Chỉ định:
Dùng trong điều trị:
- Đơn trị liệu chelat hóa sắt để điều trị thừa sắt mạn tính, ví dụ: * Nhiễm hemosiderin do truyền máu, gặp trong bệnh Thalassaemia thể thường gặp, thiếu máu nguyên bào sắt, thiếu máu tan huyết tự miễn và các thiếu máu mạn tính khác. * Nhiễm sắc tố sắt tự phát (nguyên phát) ở những bệnh nhân có các rối loạn đồng thời (ví dụ thiếu máu nặng, bệnh tim, giảm protein huyết) ngăn cản thủ thuật trích máu tĩnh mạch. * Thừa sắt liên quan đến bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn ở những bệnh nhân không chịu được thủ thuật trích máu tĩnh mạch.
- Điều trị ngộ độc sắt cấp tính.
- Điều trị thừa nhôm mạn tính ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (đang điều trị duy trì bằng thẩm phân) có biểu hiện: * bệnh về xương liên quan đến nhôm, * bệnh não do thẩm phân hoặc * thiếu máu liên quan đến nhôm. Dùng trong chẩn đoán: Dùng để chẩn đoán thừa sắt hoặc thừa nhôm.
Chống chỉ định:
Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất của thuốc, trừ khi giải mẫn cảm được thì có thể dùng thuốc.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Tại chỗ:đau, sưng, ban đỏ Hiếm: phản ứng quá mẫn,nhìn mờ, giảm thị lực, loạn màu, quáng gà, bệnh võng mạc .....
Chú ý đề phòng:
Bệnh nhân thừa sắt thường dễ bị nhiễm trùng.
Liều lượng:
-Điều trị thừa sắt mãn tính bắt đầu sau khoảng 10-15 lần truyền máu, nên dùng thuốc với liều thấp nhất.Liều ban đầu 500mg/ngày.Sau đó tăng dần cho tới khi độ thải trừ sắt ổn định.Liều trung bình hàng ngày 20-60mg/kg,truyền IV hoặc truyền chậm dưới da. -Điều trị thừa nhôm mãn tính ở người suy thận giai đoạn cuối 5mg/kg truyền IV chậm trong vòng 60 phút cuối thẩm phân. -Chẩn đoán thừa sắt hay nhôm tiêm IM 500mg theo dõi nước tiểu mỗi 6 giờ và định lượng sắt kèm theo.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng