Chỉ định:
Các u lympho ác tính, đau tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân đang điều trị bằng Pentostatin.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Nhiễm độc tim: Mặc dù một vài trường hợp rối loạn tim đã được báo cáo sau khi sử dụng các liều khuyến cáo Cyclophosphamide, không có sự liên quan ngẫu nhiên nào được thiết lập. Nhiễm độc tim đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân sử dụng liều cao Cyclophosphamide (120 đến 270mg/kg cân nặng) trong một vài ngày, thông thường một phần do chế độ trị liệu ngày càng tăng liều các thuốc chống u hoặc kết hợp với quá trình cấy ghép. Trong một vài trường hợp sử dụng liều cao Cyclophosphamide, suy tim xung huyết trầm trọng và đôi khi đe dọa tính mạng đã xảy ra trong vòng một vài ngày sau khi sử dụng liều đầu tiên Cyclophosphamide. Việc kiểm tra mô bệnh học chủ yếu cho thấy bệnh viêm cơ tim xuất huyết. Không có sự bất thường về tim nào còn lại (đã được chứng tỏ bằng điện tâm đồ và siêu âm tim) hiện diện ở các bệnh nhân còn sống sau khi nhiễm độc tim liên quan đến sử dụng liều cao Cyclophosphamide. U ác tính thứ cấp: U thứ cấp ác tính đã phát triển ở một số bệnh nhân điều trị với cyclophosphamide đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc chống u khác và/hoặc các phương thức điều trị khác. Hay gặp nhất là u ác tính bàng quang, u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc tăng sinh mô bạch huyết. U ác tính thứ cấp thường gặp nhất ở các bệnh nhân điều trị u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc u ác tính tăng sinh mô bạch huyết hoặc bệnh không ác tính mà quá trình miễn dịch có liên quan đến bệnh. U ác tính bàng quang tiết niệu thường xuất hiện thường xuất hiện ở các bệnh nhân trước đó đã bị viêm bàng quang xuất huyết. Mặc dù mối liên hệ chắc chắn giữa thuốc và khối u ác tính ở bệnh nhân chưa được xác định, khả năng u ác tính do sử dụng Cyclophosphamide được biết dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, do đó khả năng u ác tính do Cyclophosphamide phải được cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc. Hệ tạo máu: Giảm bạch cầu là tác dụng thường gặp trong điều trị với Cyclophosphamide. Giảm tiểu cầu và thiếu máu có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân và các triệu chứng này có khả năng phục hồi. Đường tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn thường liên quan đến bệnh nhân nhạy cảm với thuốc cũng như liều của Cyclophosphamide. Loét niêm mạc miệng, vàng da, viêm ruột kết xuất huyết trong thời gian điều trị đã được báo cáo. Hệ tiết niệu: Viêm bàng quang xuất huyết có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với Cyclophosphamide nhưng nó được xem như là do các chất chuyển hóa qua đường nước tiểu. Viêm bàng quang không xuất huyết, xơ hóa bàng quang liên quan tới việc sử dụng Cyclophosphamide đã được báo cáo, và tế bào tiểu mô bàng quang không điển hình có xuất hiện trong cặn nước tiểu. Uống nhiều nước và đi giải thường xuyên để tránh viêm bàng quang và mặc dù đã xảy ra viêm bàng quang, việc sử dụng thuốc vẫn được tiếp tục. Huyết niệu thường khỏi sau một vài ngày ngừng điều trị với Cyclophosphamide nhưng nó có thể dai dẳng trong một vài tháng, và trong trường hợp nặng, bổ sung lượng máu đã mất có thể là cần thiết. Nhiễm độc thận như chảy máu, kết khối trong bể thận đã được báo cáo. Ức chế tuyến sinh dục liên quan đến liều dùng và thời gian điều trị đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng Cyclophosphamide. Nó có thể dẫn đến mất kinh hoặc không có tinh trùng và có thể hồi phục, do đó các phản ứng có hại này cần được xem xét. Xơ hóa buồng trứng sau khi sử dụng Cyclophosphamide. Da: Rụng tóc có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị thường xuyên với Cyclophosphamide. Tóc có thể mọc lai sau khi điều trị hoặc thậm chí ngay cả khi tiếp tục sử dụng thuốc, tuy vậy nó có thể khác về kết cấu hoặc màu sắc. Sự hình thành sắc tố của da và sự thay đổi về móng có thể xuất hiện. Thông thường có thể xảy ra viêm da. Hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hợi chứng Stevens-Johnson có thể xuất hiện. Nếu triệu chứng trên xảy ra cần ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp. Hệ hô hấp: Xơ phổi khẽ đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng Cyclophosphamide trong thời gian dài. Sốc, phản vệ: Sốc và các phản ứng phản vệ có thể xảy ra. Trong trường hợp tụt huyết áp, khó thở, khò khè, mày đay hoặc mất cảm giác cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Tương tác thuốc: Các Barbiturat: Tỉ lệ chuyển hóa và tác dụng giảm bạch cầu của Cyclophosphamide tăng lên ở các bệnh nhân sử dụng Phenobarbital liều cao. Bệnh nhân phải được thông báo về những tác dụng mong đợi hoặc không mong đợi có thể xảy ra khi điều trị kết hợp các thuốc bao gồm Cyclophosphamide, mặc dù Cyclophosphamide đã được sử dụng kết hợp thành công với các thuốc khác. Trong một lần sử dụng Pentostatin cho một bệnh nhân điều trị với Cyclophosphamide, rối loạn, khó thở, giảm huyết áp, phù phổi đã xảy ra và bệnh nhân đã được báo cáo là đã chết. Trong các nghiên cứu trên các động vật(chuột), sử dụng đồng thời Cyclophosphamide với Pentostatin ( gấp 10 lần liều điều trị) đã cho thấy tỉ lệ chết cao hơn so với sử dụng riêng rẻ các thuốc đó. Phụ nữ mang thai và cho con bu: Nghiên cứu trên động vật cho thấy Cyclophosphamide có thể gây quái thai. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, thuốc chỉ được sử dụng khi lợi ích vượt trội khả năng gây hại cho thai nhi. Các bệnh nhân có khả năng có con vẫn cần được thông báo về khả năng gây đột biến của thuốc và các phương pháp tránh thai đầy đủ. Cyclophosphamide có bài tiết vào sữa mẹ, do đó bà mẹ phải ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Thuốc phải được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân sau: Bệnh nhân giảm bạch cầu. Bệnh nhân giảm tiểu cầu. Bệnh nhân ma tế bào u đã thâm nhập vào tủy xương. Bệnh nhân trước đó đã điều trị bằng tia X. Bệnh nhân trước đó đã điều trị bằng các thuốc gây độc tế bào khác. Bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Cyclophosphamide có thể làm giảm cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch. Do đó, việc kiểm soát liều hoặc ngừng sử dụng thuốc ở các bệnh nhân nhiễm khuẩn, nấm hoặc nhiễm virut phải được cân nhắc. Sử dụng Cyclophosphamide cho các bệnh nhân mới điều trị bằng các thuốc Steroid, bệnh nhân sử dụng đồng thời với các thuốc Steroid, và đặc biệt là các bệnh nhân bị nhiễm zoster hếp có thể dẫn đến tử vong, cần phải thận trọng. Thuốc có thể gây cản trở cho việc lên da non ở vết thương. Vì Cyclophosphamide đã được báo cáo là gây độc hơn ở chó đã cắt bỏ tuyến thượng thận, việc điều chỉnh liều của cả các Steroid và Cyclophosphamide có thể cần thiết đối với bệnh nhân đã cắt bỏ tuyến thượng thận.
Liều lượng:
Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của các thầy thuốc có kinh nghiệm vì việc điều trị đồng thời với các thuốc ung thư khác có thể gây ra các rủi ro và biến chứng đe dọa tính mạng. Liều dùng phụ thuộc vào bệnh cần điều trị, sức khỏe của bệnh nhân bao gồm tình trạng của tủy xương và việc sử dụng kết hợp với liệu pháp trị liệu hoặc hóa trị khác. Liều dùng cho đợt trị liệu đầu tiên: Đợt đầu điều trị Cyclophosphomide cho các bệnh nhân không bị thiếu hụt máu thường từ 40 đến 50 mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch chia làm nhiều lần trong 2 đến 5 ngày. Đối với bệnh nhân đã điều trị bằng tia X hoặc các thuốc chống u có thể làm suy giảm chức năng của tủy xương như các thuốc gây độc tế bào, và các bệnh nhân tủy xương đã bị u thâm nhập, liều đề nghị từ 1/2 đến 1/3 của liều khởi đầu. Mặc dù giảm bạch cầu do sử dụng thuốc có thể xảy ra nhưng thường sẽ biến mất sau 7 đến 10 ngày điều trị. Số lượng bạch cầu cần được theo dõi trong suốt đợt đầu điều trị. Liều duy trì: Liều đề nghị để làm chậm hoặc hạn chế sự phát triển của các khối u như sau:
- 10 đến 15mg/kg/ngày mỗi 7 đến 10 ngày, tiêm tĩnh mạch.
- 3 đến 5mg/kg/ngày, hai lần một tuần, tiêm tĩnh mạch. Đó là chỉ dẫn chung để thực hiện liều duy trì lớn nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được trừ phi bệnh nhạy cảm quá mức với Cyclophosphamide. Kiểm tra công thức máu và số lượng bạch cầu là cần thiết để kiểm soát liều duy trì. Nếu sự giảm tổng số lượng bạch cầu xuống 3000 đến 4000/mm3 thường xuất hiện ở các bệnh nhân, thuốc có thể được sử dụng mà không có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng và biến chứng khác. Trẻ em: liều khởi đầu: tiêm tĩnh mạch 2-8mg/kg/ngày. Sau đó dùng liều duy trì 2-5mg/kg, 2 lần mỗi tuần theo đường uống. Bệnh nhân ghép tủy: sử dụng liều rất cao, lên tới 60mg/kg cân nặng mỗi ngày trong 2-4 ngày. Chuẩn bị dung dịch tiêm: Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường các tiểu phân và sự biến đổi màu trước khi sử dụng. Dung dịch Cyclophosphamide tiêm phải được chuẩn bị bằng cách thêm nước cất pha tiêm vào lọ thuốc. Sử dụng lượng dung môi trong bảng sau để hoàn nguyên thuốc. Hàm lượng thuốc Lượng dung môi 500mg 25mL 1g 50mL Dung dịch Cyclophosphamide tiêm có thể được tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm trong màng bụng, hoặc có thể tiêm truyền tĩnh mạch như sau: Dung môi: Dung dịch tiêm Dextrose 5%, dung dịch tiêm Dextrose 5% và Natri Clorid 0,9%, dung dịch tiêm Dextrose 5% và Ringer, dung dịch tiêm Natri Clorid 0,4%; Dung dịch tiêm Nathi lactat 1/6M. Thuốc tiêm Cyclophosphamide sau khi hoàn nguyên không chứa bất cứ một chất bảo quản chống nhiễm khuẩn nào, do đó phải đảm bảo sự vô trùng của dung dịch chuẩn bị. Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên phải sử dụng ngay, không được để quá 6 giờ.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng