Chỉ định:
Gây tê tại chỗ.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với lidocain hoặc adrenalin. Glaucoma.
Tương tác thuốc:
Chlorpromazine, cimetidine, propranolol, pethidine, bupivacain, quinidine, disopyramide, amitriptyline, imipramine, nortriptyline. Phenytoin, procainamide, digitalis.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Xanh tái, ra mồ hôi, rung, co giật. Phản ứng quá mẫn.
Chú ý đề phòng:
Bệnh nhân tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, suy tuần hoãn não, cường giáp, đang dùng IMAO, chống trầm cảm 3 vòng. Bệnh nhân rối loạn nhịp tim. Suy tim, hạ áp, suy gan, suy thận. Phụ nữ có thai và cho con bú. Tránh gây tê vòng ở ngón tay, ngón chân, dương vật.
Liều lượng:
- Ngoại khoa: gây tê tiêm ngấm dùng dung dịch nồng độ thấp 0,125; 0,25 và 0.5%, gây tê thần kinh ngoại biên dùng Lidocain 2% không có adrenalin.
- Phụ khoa gây tê ống cùng: 10 mL dung dịch 2%.
- Nha khoa gây tê tiêm ngấm: 1 mL dung dịch 2%, gây tê thần kinh ngoại biên: 1,5
- 2 mL dung dịch 2%, trước khi mổ: 3
- 5 mL dung dịch 2%.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: ADRENALINE
Tên khác:
Epinephrin
Thành phần:
Adrenalin
Tác dụng:
Trên thần kinh giao cảm: thuốc kích thích cả receptor alfa và beta – adrenergic, nhưng tác dụng trên beta mạnh hơn. Biểu hiện tác dụng của adrenalin trên các cơ quan và tuyến như sau:
+ Trên mắt: gây co cơ tia mống mắt làm giãn đồng tử, làm chèn ép lên ống thông dịch nhẫn cầu gây tăng nhãn áp.
+ Trên hệ tuần hoàn: Thuốc kích thích receptor beta 1 ở tim, làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim, tăng lưu lượng tim do đó tăng công của tim và tăng mức tiêu thụ oxy của tim. Vì vậy nếu dùng liều cao có thể gây rối loạn nhịp tim. Trên mạch adrenalin kích thích receptor alfa1 gây co mạch một số vùng như mạch ngoại vi, mạch da và mạch phổi, mạch vành, mạch máu tới bắp cơ.
+ Trên huyết áp: adrenalin làm tăng huyết áp tâm thu, ít ảnh hưởng tới huyết áp tâm trương. Kết quả là huyết áp trung bình chỉ tăng nhẹ. Đặc biệt adrenalin gây hạ huyết áp do phản xạ.
+ Trên hô hấp: adrenalin gây kích thích nhẹ hô hấp, làm giãn cơ trơn phế quản và làm giảm phù nề niêm mạc nên có tác dụng cắt cơn hen phế quản.
+ Trên hệ tiêu hoá: thuốc làm giãn cơ trơn tiêu hoá, giảm tiết dịch tiêu hoá.
+ Trên hệ tiết niệu: làm giảm tiết dịch ngoại tiết như giảm tiết nước bọt , dịch vị, dịch ruột, nước mắt.
+ Trên chuyển hoá: giảm tiết insulin, tăng tiết glucagon và tăng tốc độ phân huỷ glycogen nên tăng glucose máu. Tăng chuyển hoá cơ bản lên 20 – 30%, tăng tiêu thụ oxy, tăng cholesterol máu, tăng tạo hormon tuyến yên (ACTH) và tuyến tuỷ thượng thận (cortison).
Trên hệ thần kinh trung ương: liều điều trị, adrenalin ít ảnh hưởng do ít qua hàng rào máu não. Liều cao, kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bứt rứt, khó chịu, đánh trống ngực, căng thẳng, run. Tác dụng kích thích thần kinh đặc biệt rõ ở người bị bệnh Parkinson.
Ngoài ra, adrenalin làm tăng khả năng kết dính tiểu cầu.
Chỉ định:
Cấp cứu shock phản vệ.
Cấp cứu ngừng tim đột ngột (trừ ngừng tiêm do rung tâm thất).
Hen phế quản (hiện nay ít dùng vì có nhóm kích thích chọn lọc trên beta2).
Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt.
Phối hợp với thuốc tê để tăng cường tác dụng của thuốc tê.
Quá liều:
Khi dùng quá liều adrenalin gây kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bứt rứt, khó chịu, đánh trống ngực, căng thẳng, run.
Xử trí: Ngừng ngay thuốc và có các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định:
Mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
Xơ vữa động mạch.
Ưu năng tuyến giáp.
Ngừng tim do rung tâm thất.
Đái tháo đường.
Tăng nhãn áp.
Bí tiểu do tắc nghẽn.
Tác dụng phụ:
Thường gặp là do lo âu, hồi hộp, loạn nhịp tim, nhức đầu. Trường hợp tiêm tĩnh mạch nhanh có thể phù phổi, xuất huyết não.
Thận trọng:
Tương tác thuốc:
Không dùng đồng thời adrenalin với:
- Thuốc ức chế beta – adrenergic loại không chọn lọc vì làm tăng huyết áp mạnh có thể gây tai biến mạch máu não.
- Thuốc gây mê nhóm halogen vì có thể gây rung tâm thất nặng.
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng vì có thể gây tăng huyết áp và loạn nhịp tim nặng.
Dược lực:
Adrenalin là thuốc kích thích hệ adrenergic là thuốc có tác dụng kích thích trực tiếp trên receptor của hệ adrenergic hoặc gián tiếp làm tăng lượng catecholamin ở synap thần kinh của hệ adrenergic.
Dược động học:
- Hấp thu: Adrenalin ít được hấp thu và bị phân huỷ ở đường tiêu hoá. Thuốc hấp thu được qua đường đặt dưới lưỡi và đường tiêm: đường tiêm dưới da và tiêm bắp hấp thu chậm do gây co mạch nơi tiêm. Tiêm tĩnh mạch hấp thu nhanh, xuất hiện tác dụng quá nhanh và mạnh nên dễ gây tai biến như phù phổi cấp, giãn mạch mạnh, tai biến mạch máu não. Vì vậy, adrenalin chủ yếu dùng truyền tĩnh mạch.
- Chuyển hoá: Trong cơ thể adrenalin và các catecholamin đều bị chuyển hoá bởi 2 loại enzym là COMT và MAO tạo thành các chất chuyển hoá không còn hoạt tính.
- Thải trừ: adrenalin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu phần lớn dưới dạng đã chuyển hoá (acid vanylmandelic liên hợp với acid glucuronic hoặc acid sulfuric).
Cách dùng:
Tuỳ mức độ bệnh, có thể dùng 1 mg/ lần, 2 mg/ 24 h, tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng