Chỉ định:
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: TRIFLUSAL
Tên khác:
Thành phần:
Triflusal
Tác dụng:
Chỉ định:
Ức chế kết tập tiểu cầu. Phòng ngừa và điều trị thuyên tắc mạch hoặc những bệnh có thể gây biến chứng huyết khối : xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh cơ tim thiếu máu, và các biểu hiện của nó (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định và không ổn định, đột tử), van nhân tạo, lấp mạch do loạn nhịp tim, các bệnh mạch máu não như thiếu máu não, xuất huyết nội sọ, thuyên tắc mạch, phình mạch, đi cách hồi, hội chứng Raynaud, các tình trạng do rối loạn nội tiết, đái tháo đường và rối loạn lipid máu, có thai và hậu sản, chấn thương xương chậu và chi dưới, phẫu thuật và chấn thương chỉnh hình, suy tĩnh mạch, hội chứng dãn tĩnh mạch, thiếu máu tán huyết, đa hồng cầu, các bệnh nhân có các nguy cơ của bệnh thuyên tắc mạch như hút thuốc, stress, lối sống văn phòng ít hoạt động, béo phì, nhóm máu A..., và nói chung tất cả các trường hợp gây tăng tính kết tập tiểu cầu là một yếu tố bệnh lý thực thể.
Quá liều:
Sau khi sử dụng liều rất cao, hội chứng ngộ độc salicylate có thể xảy ra (nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, nôn, thở nhanh). Trong trường hợp quá liều, hoặc do vô tình uống phải, ngay tức khắc cần gặp bác sĩ, dược sĩ hoặc trung tâm cấp cứu gần nhất.
Hướng xử lý: dùng dung dịch than hoạt thụt rữa dạ dày. Duy trì việc cân bằng điện giải và điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với triflusal hoặc các salicylat khác. Loét dạ dày hoặc có tiền sử loét dạ dày, hoặc những rối loạn nào khác có thể gây chảy máu.
Tác dụng phụ:
Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là đầy bụng. Có thể gặp nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, táo bón, nôn, đầy hơi, tiêu chảy. Các triệu chứng này thường nhẹ và biến mất trong vòng vài ngày thậm chí cả khi chưa ngừng thuốc. Khi uống Triflusal trong bữa ăn, các tác dụng ngoại ý làm rối loạn tiêu hóa sẽ giảm đi. Ðôi khi, có gặp chảy máu đường tiêu hóa, tiểu máu, bầm tím, chảy máu cam, chảy máu lợi, hoặc chảy máu não. Ngoài ra còn có một số trường hợp riêng biệt bị dị ứng da khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Trong vài trường hợp tác dụng phụ trên dạ dày có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Tác dụng này thường biến mất khi giảm liều hoặc khi kết hợp Triflusal với thuốc kháng acid.
Ở liều điều trị, Triflusal không thay đổi mức độ chảy máu hoặc tăng một cách không đáng kể qua các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng. Do đó, nguy cơ chảy máu khi sử dụng Disgren thì thấp và dựa vào tính chất này Triflusal được sử dụng trước và sau giai đoạn phẫu thuật.
Thận trọng:
Ðặc biệt thận trọng với người bị suy thận hoặc suy gan ; Bệnh nhân có cơ địa chảy máu do chấn thương hoặc do những bệnh lý khác hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kháng viêm không steroid trong một thời gian dài (các thuốc dùng điều trị đau và/hoặc viêm cơ hoặc viêm khớp). Khi phải trải qua bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, những bệnh nhân có cơ địa chảy máu cần phải được cân nhắc và phải ngưng dùng Disgren 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả đối với các đối tượng dưới 18 tuổi chưa được khẳng định.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về triflusal đối với phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai nghén, sự phát triển của phôi thai lúc gần sinh và sau khi sinh. Không có tài liệu nào về việc dùng triflusal cho phụ nữ cho con bú. Không khuyến khích dùng Disgren cho phụ nữ có thai.
Tương tác thuốc:
Triflusal làm tăng tác dụng khi kết hợp với heparin với liều thấp. Triflusal cũng có thể làm tăng tác dụng khi phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid, thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc uống chống đông.
Dược lực:
Triflusal là một thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, dùng phòng ngừa nghẽn mạch bởi các cục máu đông.
Triflusal có hoạt tính chọn lọc trên cyclooxygenase của tiểu cầu, ở giai đoạn cuối cùng làm ức chế sự tạo thành thromboxane A2 là chất co mạch mạnh và kết tập tiểu cầu mạnh nhất. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Triflusal cũng ức chế phosphodiesterase, làm cắt đứt giai đoạn chuyển AMP vòng thành 5'-AMP. Thuốc làm tăng AMP vòng, một chất cản trở sự vận chuyển Ca2+ trong tiểu cầu, là tiến trình thiết yếu của sự kết tập. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Triflusal không ức chế sự sinh tổng hợp chất ức chế kết tập tiểu cầu prostacyclin, bởi vì nó không can thiệp vào men cyclooxygenase thành mạch. Do đó, thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.
Dược động học:
Dược động học và chất chuyển hóa cơ bản của nó là chất HTB (2-hydroxy 4- trifluoromethyl benzoic acid) đã được nghiên cứu rộng rãi trên động vật và cả trên người tình nguyện. Những nghiên cứu này đã làm sáng tỏ các đặc điểm từng pha (hấp thu, chuyển hóa, thải trừ).
Triflusal hấp thu nhanh và đạt tới nồng độ đỉnh trong gần 1 giờ. HTB đạt nồng độ đỉnh trong 5 giờ . Triflusal không có biểu hiện tích tụ hoặc độc tính thậm chí khi điều trị lâu dài. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của Triflusal thì kéo dài mặc dù thời gian bán hủy ngắn, có thể được giải thích bằng tác động ức chế bền vững chất cyclo-oxygenase của tiểu cầu và bởi nồng độ duy trì kéo dài của chất chuyển hóa HTB cũng có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc uống thử trên động vật, đạt tới 83 đến 100%. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống một liều duy nhất 300 hoặc 900mg triflusal, nồng độ cực đại trong huyết tương (Cmax) của triflusal đạt tương ứng là 3,2 ± 1,9mcg/ml và 11,6 ± 1,7mcg/ml, trong khi đó Cmax của HTB đạt được 36,4 ± 6,1mcg/ml và 92,7 ± 17,1mcg/ml. Các thông số dược động học của HTB sau khi dùng triflusal liều nhắc lại (300mg x 3lần/ngày hoặc 600mg x 1 lần/ngày trong 13 ngày) cho thấy nồng độ HTB cực đại ổn định trong huyết tương (Cmax) lần lượt ở 178 ± 42 mcg/ml và 153 ± 37mcg/ml, với nồng độ HTB ổn định trung bình trong huyết tương lần lượt là 168 ± 42mcg/ml và 123 ± 35mcg/ml. Chênh lệch giữa cực đại và cực tiểu vào khoảng 10mcg/ml và 30mcg/ml với chế độ 8 giờ/lần và 24 giờ/lần. Thời gian bán hủy trong huyết tương (t1/2) của triflusal là 0,53 ± 0,12 giờ và hệ số thanh thải (CI) là 45,4 ± 11,0 lít/giờ, trong khi t1/2 của HTB là 34,3 ± 5,3 giờ và CI là 0,18 ± 0,04 lít/giờ. Triflusal và chất chuyển hóa HTB được bài tiết qua thận.
Cách dùng:
Liều điều trị: 900mg/ngày. Liều duy trì: 600mg/ngày.
Liều dự phòng: 300mg/ngày. Với liều 900mg, 600mg có thể được chia nhỏ thành nhiều liều.
Triflusal được chỉ định ở người lớn và sử dụng bằng đường uống, tốt nhất là trong bữa ăn.
Mô tả:
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng