DBL Oxaliplatin 100mg

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký:
Nhóm dược lý: Giãn cơ và tăng trương lực cơ
Thành phần: Oxaliplatin 100mg
Dạng bào chế:
Quy cách đóng gói:
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Oxaliplatin kết hợp với Flourouracil và acid folinic được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị hỗ trợ trong trường hợp ung thư đại tràng giai đọan III (Duke’s C) sau khi phẫu thuật cắt bỏ hòan tòan khối u tiên phát
- Điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển

Chống chỉ định:
Oxaliplatin chống chỉ định với các bệnh nhân sau:
- Có tiền sử quá mẫn đã biết với Oxaliplatin
- Có mang thai
- Cho con bú
- Có hiện tượng suy tủy trước khi bắt đầu liệu trình thứ nhất, trên cớ sở số liệu được nêu về bạch cầu trung tính < 1,5×10 9 /L và/hoặc số đếm tiểu cầu <75×10 9 /L.
- Có bệnh về thần kinh cảm giác ngọai biên, có thể hiện rối lọan chức năng trước khi bắt đầu liệu trình thứ nhất.
- Có suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 30ml/phút)
- Oxaliplatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Thần kinh Các phản ứng có hại về thần kinh có độc tính phụ thuộc liều lượng. Bệnh thần kinh ngoại biên chủ yếu về cảm giác gặp ở 80-95% số bệnh nhân có đặc điểm là loạn cảm giác và/hoặc dị cảm ở các chi có kèm hoặc không kèm co rút cơ, thường xảy ra do nhiễm lạnh hoặc thay đổi nhiệt độ. Có thể do hư hại chức năng như khó thực hiện các động tác tế nhị. Thời gian gặp các triệu chứng đó tăng lên với số lần các chu kỳ điều trị. Các triệu chứng thường xuyên giảm giữa các chu kỳ điều trị. Nếu các triệu chứng tồn tại hoặc phát triển đau hoặc hư hại chức năng thì cần giảm liều hoặc ngừng điều trị (Xem mục “liều lượng và cách dùng”) Trong sử dụng hỗ trợ với liều tích luỹ là 850mg/m2 (10 đợt), thấy nguy cơ gặp nhiều triệu chứng tồn tại dai dẳng là 10%, còn với liều tích luỹ là 1020mg/ m2 (12 đợt) thì nguy cơ là 20%. Trong giai đoạn tiến triển, trong EFC 2962 có 16% số bệnh nhân dùng Oxaliplatin + FU/FA gặp dị cảm và hư hại chức năng thần kinh kéo dài hơn 2 tuần, sau khi dùng liều tích luỹ trung bình 874mg/ m2. Có 2% phải ngừng điều trị do tồn tại dị cảm (như tồn tại giữa các đợt điều trị) sau khi dùng các liều tích luỹ Oxaliplatin 759-1100mg/ m2. Trong EFC 2961, có 13% số bệnh nhân gặp dị cảm và hư hại chức năng thần kinh, sau khi khởi đầu điều trị trung bình 6 tháng hoặc sau khi dùng liều Oxaliplatin tích luỹ trung bình là 1100mg/ m2. Trong phần lớn các trường hợp, các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh sẽ cải thiện khi ngừng điều trị. Phân tích các bệnh nhân dùng EFC2962 cho thấy có 34 bệnh nhân có độc thần kinh độ 3 (là mức tối đa của nghiên cứu này), 25 người (73,5%) có cải thiện triệu chứng trong thời gian trung bình là 13,2tuần; 8/34 bệnh nhân (23%) khỏi hẳn triệu chứng. Độc tính thần kinh kéo dài trung bình ở độ 3 là 13,6 tuần, liều tích luỹ trung bình của Oxaliplatin vào lúc bắt đầu là 913mg/ m2 (trong khoảng 169,7 -1713,15mg/ m2) thời gian theo dõi trung bình với 34 bệnh nhân này là 55,71 tuần. Hội chứng loạn cảm giác hạ hầu cấp tính gặp ở 1% – 2% số bệnh nhân thường xảy ra khi nhiễm lạnh và thay đổi nhiệt độ. Đặc điểm của hội chứng này là các cảm giác chủ quan về khó nuốt và khó thở mà không có chứng cứ về rối loạn hô hấp (giảm ô xy – máu, co thắt thanh quản, co thắt phế quản). Các biểu hiện khác về độc tính cấp, cảm giác thần kinh có thể phát triển trong hoặc sau khi truyền Oxaliplatin, bao gồm các triệu chứng liệt thần kinh vận nhãn (xụp mí mắt hoặc nhìn đôi), rối loạn điều hoà động tác (dáng đi khác thường/thất điệu/ phối hợp động tác không bình thường), rối loạn phát âm (mất tiếng/khó phát âm/khản giọng) và nói khó. Huyết học :
- Rất hay gặp: chảy máu cam, thiếu máu, (mọi mức độ) giảm bạch cầu trung tính (mọi mức độ) giảm tiểu cầu (mọi mức độ) (điều trị bổ trơ), thiếu máu (mọi mức độ), giảm bạch cầu trung tính (mọi mức độ), giảm tiểu cầu (mọi mức độ ) (giai đoạn tiến triển). Trong điều trị ung thư cả bổ trợ và ung thư tiến triển, dùng thêm Oxaliplatin vào fluorouracil và acid Folinic:
- Tăng rõ rệt tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch trung tính nghiêm trọng (bạch cầu trung tính <1,0×109/lít )và
- Tăng rõ rệt tỷ lệ giảm tiểu cầu (bảng 8-9) Gan –Mật:
- Rất hay gặp: Tăng hoạt tính transaminase và phosphatase kiềm (tiến triển)
- Rất hiếm các phản ứng liên quan tới hội chứng tắc nghẽn xoang gan, bao gồm ban xuất huyết, tăng sản hạch tái sinh, xơ hóa quanh xoang và tăng áp lực tĩnh mạch cửa (bổ trợ và tiến triển) Cơ –Xương: Hay gặp : đau lưng, đau khớp Quá mẫn cảm : Trong các nghiên cứu lâm sàng có gặp quá mẫn cảm với Oxaliplatin (<1% mức độ ¾) các phản ứng dị ứng này có thể gây tử vong, tương ứng về tính chất và độ nghiêm trọng với các chế phẩm khác cũng chứa Platin, như phát ban, mày đay, ban đỏ, ngứa và hiếm gặp, co thắt phế quản và hạ huyết áp. Những phản ứng này thường được kiềm chế bằng adrenalin chuẩn và thuốc kháng histamin (xem mục “cảnh báo về Các phản ứng phản vệ /giả phản vệ). Các giác quan :
- Rất hay gặp: rối loạn vị giác
- Hay gặp: viêm kết mạc
- Ít gặp: độc tính với tai
- Hiếm: điếc / viêm thần kinh thị giác, mất thị lực Tiêu hóa:
- Rất hay gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn , viêm miệng, chán ăn, đau bụng, viêm niêm mạc, táo bón, (bổ trợ), tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng, chán ăn, đau bụng, viêm niêm mạc, mất nước, tắc ruột, giảm Kali –máu, nhiễm acid chuyển hóa, táo bón (tiến triển)
- Hay gặp: Khó tiêu (bổ trợ)
- Hiếm: Viêm đại tràng, bao gồm tiêu chảy do clostridium difficile (tiến triển). Bổ sung Oxaliplatin vào fluorouracil và acid Folinic sẽ làm tăng tỷ lệ buồn nôn, nôn, tiêu chảy và viêm miệng nghiêm trọng trong sử dụng bổ trợ (xem bảng 8) và làm tăng rõ rệt các tác dụng phụ đó trong sử dụng chữa ung thư tiến triển (xem bảng 9) Da:
- Rất hay gặp: rụng tóc, phát ban
- Có gặp rụng tóc vừa phải ở 2% số bệnh nhân sử dụng Oxaliplatin làm đơn chất, phối hợp Oxaliplatin với fluorouracil không làm tăng tỷ lệ rụng tóc như khi chỉ dùng riêng flourouracil . Chú ý tại chỗ tiêm tĩnh mạch:
- Tràn dịch ra ngoài mạch có thể gây đau và viêm tại chỗ, có thể nghiêm trọng và gây biến chứng, bao gồm hoại tử. Phản ứng nơi tiêm, bao gồm đỏ, sứng tấy và đau. Thận:
- Hay gặp: Huỷ hoại chức năng thận (tiến triển)
- Rất hiếm: Hoại tử ống thận (tiến triển). Trong theo dõi lâm sàng và hậu mãi: bệnh thận, ống thận kẽ, kéo theo bệnh thận cấp tính (Rất hiếm). Hô hấp:
- Hay gặp: Viêm mũi, khó thở (bổ trợ)
- Hiếm gặp: Bệnh phổi kẽ cấp tính, xơ hoá phổi Hệ miễn dịch:
- Rất hay gặp: nhiễm khuẩn, sốt
- Hay gặp: Sốt do giảm bạch cầu trung tính
- Hiếm gặp: Thiếu máu tan máu tự miễn và giảm tiểu cầu, sốt do giảm bạch cầu trung tính ở <2% số bệnh nhân.

Chú ý đề phòng:
Oxaliplatin phải được bác sỹ chuyên về ung thư có kinh nghiệm trực tiếp cho bệnh nhân sử dụng hoặc giám sát việc sử dụng. Phản ứng dị ứng: Đã có những báo cáo về những phản ứng kiểu phản vệ với Oxaliplatin và những phản ứng này có thể xuất hiện trong vòng mấy phút sau khi tiêm. Những bệnh nhân có tiền sử có phản ứng dị ứng với các hợp chất của Platin cần được theo dõi về các triệu chứng dị ứng. Trong trường hợp có phản ứng phản vệ với Oxaliplatin, cần phải ngừng ngay việc tiêm truyền và tiến hành ngay việc điều trị các triệu chứng thích hợp. Chống chỉ định việc dùng lại Oxaliplatin. Độc tính với thần kinh: Độc tính với thần kinh (xem phần phản ứng có hại) của Oxaliplatin cần được theo dõi cẩn thận, đặc biệt trong trường hợp có phối hợp với các thuốc khác có độc tính với thần kinh. Trước khi thực hiện, mỗi lần dùng thuốc, cần được thăm khám về thần kinh và sau khi sử dụng vẫn được định kỳ thăm khám. Hiện nay chưa rõ là có phải những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý kéo theo những tổn thương thần kinh ngọai biên thì ngưỡng liều lượng Oxaliplatin để gây bệnh thần kinh ngọai biên sẽ hạ thấp hay không? Đối với những bệnh nhân có chứng lọan cảm thanh quản –hầu cấp tính phát triển trong thời gian tiêm truyền kéo dài 2 giờ, trong vòng 48 giờ sau đó thì lần tiêm truyền Oxaliplatin tiếp theo phải kéo dài 6 giờ. Để dự phòng hiện tượng dị cảm này, phải báo cho bệnh nhân tránh bị lạnh, tránh ăn những thức ăn lạnh, đồ uống lạnh trong khi tiêm truyền Oxaliplatin hay trong vòng 48 giờ kể từ sau khi tiêm. Độc tính với dạ dày – ruột: Độc tính với dạ dày – ruột, biểu hiện qua triệu chứng buồn nôn và nôn. Để dự phòng độc tính này, dùng các liệu pháp chống nôn, trong đó có các chất đối kháng với 5-HT3 và các corticosteroid. Hiện tượng nôn, ỉa chảy nặng có thể gây ra mất nước, tắc ruột, hạ Kali máu, nhiễm acid chuyển hóa, suy thận, đặc biệt hay thấy khi kết hợp Oxaliplatin với Flourouracil. Độc tính với máu: Để theo dõi độc tính với máu, tiến hành đếm máu tòan phần, đếm phân biệt các dạng bạch cầu trước khi tiến hành liệu pháp và trước khi bắt đầu một liệu trình tiếp theo. Có thể xuất hiện độc tính với máu có tính chất đặc ứng, đặc biệt đối với những bệnh nhân trước đó đã dùng những liệu pháp độc với tủy. Độc tính với phổi: Oxaliplatin có thể liên quan đến hiện tượng xơ hóa phổi (0,7% số bệnh nhân nghiên cứu) và hiện tượng này có thể gây tử vong. Trong trường hợp xuất hiện những triệu chứng đường hô hấp không giải thích được như ho khan, khó thở, thở có tiếng lép bép, có đám thâm nhiễm phổi qua chụp X quang, phải ngừng dùng Oxaliplatin ngay cho đến khi những nghiên cứu tiếp theo về phổi lọai trừ bệnh phổi kẽ hay xơ hóa phổi (Xem phần “tác dụng có hại”). Độc tính với gan: Đã có những báo cáo về các phản ứng liên quan đến hội chứng tắc xoang gan, bao gồm hiện tượng tăng sản thành cục (xem phần “tác dụng có hại”). Trong trường hợp có kết quả xét nghiệm chức năng gan không bình thường hay trường hợp tăng huyết áp tĩnh mạch cửa, không giải thích được qua di căn ở gan thì cần nghiên cứu đến hội chứng tắc xoang gan. Suy thận: Chưa có công trình nghiên cứu việc dùng Oxaliplatin cho người suy thận nặng. Do đó chống chỉ định dùng thuốc này cho những người suy thận nặng. Có ít thông tin về tính an tòan của Thuốc cho những người suy thận mức vừa phải và khi sử dụng thuốc này phải cân nhắc đầy đủ tương quan giữa lợi ích-nguy cơ cho bệnh nhân. Tuy nhiên có thể bắt đầu điều trị với liều thường dùng. Trong trường hợp này phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận và hiệu chỉnh liều dùng theo độc tính đã thể hiện. Không có nhu cầu phải hiệu chỉnh liều với bệnh nhân rối lọan chức năng thận nhẹ. Thiểu năng gan: Chưa có công trình nghiên cứu dùng Oxaliplatin cho những trường hợp suy gan nặng. Không thấy tăng độc tính cấp của thuốc ở phân nhóm những bệnh nhân mà kết quả các xét nghiệm về chức năng gan là không bình thường ở đường nền. Trong lâm sàng, khi nghiên cứu phát triển, không đề cập đến việc hiệu chỉnh liều cho những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm chức năng gan không bình thường. Khả năng sinh ung thư, gây biến dị và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản Oxaliplatin thể hiện tính chất gây biến dị và làm gẫy thể biến sắc ở động vật có vú in vitro cũng như in vivo. Khả năng sinh ung thư của Oxaliplatin còn chưa nghiên cứu nhưng những hợp chất có cơ chế tác dụng tương tự, có độc tính với gen tương tự thường thể thiện có tính sinh ung thư. Oxaliplatin cần được coi là có khả năng sinh ung thư. Trên các con chó dùng Oxaliplatin có thấy giảm trọng lượng và giảm sản tuyến tinh hòan, tiến tới ngừng sản khi liều lượng ≥ 15mg/m2. Tuy nhiên không thấy ảnh hưởng đến chức năng sinh sản ở chuột cống dùng thuốc với liếu vượt quá 12mg/m2/ngày, mỗi liệu trình 5 ngày ở chuột đực cũng như chuột cái. Sử dụng khi có thai : Xếp hạng D – các nghiên cứu tạo hình trở lại về độc tính đã cho thấy không hoạt tính sinh quái thai ở chuột cống hoặc thỏ với các liều tiêm tĩnh mạch 6 và 9 mg/m2/ngày tương ứng (nửa liều lâm sàng khuyến cáo tối đa dựa vào diện tích da cơ thể ). Tuy nhiên để nhận thấy ở chuột cống tăng số tử vong ở phôi, giảm trọng lượng ở bào thai và quá trình tạo xương bị chậm lại. Đã ghi nhận là những dẫn chất có liên quan với cơ chế tác dụng tương tự có tác dụng gây quái thai. Chưa có những nghiên cứu thích hợp và được kiểm chứng đúng ở phụ nữ có thai. Nếu thuốc này dùng trong khi mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này thì bệnh nhân đó phải được nhận biết về nguy cơ tiềm ẩn đến bào thai. Có thể là Oxaliplatin độc với bào thai người ở liều điều trị đã khuyến cáo và do đó có chống chỉ định trong khi có thai. Cũng như với các tác nhân độc tế báo khác, cần tiến hành các biện pháp tránh thai có hiệu quả ở những bệnh nhân có tiềm ẩn khả năng sinh sản trước khi bắt đầu hóa trị liệu với Oxaliplatin Sử dụng khi cho con bú : Chưa có dữ liệu về sự tiết Oxaliplatin vào sữa ở súc vật hoặc người Oxaliplatin có chống chỉ định ở phụ nữ đang nuôi con bú. Trẻ em Oxaliplatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này. Người cao tuổi Chưa nhân thấy có gia tăng về độc tính nặng khi Oxaliplatin được dùng đơn độc hoặc phối hợp với fluorouracil ở bệnh nhân trên 65 tuổi, do đó không cần điều chỉnh liều dùng riêng cho bệnh nhân cao tuổi. Những tương tác với các thuốc và trị liệu khác Ở những bệnh nhân đã dùng liều đơn độc 85mg/m2 Oxaliplatin ngay trước khi sử dụng fluorouracil, chưa nhận thấy có biến đổi nào về mức nhận thấy phơi nhiễm với fluorouracil . Tuy nhiên ở những bệnh nhân dùng liều fluorouracil hàng tuần và Oxaliplatin cứ 3 tuần liều 130 mg/m2 đã nhận thấy có gia tăng 20 % các nồng độ fluorouracil ở huyết tương in vitro, chưa nhận thấy hoặc ở mức ít sự chuyển dịch Oxaliplatin liên kết với các protein huyết tương với các tác nhân sau đây: Erythromycin, các salicylat, granisetron, paclitaxel, và natri valproat, Oxaliplatin có tương kỵ với các dung dịch chứa clorid và các dung dịch base (kể cả fluorouracil), do đó Oxaliplatin không dược trộn lẫn với các dung dịch này hoặc đồng thời qua cùng một đường truyền tĩnh mạch. Với các thuốc khác chưa có dữ liệu về mặt tương kỵ. Sự vắng mặt của chuyển hóa qua trung gian Cytôchrôm P450 đã chỉ cho thấy là Oxaliplatim không có thể điều biến chuyển hóa P450 của các trị liệu đồng thời qua cơ chế cạnh tranh. Thông báo cho bệnh nhân Bệnh nhân cần được thông báo thích hợp về nguy cơ tiêu chảy, nôn và giảm bạch cầu trung tính sau trị liệu với Oxaliplatin / fluorouracil để cho họ có thể kịp thời tiếp xúc với bác sĩ điều trị nhằm chữa trị thích hợp. Bệnh nhân và người chăm sóc cần được thông báo về các tác dụng phụ xảy ra với Oxaliplatin và đặc biệt là, những người bệnh phải được biết truớc về: -Tránh dùng các thực phẩm và đồ uống lạnh và tránh để da tiếp xúc trước khi phơi nhiễm với khí lạnh bên ngoài trong vòng 48h tiếp theo khi dùng Oxaliplatin vì có thể gây ra các biến cố thần kinh hoặc làm nặng thêm các tác dụng phụ do phơi nhiễm với lạnh. -Tiếp xúc ngay với bác sĩ nếu thấy bệnh nhân bị sốt, nhất là khi kèm tiêu chảy kéo dài hoặc có chứng cớ nhiễm khuẩn, vì như vậy cho thấy công thức máu giảm đi. -Tiếp xúc với bác sĩ nếu vẫn còn kéo dài nôn mửa, tiêu chảy, triệu chứng mất nước, ho hoặc khó thở hoặc có dấu hiệu phản ứng do dị ứng xảy ra.

Liều lượng:

- Dùng kết hợp với Fluorouracil và acid Folinic, liều được khuyến cáo trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển là 85mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2-6 giờ, pha trong 250-500ml dung dịch Glucose 5%, cứ hai tuần lễ truyền một lần.
- Dùng kết hợp với Fluorouracil và acid Folinic, liều được khuyến cáo trong điều trị bổ trợ là 85mg/ m2, truyền tĩnh mạch trong 2-6 giờ, pha trong 250-500ml dung dịch Glucose 5%, cứ hai tuần truyền một lần, truyền 12 lần (6 tháng). Thay đổi liều lượng Trước mỗi lần tiêm truyền, bệnh nhân cần được đánh giá về độc tính của thuốc và liều lượng của Oxaliplatin sẽ được hiệu chỉnh tương ứng. Độc tính với thần kinh Nếu xuất hiện những phản ứng cấp tính về thần kinh, cụ thể là chứng loạn cảm thanh quản-hầu, thì tăng thời gian tiêm truyền từ 2 giờ lên 8 giờ. Như vậy sẽ làm giảm Cmax được 30%, và làm bớt đi độc tính cấp. Nếu hiện tượng mất cảm giác hay dị cảm vẫn tồn tại trên 7 ngày, hoặc làm rối loạn chức năng (độc tính cấp 2) thì giảm bớt 20% liều dùng. Nếu hiện tượng mất cảm giác hay dị cảm gây rối loạn cho những hoạt động bình thường (độc tính cấp 3), thì ngừng dùng Oxaliplatin. Độc tính về máu Nếu có thể hiện độc tính với máu (bạch cầu trung tính < 1,5×109/L hay tiểu cầu < 75×109/L) trước khi bắt đầu điều trị hoặc trước khi bắt đầu một lần tiêm tiếp, thì:
- Hoãn điều trị cho đến khi số đếm bạch cầu trung tính ≥1,5×109/L và số đếm tiều cầu ≥75×109/L và
- Giảm liều Oxaliplatin từ 85mg/ m2 xuống còn 75mg/ m2 hai tuần một lần và liều FU giảm 20% (trong điều trị bổ trợ)
- Giảm liều Oxaliplatin từ 85mg/ m2 xuống còn 65mg/ m2 hai tuần một lần và liều FU giảm 20% (trong điều trị ung thư tiến triển) Độc tính với dạ dày – Ruột Nếu xuất hiện những phản ứng về dạ dày – ruột cấp 3-4, đánh giá theo những tiêu chí của viện ung thư quốc gia Mỹ:
- Hoãn điều trị cho đến khi giải quyết xong những tác dụng phụ và
- Giảm liều Oxaliplatin từ 85mg/ m2 xuống còn 75mg/ m2 hai tuần một lần, và liều FU giảm 20% (trong điều trị bổ trợ)
- Giảm liều Oxaliplatin từ 85mg/ m2 xuống còn 65mg/ m2 hai tuần một lần và liều của FU giảm 20% (trong điều trị ung thư tiến triển) Độc tính liên quan đến Fluorouracil Cần thực hiện hiệu chỉnh liều theo những biểu hiện độc tính của thuốc này (xem “những thông tin về loại thuốc này”) Oxaliplatin cần được tiêm trước Fluorouracil Oxaliplatin được tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 đến 6 giờ, pha trong 250 đến 500ml dung dịch glucose 5% Cách pha chế và cách tiêm Một số điều cần thận trọng khi tiêm:
- KHÔNG dùng bất kỳ dụng cụ tiêm nào có bộ phận làm bằng nhôm;
- KHÔNG dùng thuốc chưa pha loãng để tiêm;
- KHÔNG trộn lẫn, hoặc tiêm cùng với natri clorid, hoặc với bất kỳ một dung dịch nào chứa clorid;
- KHÔNG trộn lẫn với một thuốc nào khác, hoặc tiêm đồng thời với thuốc khác theo cách đưa thuốc đó vào cùng một dây truyền thuốc (đặc biệt với fluorouracil và acid folinic). Có thể dùng ống hình chữ Y (xem mục “tiêm truyền”);
- CHỈ dùng những dung dịch pha loãng được đề nghị (xem đoạn dưới) những dung dịch sau khi đã pha loãng có thể hiện rõ ràng là có kết tủa thì không được dùng và phải đem huỷ bỏ. Cách bảo quản và sử dụng Như đối với những thuốc độc khác, cần phải cẩn thận khi thao tác và khi pha chế các dung dịch Oxaliplatin Công việc quản lý các thuốc độc với tế bào do các nhân viên y tế đòi hỏi phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều quy định, phải thận trọng để bảo vệ người quản lý trực tiếp và những người xung quanh. Điều cần thiết là phải có quần áo bảo vệ thích hợp, bao gồm kính bảo hộ, khẩu trang, găng tay. Phụ nữ mang thai tránh không tiếp xúc với các chất độc với tế bào. Nếu như dung dịch Oxaliplatin đậm đặc chưa pha loãng, hoặc dung dịch đã pha loãng để tiêm truyền tiếp xúc vào da, vào niêm mạc, vào mắt, phải rửa ngay và rửa kỹ với nước. Cách pha chế dung dịch tiêm truyền i) Pha thành dung dịch đậm đặc (tái tạo thành dung dịch): Bột thuốc đông khô, được tái tạo thành dung dịch với một thể tích nước để tiêm hay dung dịch glucose 5% để tiêm, cụ thể là 4ml (đối với lọ 20mg) hay 10ml (đối với lọ 50mg) hay 20ml (đối với lọ 100mg). Dung dịch tạo thành chứa 5mg Oxaliplatin cho 1 ml. Không tiêm dung dịch tái tạo này mà chưa pha loãng tiếp. Về mặt hoá học và vật lý học, dung dịch này đã được chứng minh là ổn định và dùng được trong vòng 48 giờ, khi bảo quản ở 2-8oC và ở 30oC. Về mặt vi sinh vật học, thì dung dịch tái tạo phải được pha loãng ngay với dung dịch glucose 5% để tiêm. Nếu không pha loãng ngay, thì thời gian bảo quản và các điều kiện bảo quản trước khi sử dụng là trách nhiệm của người sử dụng, và bình thường không để lâu quá 24 giờ ở nhiệt độ từ 2 đến 8oC Việc tái tạo lại dung dịch phải được thực hiện trong những điều kiện vô khuẩn đã được kiểm tra trước theo những tiêu chuẩn đã phê duyệt. Dung dịch cần được kiểm tra lại bằng mắt thường trước khi dùng. Chỉ những dung dịch trong suốt, không có các hạt lơ lửng mới được dùng. Những lọ thuốc Oxaliplatin để tiêm không chứa chất bảo quản, và chỉ để dùng một lần. Dung dịch dùng còn thừa phải loại bỏ. ii) Việc pha loãng trước khi tiêm truyền: Dung dịch tái tạo cần được pha loãng tiếp thành 250-500ml dung dịch để tiêm bằng dung dịch glucose 5%. Trên quan điểm vi sinh học và hóa học thì dung dịch để tiêm truyền cần được sử dụng ngay và kiểm tra lại bằng mắt thường trước khi dùng. Chỉ dùng những dung dịch trong suốt, không có các hoạt chất đục vẩn. Dung dịch chỉ để dùng một lần. Dung dịch còn thừa phải loại bỏ. KHÔNG bao giờ được dùng dung dịch natri clorid để tái tạo dung dịch, và để pha loãng dung dịch đã tái tạo. Việc tiêm truyền Việc tiêm truyền Oxaliplatin không đòi hỏi phải tiếp nước trước. Dung dịch Oxaliplatin pha loãng trong 250 đến 500 ml dung dịch glucose 5% để tiêm có thể tiêm tryền vào tĩnh mạch trung ương hay tĩnh mạch ngoại vi trong thời gian 2 đến 6 giờ. Khi Oxaliplatin được điều trị cùng với fluorouracil, thì phải tiêm truyền Oxaliplatin trước, tiêm truyền fluorouracil sau. Oxaliplatin có thể tiêm đồng thời với acid Folinic, dùng một ống hình chữ Y (ống ba chạc), ống này đặt ngay trước chỗ tiêm. Những thuốc này không được trộn lẫn vào trong cùng một túi chứa. Acid Folinic phải được pha loãng bằng những dung dịch để tiêm truyền đẳng trương như dung dịch glucose 5%, nhưng KHÔNG phải là dung dịch natri clorid hay những dung dịch có tính kiềm. Sau khi tiêm xong Oxaliplatin dội nước vào ống dẫn để rửa sạch. Trong khi Oxaliplatin không có tính làm rộp da, hay chỉ có tính đó ở mức độ rất ít thì hiện tượng tràn dịch tiêm ở ngoài tĩnh mạch có thể do đau và viêm tại chỗ. Điều này là nghiêm trọng và dẫn đến nhiều biến chứng, đặc biệt khi Oxaliplatin được tiêm truyền qua tĩnh mạch ngoại biên. Khi có hiện tượng thoát dịch tiêm ra ngoài, phải ngưng ngay việc tiêm truyền lại, và tiến hành ngay những phép điều trị tại chỗ thông thường đối với các triệu chứng. Huỷ bỏ Tất cả những vật liệu dùng vào việc tái tạo dung dịch, pha loãng dung dịch và tiêm dung dịch phải huỷ bỏ, đúng theo những quy định của địa phương. Quá liều Không có thuốc giải độc đặc biệt đối với Oxaliplatin. Trong trường hợp dùng quá liều, thì có thể có hiện tượng các tác dụng không mong muốn nặng lên. Tiến hành ngay việc theo dõi các thông số về huyết học, và tiến hành điều trị các triệu chứng.

Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
DBL Oxaliplatin 100mg DBL Oxaliplatin 100mgProduct description: DBL Oxaliplatin 100mg : Oxaliplatin kết hợp với Flourouracil và acid folinic được chỉ định trong các trường hợp: - Điều trị hỗ trợ trong trường hợp ung thư đại tràng giai đọan III (Duke’s C) sau khi phẫu thuật cắt bỏ hòan tòan khối u tiên phát - Điều trị ung thư đại trực tràng tiến triểnGT GT89286


DBL Oxaliplatin 100mg


Oxaliplatin ket hop voi Flourouracil va acid folinic duoc chi dinh trong cac truong hop: - Dieu tri ho tro trong truong hop ung thu dai trang giai doan III (Duke’s C) sau khi phau thuat cat bo hoan toan khoi u tien phat - Dieu tri ung thu dai truc trang tien trien
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212