Chỉ định:
Phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi.
Chống chỉ định:
Người bệnh quá mẫn cảm với alcaloid Dừa cạn hoặc tá dược, người bệnh có hội chứng Charcot
- Marie
- Tooth thể hủy myelin, người bệnh chiếu xạ tia X vùng tĩnh mạch cửa và gan, người có thai và cho con bú
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thường gặp Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp. Táo bón, liệt ruột, đau bụng. Rụng tóc (12
- 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch. Ðau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng. Mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận, tác động trên dây thần kinh sọ vận động. Ít gặp Sốt, chán ăn, nhức đầu. Co giật, đặc biệt là ở trẻ em. Buồn nôn, nôn, viêm miệng. Mất trương lực bàng quang, đái khó. Co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với mitomycin. Hiếm gặp Hôn mê (trẻ em). Hội chứng tiết nhiều hormon chống bài niệu (SIADH). Viêm mô tế bào, sưng nề. Mù vỏ não tạm thời, teo thần kinh thị giác dẫn đến mù.
Chú ý đề phòng:
Suy gan, bệnh Charcot
- Marie
- Tooth. Bệnh thần kinh
- cơ hoặc điều trị với các thuốc khác độc với thần kinh. Nguy cơ co thắt phế quản cấp hoặc suy hô hấp cấp, đặc biệt là khi dùng vincristin với mitomycin. Các phản ứng này có thể phát triển nhanh trong khi tiêm hoặc sau đó vài giờ, hoặc thậm chí có thể xảy ra chậm 2 tuần sau liều mitomycin cuối cùng. Các triệu chứng thường hồi phục nhưng một số trường hợp có thể không hồi phục. Người bệnh bị các phản ứng này cần được điều trị hỗ trợ. Người bệnh có tổn thương chức năng gan cần điều chỉnh liều. Cũng cần chú ý khi dùng thuốc cho người cao tuổi, là người nhạy cảm với các thuốc độc trên thần kinh. Chỉ nên dùng vincristin khi thấy lợi ích do thuốc hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra.
Liều lượng:
Tiêm tĩnh mạch 10
- 30 microgam/kg thể trọng hoặc 400 microgam tới 1,4 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml. Liều dùng cho trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 1,5
- 2 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Với trẻ từ 10 kg trở xuống, liều khởi đầu là 50 microgam/kg, mỗi tuần 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml. Nếu bị leukemia hệ thần kinh trung ương, cần phải dùng phối hợp với các thuốc khác, vì vincristin không qua được hàng rào máu
- não đủ liều điều trị.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng