Chỉ định:
Indinavir được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV.
Chống chỉ định:
Indinavir chống chỉ định ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Các thuốc chống chỉ định dùng với indinavir: amiodaron, các dẫn xuất của nấm cựa lõa mạch (dihydroergotamin, ergonovin, ergotamin, methylergonovin), midazolam, triazolam, cisaprid, pimozid.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Toàn thân: phân phối lại/tích lũy chất béo trong cơ thể. Hệ tim mạch: rối loạn tim mạch gồm nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực; rối loạn mạch máu não. Hệ tiêu hóa: các bất thường về chức năng gan; viêm gan gồm suy gan; viêm tụy; vàng da; chướng bụng; khó tiêu. Huyết học: tăng chảy máu tự phát ở người bị chứng máu loãng khó đông; thiếu máu tiêu huyết cấp. Nội tiết/chuyển hóa: làm xuất hiện bệnh đái tháo đường, làm nặng thêm bệnh đái tháo đường đã bị trước đây, tăng đường huyết. Quá mẫn: phản ứng giống phản vệ; mề đay; viêm mạch. Hệ cơ xương: đau khớp. Hệ thần kinh/tâm thần: dị cảm; suy nhược. Da và phần phụ của da: phát ban gồm hồng ban đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson; tăng sắc tố; rụng tóc; móng chân mọc vào trong thịt và/hoặc viêm mé móng; ngứa. Hệ niệu sinh dục: sỏi thận/sỏi niệu; một số trường hợp dẫn đến thiểu năng thận hoặc suy thận cấp; viêm thận-bể thận do nhiễm trùng huyết hay không nhiễm trùng huyết; đôi khi viêm thận kẽ với sự lắng đọng tinh thể indinavir; ở một số bệnh nhân, viêm thận kẽ không hồi phục sau khi ngưng dùng indinavir; bạch cầu niệu; tinh thể niệu; chứng bí tiểu. Các bất thường thực nghiệm: tăng triglycerid huyết thanh; tăng cholesterol huyết thanh.
Chú ý đề phòng:
Indinavir phải luôn được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác và không nên sử dụng một mình trong điều trị nhiễm HIV. Indinavir và các thuốc ức chế HIV-protease tương tự được chuyển hóa chủ yếu ở gan và do đó nên thận trọng và cần giảm liều ở người suy gan; đã có báo cáo về sự hủy hoại chức năng gan ở những bệnh nhân bị viêm gan trước đó hoặc bị suy gan đang sử dụng các thuốc ức chế HIV-protease và người suy gan nặng nên tránh dùng. Mặc dù thuốc bài tiết qua thận tương đối ít nhưng nên uống đầy đủ nước để giảm nguy cơ sỏi thận; nên theo dõi khi có suy chức năng thận. Việc điều trị có thể bị ngưng tạm thời hoặc ngưng hoàn toàn ở những bệnh nhân tiến triển sỏi thận. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế HIV-protease nên được theo dõi các dấu hiệu loạn dưỡng lipid. Cần thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường vì các thuốc ức chế HIV-protease có liên quan đến sự tăng đường huyết và làm bệnh đái tháo đường xuất hiện hoặc nặng thêm. Cần thận trọng ở bệnh nhân bị chứng máu loãng khó đông có thể làm tăng chảy máu. Cần ngưng điều trị các thuốc ức chế HIV-protease khi xuất hiện chứng thiếu máu tiêu huyết cấp. Người bệnh dùng indinavir nên được theo dõi cận lâm sàng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhiễm HIV và người bệnh nên được tư vấn tìm kiếm sự chăm sóc y tế khi có bất kỳ sự thay đổi quan trọng về mặt lâm sàng nào về tình trạng sức khỏe. Người bệnh cần biết rằng việc điều trị bằng indinavir không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu và phải duy trì các biện pháp được dùng để ngăn ngừa sự lây truyền HIV trong thời gian điều trị với các thuốc kháng retrovirus.
Liều lượng:
Indinavir STADA® 400 mg được dùng bằng đường uống. Thuốc nên được dùng 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn, hoặc dùng với bữa ăn nhẹ, ít chất béo. Cần uống nước đầy đủ. Việc điều trị có thể bị ngắt quãng nếu xảy ra đợt sỏi thận cấp. Người lớn: 800 mg mỗi 8 giờ. Trẻ em trên 4 tuổi: 500 mg/m2 mỗi 8 giờ, liều dùng không được vượt quá liều của người lớn. Liều dùng ở người suy gan: Giảm liều xuống 600 mg mỗi 8 giờ ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình do xơ gan.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng