Chỉ định:
- Điều trị kết hợp với chế độ ăn để làm giảm LDL
- cholesterol, cholesterol toàn phần, triglyceride, và Apo B ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu tiên phát hoặc rối loạn chuyển hóa lipid dạng hỗn hợp (phân loại Fredrickson tăng lipid máu độ II a và II b).
- Điều trị kết hợp với chế độ ăn ở các bệnh nhân có tăng triglyceride máu (phân loại Fredrickson tăng lipid máu độ IV và V).
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân quá mẫn với fenofibrate hay bất kỳ thành phần nào trong công thức.
- Bệnh nhân rối loạn chức năng thận nặng.
- Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, bao gồm xơ gan do mật tiên phát và các bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Bệnh nhân có tiền sử sỏi túi mật.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
- Toàn thân: đau bụng, đau lưng, nhức đầu, suy nhược, hội chứng cúm.
- Tiêu hóa: xét nghiệm chức năng gan bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, táo bón.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng alanine aminotransferase (ALT), tăng aspartate aminotransferase (AST), tăng creatinine phosphokinase (CPK).
- Hô hấp: viêm mũi. Xin thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Chức năng gan: dùng fenofibrate ở liều tương đương 107 mg đến 160 mg mỗi ngày sẽ làm tăng transaminase huyết thanh (AST hay ALT). Nên kiểm tra định kỳ chức năng gan bao gồm ALT, trong suốt thời gian điều trị với fenofibrate. Ngừng điều trị nếu nồng độ men ALT cao gấp 3 giới hạn bình thường kéo dài. Sỏi mật: fenofibrate, giống như clofibrate và gemfibrozil, có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào trong mật, dẫn đến sỏi mật. Ngưng điều trị bằng fenofibrate nếu phát hiện có sỏi mật. Viêm tụy: đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate, gemfibrozil và clofibrate. Viêm tụy có thể là hậu quả của điều trị không hiệu quả ở những bệnh nhân có tăng triglyceride trong máu nặng, hay là hiện tượng thứ phát do sỏi trong ống mật hoặc sự tạo thành bùn mật kèm theo tắc nghẽn ống mật chung. Sử dụng các thuốc nhóm fibrate đơn thuần đôi khi có kèm theo bệnh lý cơ. Điều trị với các thuốc nhóm fibrate hiếm khi kèm theo ly giải cơ vân, thường xảy ra trên bệnh nhân có suy chức năng thận. Bệnh lý cơ nên được nghĩ đến trên bất kỳ bệnh nhân nào khi có đau cơ lan tỏa, nhạy đau hay yếu cơ, và tăng đáng kể nồng độ creatinine phosphokinase (CPK) trong huyết thanh. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ bất kỳ tình trạng đau cơ, nhạy đau hay yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt. Nồng độ CPK nên được đánh giá ở những bệnh nhân có các triệu chứng này và nên ngưng điều trị với fenofibrate nếu có tăng đáng kể nồng độ CPK hay bệnh lý cơ đã được chẩn đoán. Người già: Acid fenofibric được biết rõ là bài tiết qua thận, và nguy cơ gây các phản ứng phụ của thuốc này có thể nhiều hơn trên bệnh nhân suy chức năng thận. Do các bệnh nhân lớn tuổi có khuynh hướng giảm chức năng thận, cần quan tâm đến việc lựa chọn liều thích hợp.
Liều lượng:
Fenofibrate nên uống trong bữa ăn để đạt được sinh khả dụng tối ưu. Trước khi dùng fenofibrate, bệnh nhân phải tuân thủ chế độ ăn giảm lipid phù hợp và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị với fenofibrate. Liều hằng ngày được đề nghị:
- Viên nang 160 mg: 1 viên 1 lần/ ngày.
- Đối với bệnh nhân suy thận: khởi đầu liều 54 mg mỗi ngày. Chỉ tăng liều sau khi đánh giá tác động của thuốc trên chức năng thận và nồng độ lipid sau liều này. Hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng