JW'M bu
Paclltnxel onkovls 6mulml ISIImg)
` Cover ot box
Col… l ủEE..ẽZẺZ…………
! Pam7536 _
. Blook
Sln:
l Softwan: Illuslrator
BMD_ONKOVIS | O7-07—2014 Contact Nr.:
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYÊT
:eịBp ~dxa | OH .
__ men '… ! xsn ,
. uu uịiẵesleìẵsgl'ẵẵ /— Lân Ủầlầ.0íJ…ỉiẮuJ.-ẮQLỸ
PaclitaXel Páclitảxel
onkovis onkovis
6 mglml 6 mglml
30 mg
61“/
……WfMử mư*c…ưn
. , dùngtruyến'ưnhmoh ỦumÙỬmủủm
mugmwum mam…ưw: HodưútPudmeuw maimuịMiao—cmwga
…… … …- ………,……, T……W …… cc…mnưnnzb
Midi W, ẵãẵẳw Im ủiiâdmủlhyw' dim.Thúcdùqdwhhlwlh
mmm mẳlẵuwi'rẵỀcuũn E“… M mmmmmmo.m.
ivinieumao mg nu.cmmm i_ịcceuumomưmni Múa’ủamfflủủủịmm
đpudmulhsmlunnam ưamwùmw…… ...... msulduncdidi mưcmewmu
mùnlgitùldtlnpetnn
Illlllm_llạKiwntdmdl
magmu….num
lnuly.
\J
Pchitaxo| onkovis 6mglml (30mgi
Label in vial
Iiẽlt.LI=k
l EmnéJặsg ....................................
Size:
s…… Illustrator
BIVI D_ONKOVIS | 07—07-2014 Comct Nr.:
1 00%
" Paclitaxel ẫầa'msm
. Mm mm—
OÍÌkOVIS o…mmummmmm m…
Mndịủđmfflcd ủzwyènơnhnnm
Dh
6 mglml ……dffl ..,,gzg
30 mg mmúu… cn…mumunuum-nn
ũIÌIỒMWUMIỞỦIMIW MIMÙ
“\ Paclitaxel
onkovis
6 mglml
30 mg
Dung dịch đậm đặc dùngm myền tĩnh mạch.
1 lọ có chứạ 30 mg Pac xeỉ trong
5 ml dung dl°h' SĐK/Reg. No.:
Conoentrate for solution for infusion sò ló SX]
1 via! oontaining 30 mg of paclitaxel Batch no.r
in 5 ml of solution. NSX l Mfg- dam:
HD/Ex .date:
30mg ! 5ml ”
Nhã sân xuất I Manufacturer Onch Pham: Produkủon GmbH - Đức
Chủ sở hữu GPLH lai Đức I MAH in Germany: onkovh GmbH
L/
Hưởng dẫn sử dung
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cẩn thông tin, xin hỏiý kiến bác sỹ
Paclitaxel onkovis 6 mglml
1. TÊN THUỐC
Paclitaxel onkovis 6 mglml.
z. THÀNH PHẨN
Paclitaxel onkovis chứa paclitaxel 6 mg/ml, là dung dịch đậm đặc dùng tiêm truyền tĩnh mạch sau
pha loãng:
1 lọ 5 ml chứa 30 mg paclitaxel
] lọ 16,7 ml chứa 100 mg paclitaxel
] lọ 50 ml chứa 300 mg paclitaxel
Danh mục tá dược đầy đủ, xem mục 6.1.
3. DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch đậm đặc dùng tiêm truyền tĩnh mạch sau pha loãng.
Paclitaxel onkovis là dung dịch nhởt trong suốt, không mảu hoặc mảu vảng nhạt.
4. ĐẶC ĐIẾM LÂM SÀNG
4.1. Chỉ định
Ung thư buồng trứng:
Trong phảc đồ hóa trị liệu ban đầu đối với ung thư buồng trứng, paclitaxel onkovis được chỉ ễắiỷ/
điều trị cho bệnh nhân bị ung thư biểu mô buồng trứng tiển triển hoặc bướu tổn lưu (> lcm) sau
phẫu thuật, dùng phối hợp với cisplatin.
Trong phảc đồ hóa trị liệu bước 2 đối vởi ung thư buồng trứng, paclitaxel onkovis được chỉ định
điều trị ung thư biểu mô buồng trứng di căn sau khi thất bại vởi phương phảp điều trị chuẩn bằng
cảc dẫn xuất cùa platin.
Ung thư vú:
Trong phảc đồ điều trị hỗ trợ, paclitaxel onkovis được chỉ định đìềư trị cho bệnh nhân ung thư biểu
mô tuyến vú có hạch dương tính sau phác đồ có chứa anthracylin vả cyclophosphamid (AC). Phảc
đồ điều tnị hỗ trợ với paclitaxel được xem là phảc đồ thay thế cho phác đồ AC kéo dải.
Paclitaxel onkovis được chỉ định để điều trị ban đầu đối với ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di
căn, được dùng phối hợp với anthracyclin ở những bệnh nhân thích hợp dùng phảc đồ anthracyclin,
hoặc phối hợp với trastuzumab ớ những bệnh nhân có yểu tố Her-2 biền hiện quá mức ớ mức độ 3+
được xác định bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch và không thích hợp dùng phác đồ anthracyclin (xem
mục 4.4 và 5.1).
Khi dùng đơn trị, paclitaxel onkovis được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tuyến vú di căn ở những
bệnh nhân đã thất bại hoặc không phù hợp với phương pháp điều trị chuẩn, có chứa anthracyclin.
Ung thưphổi không phải tế bảo nhỏ giai đoạn tiến triển:
Paclitaxel onkovis dùng phối hợp với cisplatỉn được chi định để điều trị ung thư phối không phải tế
bảo nhỏ (NSCLC) ớ những bệnh nhân không thể phẫu thuật vả/hoặc xạ trị được.
Ung thư mô liên kết Kaposi có liên quan đến bệnh AIDS:
Paclitaxel onkovis được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư mô liên kết Kaposi
tiến triền có liên quan đến bệnh AIDS (KS) mà trước đó đã thất bại với liệu phảp lìposomal
anthracyclin.
Thông tin về hỉệu quả của chỉ định nảy và tóm tắt các nghiên cứu liên quan được trình bảy ở mục
5.1.
4.2. Liều dùng và cách sử dụng
Trước khi dùng paclitaxel onkovis, tất cả bệnh nhân phải được điều trị dự phòng bằng corticoid,
thuốc khảng histamin và thuốc đối khảng thụ thể Hz.
Thuốc Lỉều Sử dụng trước khi điều trị với
paclitaxel
Dexamethason 20 mg uống* Dùng uổng: khoảng 6-12 giờ
hoặc tiêm tĩnh mạch (LV) Dùng tiêm tĩnh mạch: 30 - 60 phủt
| Diphenhydramin** 50 mg I.V 30 - 60 phút
[ Cimetidin aoo mg 1.v
hoặc ,
Ranitidin 50 mg LV 30 ’ 60 phm
* 8—20 mg đối với bệnh nhân KS.
** Sử dụng thuốc khảng histamin tương đương như chlorpheniramin.
Paclitaxel onkovis phải được truyền qua một bộ lọc có kích thước lỗ lọc 5 0,22 ụm, xem mục 6.6.
Hóa trí liêu ban đầu ung thư biểu mô buổng trứng: vCễw/
Trong khi một số phác đồ điều trị khảo đang được nghiên cứu, phảc đồ phối hợp paclitaxel onko
với cisplatin được khuyến cảo sử dụng. Tùy theo thời gian truyền, có 2 liều paclitaxel onkovis được
khuyến cảo: tiêm truyền tĩnh mạch paclitaxel onkovis 175 mgm2 trong 3 giờ sau đó dùng cisplatin
75 mg/m2 mỗi 3 tuần, hoặc tiêm trưyền tĩnh mạch paclitaxel onkovis 135 mg/m2 trong 24 giờ, sau
đó dùng cisplatin 75 mg/mz, với khoảng thời gian giữa 2 đợt đỉều trị là 3 tuần (xem mục 5.1).
Hóa tri liêu bước 2 đối với ung thư bỉểu mô buồng trứng:
Liều paclitaxel onkovis được khuyến cảo là 175 mg/m2 trong 3 giờ, khoảng thời gian giữa 2 đợt
điều ni là 3 tuần.
H_óa tri Iỉêu hỗ trơ unLthư biểu mô tuỵến vú:
Liều paclitaxel onkovis được khuyến cáo là 175 mg/m2 trong 3 giờ, mỗi 3 tuần trong 4 đợt điều trị,
theo sau phảc đồ AC.
Hóa tri liệu ban đầu ung thư biễu mô tuvến vú:
Khi dùng phối hợp với doxorubicin (50 mglm²), paclitaxel onkovis được dùng 24 giờ sau khi điều
trị với doxorubicin. Liều paclitaxel onkovis được khuyến cảo lả: tiêm truyền tĩnh mạch 220 mg/m2
trong 3 giờ với thời gian giữa 2 đợt điều trị là 3 tuần (xem mục 4.5 và 5.1).
Khi dùng phối hợp với trastuzumab, liều paclitaxel onkovis được khuyến cảo lả: tiêm truyền tĩnh
mạch ws mg/m² trong 3 giờ với thời gian giữa 2 đợt điều trị là 3 tuần (xem mục 5.1). Paclitaxel
onkovis được bắt đầu truyền vảo ngảy sau liều trastuzumab điều trị đầu tiên hoặc ngay sau cảc liều
trastuzumab tiếp theo nếu liều trastuzumab trước đó cho đảp ứng tốt.
Hóa … liêu bước 2 đối với ung 1… biểu mô tuỵến vú:
/.' O lả“We`
rÍ
…
| l'». '
Liều paclitaxel onkovis được khưyến cảo là 175 mg/m2 trong 3 giờ, với thời gian giữa 2 đợt đíều trị
là 3 tuần.
Điều … ung thư ghỗi không ghãi tế bảo nhỏ:
Liều dùng paclitaxel onkovis được khuyến cáo: tiêm truyền tĩnh mạch paclitaxel onkovis 175
mg/m2 trong 3 giờ, sau đó dùng cìsplatin 80 mglm², với thời gian giữa 2 đợt điều trị là 3 tuần.
_Địềỵ tri ỵng thư mô Iỉên kết Kaeosi có Iiẽn guan đến bênh AIDS:
Liều dùng paclitaxel onkovis được khuyến cáo lả tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg/m2 trong 3 gỉờ mỗi
2 tuần.
Liều paclitaxel onkovis tiếp theo phải được dùng tùy theo sự dung nạp của từng bệnh nhân.
Chỉ dùng paclitaxel onkovis khi số lượng bạch cầu trung tính 2 iSOOJmm² (z ioooxmm3 đối với
bệnh nhân KS) và số lượng tiểu cầu 2 iooooomnn3 ca 75000/mm3 đối với bệnh nhân KS). Những
bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nhiều (số lượng bạch cầu trưng tính < 500/mm3 trong 7 ngảy
hoặc hơn) hoặc bị bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng, liều phải được giảm 20% trong cảc lần điều trị
tiếp theo (25% đối với bệnh nhân KS) (xem mục 4.4).
Bênh nhân suỵ gan:
Chưa có đầy đủ thông tin về việc điều chinh liều dùng khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa
(xem mục 4.4 vả 5.2). Bệnh nhân bị sưy gan nặng không được điều trị với paclitaxel onkovis.
@:
Do thiếu thông tin về an toản và hiệu quả của paclitaxel onkovis đối với trẻ em, không khuyến nghị
dùng paclitaxel onkovis cho trẻ em dưới 18 tuổi.
4.3. Chống chỉ định
Chống chỉ định paclitaxel onkovis cho những bệnh nhân có phản ứng quả mẫn với paclitax
ricinoelat-3S hoặc với bất kỳ thảnh phần nảo của thuốc.
Chống chỉ định paclitaxel onkovis cho phụ nữ có thai vả cho con bú (xem mục 4.6), và không được
dùng cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < isooxmm² (< 1000/mm3 đối với bệnh
nhân KS).
Đối với bệnh nhân KS, chống chỉ định paclitaxel onkovis cho bệnh nhân đồng thời bị nhiễm khuẩn
nghiêm trọng, không thể kiểm soát được.
4.4. Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong khi sử dụng
Paclitaxel onkovis phải được sử dụng dưới sự kỉểm soát của bảc sĩ có kinh nghiệm về hóa trị liệu
chống ung thư. Do có thể xảy ra phản ứng quả mẫn nặng, cần phải trang bị sẵn những phương tiện
cấp cứu thích hợp.
Bệnh nhân phải được điều trị dự phòng với thuốc thuộc nhóm corticoid, kháng histamin và đối
kháng thụ thể Hz (xem mục 4.2).
Paclitaxel onkovis phải được dùng trước cisplatin trong trường hợp điều tn' phối hợp.
Cảc phản ứng quá mẫn nặng được biếu hiện bằng chứng khó thở và tụt hưyết ảp đến mức cần phải
được điều trị, phù mạch và mề đay toản thân dã xảy ra < 1% ớ những bệnh nhân được điều trị bằng
paclitaxel onkovis mặc đù trước đó đã được dùng các thuốc dự phòng (corticoid, khảng histamin và
đối kháng thụ thể H2). Cảc phản ứng xảy ra có liên quan đến sự phóng thích histamin.Trường hợp
xảy ra phản ứng quả mẫn nặng, cần phải ngưng truyền ngay paclitaxel onkovis, điều trị triệu chứng
vả không dùng trở lại paclitaxel onkovis cho bệnh nhân nảy.
Ửc chế tủy: (chủ yểu là giảm bạch cầu trung tính) là một độc tính cùa thuốc ở liều gỉới hạn. Cần
3
_; \oag
I..cD J-
phải thường xuyên kiểm tra công thức mảu. Bệnh nhân không được điều trị lại với paclitaxel
onkovis cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính hồi phục 2 1500/mm3 (_>_ lOOO/mm3 đối với bệnh
nhân KS) và số lượng tiếu cầu hồi phục 2 iOOOOO/mm3 cz 75000/mm3 đối với bệnh nhân KS).
Trong nghiên cứu lâm sảng trên bệnh nhân KS, đa số bệnh nhân được điều trị với tảc nhân kích
thích tạo dòng tế bảo hạt (G-CSF).
Các rối loạn nặng về dẫn truyền ở tim: đã được bảo cảo hiểm gặp khi dùng paclitaxel đơn độc.
Nếu có rối loạn dẫn truyền của tim nặng trong thời gian dùng paclitaxel onkovis, phải dùng một
biện pháp điều trị thích hợp và theo dõi điện tỉm đổ cùa bệnh nhân trong suốt thời gỉan điều trị bằng
paclitaxel onkovis. Hạ huyết áp, tăng huyết áp và chậm nhịp tim đã được ghi nhận khi dùng
paclitaxel, nhưng thường xuyên không biểu hiện triệu chứng và không cần điều trị. Phải thường
xuyên theo dõi cảc chỉ số sinh hiệu trong thời gỉan truyền paclitaxel onkovis, nhất là trong giờ đầu
tỉên. Cảo rối loạn nặng về tỉm mạch được ghi nhận xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân
ung thư phổi không phải tế bảo nhỏ (NSCLC) so với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú hoặc ung
thư biểu mô buồng trứng. Một trường hợp suy tim duy nhất có lỉên quan đến paclitaxel đã được ghi
nhận trong một nghiên cứu lâm sâng trên bệnh nhân ung thư mô liên kết Kaposi có liên quan đến
bệnh AIDS.
Khi paclitaxel được dùng phối hợp với doxorubicin hoặc trastuzumab để điều trị ban đẩu ung thư vú ’,
di căn, cần chú ý theo dõi chức năng tim. Khi bệnh nhân được chỉ định điều trị với paclitaxel trong
JJ
phác để phối hợp nảy, bệnh nhân phải được thực hiện các đánh gỉá cơ bản chức năng tim bao gồm:
hỏi tiền sử bệnh, thăm khám lâm sảng, điện tâm đồ, siêu âm tim vả/ hoặc chụp xạ hinh nhiều cổng
(MUGA scan). Chức năng tim được theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị (ví dụ như
mỗi ba tháng). Việc theo dõi có thể giúp phảt hiện những bệnh nhân có rối loạn chức năng tim vỀJỗý
bảc sĩ điều trị nên đánh giá cẩn thận liều lượng tích lũy (mglm²) của anthracyclin đã được dùng khi
l' \Ắ'/_
tiến hảnh đảnh giả chửc năng tâm thất. Khi kiếm tra cho thấy suy giảm chức nãng tim, thậm chí
không có triệu chứng, bảc sĩ điều trị phải cân nhắc giữa lợi ích lâm sảng cùa việc điều trị so với
I
nguy cơ tốn thương tim, bao gồm cả những tốn thương không thể hồi phục. Nếu việc đỉều trị vẫn ’
Mặc dù bệnh lý thần kinh ngoại biên thường xảy ra, nhưng cảc triệu chứng nặng là hiếm gặp.
Trường hợp có những triệu chứng nặng, khuyến nghị giảm liều 20% (25% đối với bệnh nhân KS) ,
cho những liều paclitaxel tiếp theo. Ở những bệnh nhân NSCLC vả bệnh nhân ung thư buồng trứng ở
được điều trị ban đầu với paclitaxel, việc tiêm truyền paclitaxel trong 3 giờ phối hợp với cisplatin
được tiếp tục, phải theo dõi chức năng tim thường xưyên hơn (như sau 1—2 đợt điều trị). Ịẵ
gây ra tỷ lệ nhiễm độc thần kinh nặng lớn hơn so với việc dùng đơn độc paclitaxel vả
cyclophosphamid sau đó dùng cìsplatin.
Bệnh nhân suy gan: có thể có nguy cơ gia tăng độc tính, đặc biệt sưy tùy mức III-IV. Không có
bằng chứng cho thấy độc tính của paclitaxel tăng khi được truyền 3 gỉờ cho bệnh nhân rối loạn chức
năng gan nhẹ. Nếu thời gian truyền paclitaxel lâu hơn có thể tăng nguy cơ suy tủy ở những bệnh
nhân bị suy gan vừa hoặc nặng. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt diễn biến của suy tủy nặng (xem
mục 4.2). Chưa có đầy đủ thông tin về việc đưa ra liều điều chinh ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa
(xem mục 5.2).
Không có tải liệu về dùng thuốc ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng. Bệnh nhân bị suy gan nặng
không được điều trị với paclitaxel.
Vì paclitaxel onkovis có chứa ethanol (395 mg/ml), cần 1… ý đến những tảc dụng trên thần kinh
4
trung ương có thể xảy ra vả cảc tảc dụng khác.
Hết sức cấn thận để trảnh tiêm paclitaxel vảo trong động mạch, do trong cảc nghiên cứu thử nghỉệm
trên động vật về khả năng dưng nạp tại chỗ, cảc biến chứng nặng trên mô đã được ghi nhận sau khi
tiêm paclitaxel vảo trong động mạch.
Viêm đại trâng giã mạc: hiếm xảy ra, bao gồm cả trường hợp bệnh nhân không được điều trị đồng
thời với thuốc khảng sinh. Phản ứng nảy nên được xem xét trong chuẩn đoản phân bỉệt với các
trường hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dải xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị với paclitaxel.
Điều trị paclitaxel kết hợp với liệu phảp bức xạ trong ung thư phổi, không kẻ thứ tự, có thể dẫn đển
sự phát triến cùa viêm phổi kẽ.
Với bệnh nhân KS, viêm niêm mạc nặng hiếm gặp. Nếu viêm niêm mạc nặng xảy ra, liều paclitaxel
nên được giảm 25%.
4.5. Tương tác với các thuốc khác và các đạng tương tác khác
Sự thanh thải cùa paclitaxel không bị ảnh hưởng do việc dùng cimetidin trước đó.
Phảc dồ hóa trị liệu ban đầu được khuyến cảo khi dùng paclitaxel để điều trị ung thư biền mô buồng
trứng là paclitaxel được dùng trước cisplatin. Khi paclitaxel được dùng trước cisplatin, dữ liệu an
toản của paclitaxel phù hợp với báo cảo khi dùng đơn độc. Khi paclitaxel được dùng sau cisplatin,
cho thấy bệnh nhân bị suy tủy nặng hơn và giảm độ thanh thải paclitaxel xấp xỉ 20%. Bệnh nhân
điều trị với paclitaxel vả cisplatin có thể tăng nguy cơ suy thận so với việc dùng cisplatin đơn độc
trong điều trị ung thư phụ khoa.
Do việc thải trừ doxorubicin và chất chuyến hóa còn hoạt tinh của nó có thể bị giảm khi paclitaxel
vả doxorubicin được dùng sát thời gian, nên dùng paclitaxel 24 giờ sau khi dùng doxorubicin trong
điều trị ban đầu ung thư vú di căn (xem mục 5.2). Ở
Quả trinh chuyền hóa của paclitaxel được xúc tảc một phần bởi cytochrom P450, isoenzy
CYP2C8 vả 3A4 (xem mục 5.2). Cảc nghiên cứu lâm sảng đã chứng minh rằng CYP2C8 — trung
gian chuyển hóa paclitaxel thânh 6ư-hydroxy paclitaxel, là con đường chuyến hóa chủ yếu ở người.
Việc dùng đồng thời với ketoconazol, được biết ức chế mạnh CYP3A4, không ức chế thải trừ
paclitaxel ớ các bệnh nhân, do đó có thể dùng đồng thời hai thuốc nảy mã không phải điều chinh
liều. N goải ra dữ liệu về nguy cơ tương tác thuốc giữa paclitaxel vả cảc thuốc khảo là chất nền/chất
ức chế CYP3A4 còn hạn chế. Vì vậy, cần phải thận trọng khi dùng paclitaxel đồng thời với cảc
thưốc được biểt lả chẩt ức chế (ví dụ như erythromycin, fluoxetin, gemfibrozil) hoặc chất gây cảm
ứng (ví dụ như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, efavirenz, nevirapin) CYP2C8 _
hoặc 3A4.
Cảc nghiên cứu trên bệnh nhân KS, những người dùng đồng thời nhiều thuốc, độ thanh thải nói
chung cùa paclitaxel thấp hơn đảng kể khi có mặt cùa nelfinavir vả ritonavir, nhưng không giảm độ
thanh thải với indinavir.
Không có đủ thông tin về tương tác của paclitaxel với cảc thuốc ửc chế protease khác. Do đó cần
thận trọng khi dùng paclitaxel ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời vởi cảc thuốc ức chế
protease.
Paclitaxei cỏ chửa ethanol. Do đó có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc khác.
4.6. Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
:-ẽ'fấxffl
lafọ/ fả-
Paclitaxel được ghi nhận lá có độc tính trên phôi và bảo thai ở thô và lâm giảm khả năng sinh sản ở
chuột. Không có số liệu về sử dụng paclitaxel cho phụ nữ có thai. Cũng như đối với tất cả các thuốc
độc với tế bảo khác, paclitaxel có thể độc cho bảo thai, và do đó chống chỉ định paclitaxel cho phụ
nữ có thai. Nên khuyên bệnh nhân không nên có thai trong thời gian điều trị bằng paclitaxel, và
trường hợp có thai bệnh nhân phải bảo ngay cho bác sĩ điều trị biết.
Phụ nữ cho con bú:
Vẫn chưa biết paclitaxel có được bâi tiết qua sữa mẹ hay không. Chống chi dịnh paclitaxel trong
thời gian cho con bủ. Phải ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng paclitaxel.
Khả nãng sinh sản:
Paclitaxel gây đột biến. Nam bệnh nhân được khuyến cáo không nên có con trong khi đang điều trị
hoặc trong 6 thảng sau khi điều trị với paclitaxel. Do điều trị với paclitaxel có thể dẫn đến vô sinh
không hồi phục, nên khuyên bệnh nhân nam về việc bảo quản tinh trùng trước khi điều trị. Phụ nữ và
nam giới có khả năng sinh sản nên sử dụng cảc biện pháp tránh thai hiệu quả.
4.7. Ẩnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hảnh máy móc
Paclitaxel đã được chứng minh không ảnh hưởng đến khả năng lải xe vả vận hảnh mảy móc. Tuy
nhiên cần lưu ý, paclitaxel onkovis có chứa ethanol, nên việc lái xe và vận hảnh mảy móc có thể bị
ảnh hưởng (Xem mục Cảnh bản đặc biệt vã thận trọng khi dùng, Danh mục tá dược).
4.8. Tác dụng không mong muốn
Trừ khi có ghi chú khảc, cảc vấn đề thảo luận sau đây đề cập đển cơ sở dữ liệu an toản tổng thể trong
các nghiên cứu lâm sảng trên 812 bệnh nhân có khối u rắn được điều trị với paclitaxel dùng đơn độc
(hoạt chẳt cùa paclitaxel onkovis). Do nhóm bệnh nhân KS rất đặc biệt, nên một chương đặc biệt dựa
trên nghiên cứu lâm sảng ở 107 bệnh nhân, được trình bảy ở phần cuối cùa phần nảy. ầtị
Tần suất và mức độ nặng nhẹ của tảc dụng không mong muốn, trừ trường hợp đã dễ cập, nói ch
lả giống nhau giữa cảc bệnh nhân dùng paclitaxel để điều trị ung thư biểu mô buổng trứng, ung thư
vú, boặc NSCLC. Không có độc tính nảo được ghi nhận bị tảc động theo độ tuổi.
Tác dụng không mong muốn thường xuyên nghiêm trọng nhất là ức chế tủy xương. Giảm bạch cầu
trung tinh nặng (< 500 tể bảo/mm’) xảy ra ớ 28% bệnh nhân, nhưng không đi kèm với sốt. Chi có
1% bệnh nhân bị giảm bạch cằn trung tinh nặng 2 7 ngảy. Giảm tiểu cầu đã được ghi nhận ớ 11%
bệnh nhân. 3% bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp nhất < sooooxnim= it nhất một lần trong khi
nghiên cứu. Thiếu máu được quan sát thấy ớ 64% bệnh nhân, nhưng chi có 6% bệnh nhân thiếu mảu
nặng (Hb <5 mmoll 1). Mức độ nặng nhẹ và khả năng bị thiếu mảu tùy thuộc vảo lượng hemoglobin
ban đầu trước khi điều trị.
Nhiễm độc thần kinh, chủ yểu là bệnh lý thần kinh ngoại biên, xảy ra thường xuyên hơn và nghiêm
trọng hơn khi truyền paclitaxel 175 mg/ m2 trong 3 giờ (85% độc thần kinh, 15% bị nặng) so với
truyền paclitaxel i3s ng m² trong 24 giờ (25% bệnh lý thần kinh ngoại vi, 3% bị nặng) khi
paclitaxel được dùng phối hợp với cisplatin. Ở những bệnh nhân NSCLC và bệnh nhân ung thư
buồng trứng được điểu trị với paclitaxel trong 3 gỉờ sau đó dùng cisplatin, có sự gia tăng rõ rệt về tỷ
lệ nhiễm dộc thần kinh nặng. Bệnh lý thần kinh ngoại biên có thể xảy ra sau đợt điều trị đầu tiên và
có thể nặng lên trong cảc lần điều trị tiếp theo paclitaxel. Bệnh lý thần kinh ngoại biên là nguyên
nhân ngừng dùng paclitaxel trong một vải trường hợp. Cảc rối Ioạn về cảm giảc thường được cải
thiện hoặc hết trong vòng vải tháng ngừng dùng paclitaxel. Không cần phải chống chỉ định dùng
paclitaxel onkovis nếu bệnh nhân đã có bệnh lý thần kinh do việc điều trị trước đỏ.
6
.
Đau khớp hoặc đau cơ xảy ra ở 60% bệnh nhân, trong đó 13% bệnh nhân bị nặng.
Phản ứng quá mẫn nặng với hậu quả có thể gây tử vong (do hạ huyết ảp cần phải điều trị, phù mạch,
suy hô hấp cần điểu trị bằng thuốc giãn phế quản, hoặc nổi mề đay toản thân) đã xảy ra ở hai bệnh
nhân (< 1%). 34% bệnh nhân <17% cùa tất cả các đợt điều trị) xảy ra phản ứng quả mẫn nhẹ. Cảc
phản ứng quá mẫn nhẹ chủ yếu là cơn bừng vận mạch và phát ban, không cần can thiệp điều trị và
cũng không cần phải ngừng điều trị với paclitaxel.
Phản ứng tại vị trí tiêm khi tiêm tĩnh mạch có thể gây phù tại chỗ, cảm giác đau, ban đỏ, và chai
cứng; thỉnh thoảng, khi tiêm bị trảo mạch có thể gây viêm tế bảo. Bong da vả] hoặc lột da đã được
bảo cáo, đôi khi liên quan đến trảo thuốc ra khỏi mạch. Đổi mảu da cũng có thể xảy ra. Phản ứng da
tái phát xảy ra tại vị tri trước đó khi tiêm bị trảo thuốc sau khi tiêm paclitaxel tại một vị trí khảc hiếm
được ghi nhận. Hiện nay chưa oó biện phảp điều trị chuyên biệt đối với phản ứng thoát mạch.
Bảng dưới đây liệt kê các tác dụng không mong muốn bất kể mửc độ nặng nhẹ liên quan đến việc
dùng đơn độc paclitaxel truyền trong ba giờ đối với bệnh nhân ung thư di căn (812 bệnh nhân được
điều trị trong các nghiên cứu lâm sảng) và báo cáo về việc giám sảt paclitaxel sau khi lưu hảnh trên
thị trường*.
Tần số cảc tảo dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây, được xác định theo qui ước như sau:
Rất thường gặp (2 mm
Thường gặp (2 1/100 < 1/10)
Ỉt gặp (_21/1000 <1/100)
Hiếm gặp (z moooo < … ,ooo›
Rất hiếm gặp (< 1/10000)
Không xảo định (không thể tính được từ cảc dữ liệu có sẵn)
Nhiễm trùng và nhiễm độc: Rất thường gặp: nhiễm trùng (chủ yếu nhiễm ’
trùng đường niệu và nhiễm trùng đường hô hấp
trên), và ghi nhận một số trường hợp gây tử
vong.
Ít gặp: sốc nhìễm trùng huyết
Hiếm gặp*: viêm phối, viêm phúc mạc, nhiễm
trùng huyết
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Rất thường gặp: suy tủy, giảm bạch cầu trung
tính, thiếu mảu, giảm tiều cầu, giảm bạch cầu,
chảy máu
Hiểm gặp*z sốt giảm bạch cầu trung tính
Rất hiếm gặp*: bệnh bạch cầu tủy bảo cấp tính
(ung thư mảu), hội chứng loạn sản tủy
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Rất thường gặp: phản ứng quả mẫn nhẹ (chủ yếu
là cơn bừng vận mạch và phảt ban)
Ỉt gặp: phản ứng quả mẫn nặng yêu cầu phải
điều trị (ví dụ, hạ huyết áp, phù mạch thần kinh,
suy hô hắp, nổi mề đay toản thân, ớn lạnh, đau
7
)“1J
h_J'
`.J-'
ỈJJIJ
)
lưng, đau ngực, nhịp tim nhanh, đau bụng, đau
tứ chi, toát mồ hôi vả tăng huyết ảp)
Hiếm gặp*: phản ứng phản vệ
Rất híếm gặp*z sốc phản vệ
Macrogolglycerolricinoleat-35 (Ph.Etư.) có thể gây ra phản ứng dị ứng nặng.
Rối loạn chuyến hỏa dinh đưỡng:
Rối loạn tâm thần:
Rối ioạn hệ thằn kinh:
Rôi loạn măt:
Rôi loạn tai vả tai trong:
Rôi loạn tim:
Rối loạn mạch:
Rối loạn hô hẩp, ngực và trung thẩt:
Rối Ioạn tiêu hóa:
Rất hiếm gặp*: biếng ăn
Rất hìếm gặp *: nhầm lẫn
Rắt thường gặp: độc thần kinh (chủ yếu là thẩn
kinh ngoại biên).
Hiếm gặp*: bệnh dây thần kinh vận động
Rắt hiếm gặp*: bệnh thần kinh tự chủ (dẫn đến
tắc rưột và hạ hưyết ảp tư thế đứng), co giật cơn
lớn, chứng co giật, bệnh não, chóng mặt, nhức
đầu, mất điều hòa
Rắt hiếm gặp*: rổi loạn thần kinh mắt vả/hoặc
thị giảc (ám điểm nhấp nhảy), đặc biệt là ớ
những bệnh nhân được cho dùng liều cao hơn
Iíều khuyến nghị
Rất hiếm gặp*: độc tính trên tai, nghe kém, ù tai, '
chóng mặt độ
Thường gặp: chậm nhịp tim
Ít gặp: bệnh cơ tim, nhịp nhanh thất không có
triệu chứng, nhịp nhanh với mạch nhịp đôi, blốc
nhĩ thất và ngất xiu, nhồi mảu cơ tim
Rắt hiếm gặp*: rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất
Rất thường gặp: hạ huyểt áp
Ít gặp: tăng huyết ảp, huyết khối, viêm tắc tĩnh
mạch
Rất hiếm gặp*: sốc
Hiếm gặp*: khó thở, trản dịch mảng phối, viêm
phổi kẽ, xơ hỏa phổi, nghẽn mạch phổi, suy hô
hấp
Rất hiếm gặp*: ho
Rắt thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm
niêm mạc
%
'I—41
Hiếm gặp*z tắc ruột, thùng ruột, viêm đại trảng
thiếu máu cục bộ, viêm tụy
Rất hiếm gặp*: huyết khối mạc treo ruột, vìêm
đại trảng giả mạc, viêm thực quản, tảo bón, báng
bụng, viêm ruột kết giảm bạch cầu trưng tinh
Rối loạn gan-mật: Rất hiếm gặp*: hoại tử gan, bệnh nảo gan (có
báo cáo một số trường hợp gây tử vong )
Rối loạn da và cảc mô dưới da: Rất thường gặp: rụng tóc
Thường gặp: thay đổi tạm thời và nhẹ ở móng và
da
Hiếm gặp*: ngứa, phảt ban, ban đỏ
Rất hiếm gặp*: hội chứng Stevens-Johnson, hoại
từ thượng bì, hồng ban đa dạng, viêm da bong
vảy, nổi mề đay, bong móng (bệnh nhân khi điều
trị phải mang găng bảo vệ bản tay và bản chân
khỏi ảnh nắng mặt trời)
Rối loạn cơ xương và cảc mô liên kết: Rất thường gặp: đau cơ, đau khớp
Rối loạn toản thân vả vị trí tiêm: Thường gặp: phản ứng tại vị trí tiêm (bao gồm
phủ tại chỗ, ban đò, cảm giảc đau, chai cư'ng,
tiêm thuốc trảo ra khỏi mạch có thể gây vìêm mô
tế bảo, xơ hóa da và hoại từ da) ỷ
Hiểm gặp*z suy nhược, sốt, mất nước, phù, khó
chịu
Chuyến hóa: Thường gặp: tăng mạnh men AST (SGOT),
alkalin phosphatase
Ít gặp: tăng mạnh bilirubin
Hiếm gặp*z tăng creatinin mảu
Dùng paclitaxel để đỉều trị hỗ trợ sau phảc đồ AC đối với bệnh nhân ung thư vũ cho kểt quả gây độc
thần kinh cảm giảc, phản ứng quả mẫn, đau khớp! đau cơ, thiếu máu, nhíễm trùng, sốt, buồn nôn/
nôn vả tiêu chảy nhiều hơn so với hệnh nhãn chỉ được dùng phảc đồ AC. Tuy nhiên, tần số của cảc
tác dụng không mong muốn nảy phù hợp với vìệc sử dụng paclitaxel đơn độc theo bảo cảo ở trên.
Điều trị phổi hợp
Cảc thảo luận sau đây đề cập đến hai thử nghiệm quan trọng về điều trị ban đầu ung thư biểu mô
buồng trứng (paclitaxel + cisplatin: hơn 1050 bệnh nhân), hai thử nghiệm giai đoạn III về điều trị ban
đấu ung thư vú di căn: một thử nghiệm điều trị phối họp với doxorubicin (paclitaxel + doxorubicin:
267 hệnh nhân), một thử nghiệm khảc điều trị phối hợp với trastuzumab (paclitaer + trastưzumab:
188 bệnh nhân) vả hai thử nghiệm giai đoạn III về điều trị NSCLC tiểu triển (paclitaxel + cìsplatin:
trên 360 bệnh nhân) (xem mục 5.1).
.m. '-'“ ơ
li.Ui
Khi dùng paclitaxel truyền trong 3 gỉờ sau đó dùng cisplatin đối với phảc đồ hóa trị liệu ban đầu ung
thư buồng trứng, nhiễm độc thần kinh, đau khóp/đau cơ, và quá mẫn đã được ghi nhận xảy ra thường
xuyên hơn và nghiêm trọng hơn so với bệnh nhân được điều trị với cyciophosphamid sau đó dùng
cisplatin. Khi truyền paclitaxel trong 3 giờ sau đó dùng cisplatin, suy tủy ít xảy ra và ít nghiêm trọng
hơn so với việc dùng cyciophosphamid sau đó dùng cisplatin.
Dùng paclitaxel truyền 220 mg/m² trong 3 giờ, 24 giờ sau khi dùng doxorubicin (50 mglm²) đối với
phác đồ hóa trị líệu ban đầu ban đầu ung thư vú di căn, giảm bạch ớầu trung tính, thiểu mảư, bệnh
thần kinh ngoại biên, đau khớpl đau cơ, suy nhược, sốt và tiêu chảy được ghi nhận xảy ra thường
xuyên hơn và với mức độ nghiêm trọng hơn khi so sảnh với phảc để chuẩn FAC (5-FU 500 mg/m²,
doxorubicin 50 mg/m², cyclophosphamid 500 mg/m²). Buồn nôn vả nôn ít xảy ra và ít nghiêm trọng
hon với phảc đồ paclitaxel (220 mg/m²)/ doxorubicin (so mg/m²) so với phác để chuẩn FAC. Việc
dùng corticoid có thể giúp giảm tần suất và mửc độ nghiêm trọng buồn nôn vả nôn ở phác đồ
paclitaxel/ doxorubicin.
Khi dùng paclitaxel trưyền trong 3 giờ trong phảc đồ phối hợp với trastuzumab để điều trị ban đầu ở
bệnh nhân ung thư vú di căn, cảc tác dụng không mong muốn sau đây (không phân biệt liên quan
đến paclitaxel hay trastưzumab) đã được báo cáo xảy ra thường xuyên hơn so với dùng đơn độc
paclitaxel: suy tim (8% so vởi 1%), nhiễm trùng (46% so với 27%), ón lạnh (42% so với 4%), sốt
(47% so với 23%), ho (42% vs 22%), phát ban (39% so với 18%), đau khớp (37% so với 21%), nhịp
tim nhanh (12% so với 4%), tiêu chảy (45% vs 30%), tăng trương lực cơ (11% so với 3%), chảy máu
cam (18% so với 4%), mụn trứng cả (11% so với 3%), nhiễm herpes sỉmplex (12% so với 3%),
thương tích (13% so vởi 3%), mẩt ngủ (25% vs 13%), viêm mũi (22% so với 5%), vìêm xoang (21%
807%), và phản ứng tại vị trí tiêm (7% so với 1%). Một số cảc khảo biệt về tần số xảy ra có thể là do
tăng liều lượng và thời gian điều trị với phảc để phối hợp paclitaer trastuzưmab so với paclitaxel ị
dùng đơn độc. Cảo tác dụng không mong muốn xảy ra nghiêm trọng được báo cảo có tỷ lệ giốnấjỳ
nhau giữa phác đồ paclitaxel/ trastuzumab vả phác đồ paclitaxel dùng đơn độc.
Khi doxorubicin được dùng phối hợp với paclitaxel trong điều trị ung thư vú di căn, rổi Ioạn co bóp
cơ tim (phân suất tống máu thất trải giảm 2 20%) đã được ghi nhận ở 15% bệnh nhân so với 10% ở
phảc đồ chưấn FAC. Sưy tim sung huyết đã được ghi nhận ở lcm
hoặc di căn xa. Hai liều lượng paclitaxel khảo nhau không được so sánh trực tiếp với nhau, trong cả
hai thử nghiệm bệnh nhân được điều trị với paclitaxel trong liệu pháp phối hợp cisplatin có tỷ lệ đảp
ửng cao hơn dáng kể, thời gian không cho ung thư phảt triến và thời gian sống dải hơn khi so sánh
với phảc đồ điều trị chuẩn. Tăng độc tinh thần kinh, đau khớp/ đau cơ nhưng giảm suy tủy đã ghi
1 1
nhận ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triển dùng paclitaxel truyền trong 3 giờ sau đó
dùng cisplatin so với bệnh nhân dùng phác đồ cyclophosphamid/ cisplatin.
Trong điều trị hỗ trợ ưng thư vú, 3121 bệnh nhân ung thư vú có hạch dương tính đã được điều trị với
phác đồ paclitaxel hỗ trợ hoặc không hóa trị sau 4 đợt điều trị của doxorubicin vả cyclophosphamid
(CALGB 9344, BMS CA 139-223). Thời gian theo dõi trung bình là 69 tháng. Nhìn chung, bệnh
nhân dùng paclitaxel đã giảm đáng kế 18% nguy cơ tải phảt ung thư so với bệnh nhân chỉ được điều
trị phác đồ AC (p = 0,0014), và giảm đáng kế 19% ngưy cơ tử vong (p = 0,0044) so với bệnh nhân
chi dược điều trị phác đồ AC. Phân tích nghiên cứu đoản hệ hồi cứu cho thấy lợi ích ở tất cả cảc
nhóm bệnh nhân. Trong những bệnh nhân dương tính với thụ thể hormon/ khối u chưa iớ, giảm nguy
cơ tái phát bệnh là 28% (95% CI: 0,59—0,86). Trong nhóm bệnh nhân ung thư dương tính với thụ thể
hormon, gỉảm nguy cơ tái phát bệnh là 9% (95% c1: 0,78-1,07). Tuy nhiên, thiết kế nghiên cứu đoản
hệ hồi cửu nây đã không đánh gỉá hiệu quả cùa phảc đồ AC kéo dải sau hơn 4 đọt điều trị. Không thể
bảo bò nguyên nhân cùa sự khảc nhau 1 phần trong cảc tác dụng ghi nhận được chính là thời gian
hóa trị liệu cùa 2 phảc đồ (AC 4 đợt điều trị; AC + paclitaxel 8 đợt điều trị). Vì vậy, điều trị hỗ trợ
với paclitaxel nên được coi là phảc đồ thay thế cho phảc đồ AC kéo dải.
Trong nghiên cứu lâm sảng lớn thứ hai trên bệnh nhân ung thư vú có hạch dương tính được thiết lập
tương tự, 3060 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nhận hoặc không nhận 4 đợt điều ni paclitaxel ớ
liều cao hơn 226 mgl …2 sau 4 đợt điều trị phác đồ AC (NSABP B-28, BMSCAI39-Z70). Thời gian
theo dõi trung bình là 64 tháng, bệnh nhân dùng paclitaxel giảm đáng kế 17% nguy cơ tải phát bệnh
so với bệnh nhân chỉ được điều trị phác đồ AC (p = 0,006), điều trị với paclitaxel lảm giảm nguy cơ
từ vong 7% (KTC 93%: 0,78-1,12). Tất cả cảc nhóm bệnh nhân đều có đáp ứng với phác đồ
paclitaxel. Trong nghiên cửu nảy, bệnh nhân có khối u dương tính với thụ thể hormon giảm nguy cơ
tái phảt bệnh lả 23% (95% CI: 0,6-0,92); nhóm bệnh nhân âm tính với thụ thể hormon giảm ngưy cơ
tải phảt bệnh là 10% (95% CI: 0,7…1,1 1). Ggf/
8
Trong điều trị ban đầu ung thư vú di căn, sự an toản vả hiệu quả của paclitaxel được đảnh giá tron
thử nghiệm đối chứng quan trọng, gỉai đoạn III, ngẫu nhiên, không mù có kiểm soát.
Trong nghiên cứu đầu tỉên (BMS CA139-278), phác đồ phối hợp doxorubicin (50 ng m²) vả sau 24
giờ dùng paclitaxel (220 mglm² truyền 3 giờ) (AT), được so sánh với phác đồ chuẩn FAC (5-FU 500
m m², doxorubicin 50 mglm², cyclophosphamid 500 mglm²), cả hai phác đồ được đùng mỗi ba tuần
cho tám đợt đỉều trị. Trong nghiên cửu ngẫu nhiên nảy, có 267 bệnh nhân ung thư vú di căn, trước đó
chưa dược hóa trị hoặc điều trị hỗ trợ với liệu pháp hóa trị không có anthracyclin tham gia. Kết quả
cho thấy một sự khác biệt đảng kể trong thời gian tiến trỉển cùa bệnh đối với bệnh nhân dùng phảc
đồ AT so với những bệnh nhân dùng phảc đồ chuẩn FAC (8,2 tháng so với 6,2 tháng; p = 0,029).
Thời gian sống trung bình thiên về phảc đồ paclitaer doxorubicin so với phác đồ FAC (23,0 thảng
so với 18,3 tháng; p = 0,004). Trong phác đồ điều trị AT vả FAC, có 44% và 48% bệnh nhân sẽ nhận
liệu phảp hóa trị tiếp theo chứa hảm lượng taxan tương ứng là 7% và 50%. Tỷ lệ đảp ứng chung của
phảc đồ AT cũng cao hơn đáng kể so với phác đồ FAC (68% so với 55%). Đảp ứng hoản toản đã
được ghi nhận ở 19% bệnh nhân dùng phảc đồ paclitaer doxorubicin so với 8% bệnh nhân dùng
phảc đồ FAC. Tất cả cảc kết quả về hiệu quả đạt điều trị được xảc nhận lại bới một nghiên cứu độc
lập mù.
Trong nghiên cứu quan trọng thứ hai - nghiên cửu H0648g, hiệu quả và an toản của phác đồ phối
hợp paclitaxel vả herceptin được đảnh giá trong phương pháp phân tích phân nhóm có lập kế hoạch
1 2
trước ( bệnh nhân ung thư vú di căn trước đây đã được điều trị hỗ trợ với anthracyclin). Hiệu quả của
herceptin trong phảc đồ phối hợp vởi paclitaxel ở bệnh nhân trước đó không được điều trị hỗ trợ với
anthracyclin không được chứng minh. Sự phối hợp của trastuzumab (liều khời đầu (liều tải) 4 mg] kg
hảng tuần, liền tiếp theo 2 mg/ kg hảng tuần) vả paclitaxel (175 mg/ m²) truyền trong 3 giờ mỗi ba
tuần được so sảnh với phảc đồ dùng paclitaxel đơn độc (175 mg/ m²) truyền trong 3 giờ mỗi ba tuần,
tiến hảnh trên 188 bệnh nhân ung thư vú di căn có yếu tố Her-2 biền hiện quả ở mức độ (2 + hoặc 3
+ được xảo định bắng kỹ thuật hóa mô miễn dịch), trước đây đã được diều trị với anthracyclin.
Paclitaxel được dùng mỗi 3 tuần trong it nhất sáu đợt điều t1ị trong khi trastuzumab được dùng mỗi
tưần cho đến khi bệnh tiển triến. Nghiên cứu cho thấy tảo dụng đảng kể của phảc đồ phối hợp
paclitaer trastuzumab về thời gỉan tiến triến bệnh (6,9 tháng so với 3,0 tháng), tỷ lệ đáp ứng (41%
so với 17%), và thời gian đáp ứng (10,5 so với 4,5 thảng) khi so sánh với phác đồ paclitaxel đơn độc.
Độc tính nặng nhất được ghi nhận với phảc đồ phối hợp paclitaxel] trastuzumab là rối loạn chức
nảng tim (xem mục 4.8).
Trong điều ni NSCLC tiến triển, phác đồ paclitaxel 17s mglm² sau đó dùng cisplatin 80 ng m² đã
được đảnh giả trong hai thử nghiệm giai đoạn 111 (367 bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel). Cả
hai đều lả thử nghiệm ngẫu nhiên, trong đó một được so sảnh với điều trị bầng cisplatin với liều 100
mglm², một sử dựng teniposid liều 100 mglm² sau đó tiếp tuc bằng cisplatin liểu 80 mglm² như là
chất đối chiếu (có 367 bệnh nhân được dùng chất đối chiếu). Kết quả tương đương nhau giữa cảc thữ
nghiệm . Đối với tiêu chuẩn đánh giá đầu tiên về ước lượng tử vong, giữa nhóm dùng paclitaxel và
nhóm dùng thuốc đối chiếu không có sự khác biệt đảng kể (thời gian kéo dải sự sống trung bình là
8,1 và 9,5 tháng đối với nhóm dùng paclitaxel, 8,6 và 9,9 tháng đối với nhóm dùng thuốc đối chiếu).
Tương tự, thời gian kéo dải sự sống mà ung thư không phảt triền không khác biệt đảng kể giữa cảc
nhóm. Có sự khảo biệt đáng kể về tỷ 1ệ đảp ứng lâm sảng. Cảc kết quả khảo sát trên chất lượng cuộc
sống cho thấy dùng paclitaxel có lợi do ít lảm mất cảm giác ngon miệng và it gây cảc bệnh lý thần :
kinh ngoại biên (p < 0,008).
Trong điều trị ung thư Kaposi lìên quan đến AIDS, hiệu quả và an toản cùa paclitaxel đã được
nghiên cứu trong một nghiên cứu không so sảnh ở bệnh nhân KS tiến triền, trước đây được điều trị
bằng hóa trị toản thân. Điềm dừng nghiên cứu là khi đảp ứng với phác đồ trị liệu của khối ưu lả tốt
nhất. Trong số 107 bệnh nhân, 63 bệnh nhân được xem lả kháng với phác đồ liposomal anthracyciin.
Phân nhóm nảy được xem như là tạo nên nhóm nghiên cứu có hiệu quả chính. Tỷ lệ thảnh công
chung (hoản toản/ đảp ứng 1 phần) sau 15 đợt điều trị là 57% (C144-70%) ớ bệnh nhân kháng phác
đồ liposomal anthracyclin. Hơn 50% đảp ứng được ghi nhận sau 3 đợt điều ni đầu tiên. Với bệnh
nhân khảng liệu phảp liposomal anthracyclin được điều trị với 1 thuốc ức chế protease ít nhất 2 thảng
trước khi điều trị với paclitaxel (60,9%), tỉ lệ đáp ứng được so sánh với cảc bệnh nhân chưa timg
đỉều trị với thuốc ức chế protease (55,6%). Thời gian trung bình đế bệnh tiến triền trong nhóm
nghiên cứu chính là 468 ngảy (95% CI 257-NE). Thời gian sống trung bình có thể không tinh được,
nhưng thấp hơn 95% tương đương 617 ngảy ở nhóm nghiên cứu chính.
5.2. Dược động học
Sau khi được truyền tĩnh mạch, nồng độ của paclitaxel trong huyết tương giảm dần theo một đường
cong biền diễn gồm hai pha.
Dược động của paclitaxel được nghiên cứu trong điều kiện truyền tĩnh mạch thời gian là 3 giờ và 24
giờ, và ớ liều 135 và 175 mglm². Thời gian bản hùy trung bình cùa pha cuối tù 3 đến 52,7 giờ và giá
13
rạ" -v— ’< l\ísd
\\ 4. ,x
trị trung bình oủa thanh thải toản phần từ 11,6 đến 24 17giớ/m²; sự thanh thải toản phần dường như
giảm khi nồng độ cùa paclitaxel trong huyết tương cao. Thể tích phân bố trung binh ở trạng thái ổn
định dao động từ 198 đến 688 17m² điều nảy cho thấy có sự khuếch tản ngoại mạch vả! hoặc gắn vảo
mô đảng kể cùa paclitaxel. Khi truyền paclitaxel trong 3 giờ, việc tăng liều dùng cho kết quả dược
động học không tuyến tính. Khi tăng 30% liều, từ 135 đến 175 ngm², cảc giả tii cm,, và diện tich
dưới đường cong (AUC) tăng tương ứng với 75% và 81%.
Sau khi truyền tĩnh mạch liều 100 mg/m² 3 giờ cho 19 bệnh nhân KS, cmax trung binh là 1,530 ng/
ml (khoảng 76] — 2860 nglml) vả AUC trung binh là 5619 ng.hr/ ml (khoảng 2609 — 9428 ng.hr/
ml). Độ thanh thải là 20,6 1/giớJm² (từ 11-38) và thể tích phân bố là 291 1/m² (khoảng 121-638).
Thời gian bán hùy trung binh của pha cuối là 23,7 giờ (khoảng 12 - 33 giờ).
Sự khảo biệt giữa người nảy và người khảo khi dùng paclitaxel đường toản thân rất ít. Không ghi
nhận có hiện tượng tích lũy paclitaxel khi dùng nhiều đợt điều trị liên tiếp.
Cảo nghiên cứu in vỉtro được thực hiện trên protein huyết thanh người cho thấy tỷ lệ gắn với protein
trung bình từ 89 đến 98%. Khi dùng đồng thời với cimetidin, ranỉtỉdin, dexamethason hay
diphenhydramin, tỷ lệ gắn với protein của paclitaxel không bị thay đổi.
Cơ chế đảo thải của paclitaxel 0 người hiện chưa được biết rõ. Tỷ lệ đảo thải qua thận dưới dạng
không đối từ 1,3 đến 12,6% liều dùng, cho thấy oó sự thanh thải đảng kề ngoải thận. Sự chuyển hóa
qua gan và đảo thải qua mật dường như là cơ chế đảo thải chính của paclitaxel. Paclitaxel được
ohuyến hóa chủ yểu bới các enzyme cytochrom P450. Sau khi dùng chất đảnh dấu phóng xạ
paclitaxel, paclitaxel được bải tiết trong phân dưới dạng oòn hoạt tính phóng xạ 6tz—hydroxy
paclitaxel, 3'-p-hydroxy paclitaxel, vả 60—3'-p-dihydroxy paclitaxel với tỷ lệ trưng bình tương ứng là
26%, 2% và 6%. Việc hình thảnh các chất chuyến hóa hydroxy nảy được xúc tác bởi CYP2C8,-
3A4, và cả -2C8 vả-3A4, theo thứ tự. Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên sự chuyển hóa thuốc
khi dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cho bệnh nhân suy gan hay suy thận. Cảo thông số dược
động học thu được ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo được truyền paclitaxel 135 mglm² trong 3 gử
thì tương tự như ở bệnh nhân bình thường (không lọc mảu).
Trong oảo thử nghiệm lâm sảng mả paclitaxel vả doxorubicin được dùng đồng thời, phân bố và thải
trừ cùa doxorubicin vả cảc chất chuyến hóa của nó bị kéo dải. Hảm lượng doxorubicin có trong
huyết tương oao hơn 30% so với paclitaxel, dược so sảnh tại thời điềm ngay sau khi sử dụng hơn là
sau khi sử dụng 24 giờ.
Đế dùng paclitaxel trong phác đồ phối hợp với cảc thuốc khảc, xin vui lòng tham khảo thêm tải liệu
của cisplatin, doxorubicin hoặc trastuzumab để có thông tin về oảoh dùng cảc thưốc nảy.
5.3. An toân tiền lâm sâng
Khả năng gây ung thư cùa paclitaxel chưa được nghiên cứu. Tưy nhiên, paclitaxel là một tảo nhân
gây ung thư và độc tính trên gen do cơ chế tảo động dược lực của thuốc. Paclitaxel được ghi nhận
gây đột biến in vitro và in vivo trong oác thử nghiệm trên tế bảo của động vật hữu nhũ.
6. ĐẶC ĐIỂM DƯỢC PHẨM
6.1. Danh mục tá dược
Maorogolglycerolricinoleat-3S, acid citric, ethanol (395 mglml), nitrogen.
6.2. Tương kỵ
14
Ải
lbx
Trong thảnh phần tả dược của thuốc oó ohứa macrogolglycerolricinoleat-35 có thế lảm giải phóng
DEHP (di-(2-ethylhexyl) phthalat) từ cảc dụng cụ lảm từ vật liệu hỏa dẻo polyvinyl clorua (PVC).
Do đó nên sử dụng sử dựng thiết bị không có ohứa PVC cho việc chuẩn bị, bảo quản và sử dụng
paclitaxel pha loãng.
6.3. Hạn dùng
24 thảng kể từ ngảy sản xuất.
6.4. Điều kiện bảo quân
Bảo quản dưới 30°C.
Bảo quản lọ thuốc trong bao bì gốc, tránh ảnh sảng.
6.5. Qui oách đóng gỏi
Lọ thủy tinh loại I dung tích 8 ml, 20 ml hoặc 50 ml (nắp cao su bromobutyl, được viền bằng
PTFE)
Hộp 1 lọ 5 ml dung dịch chứa 30 mg paclitaxel
Hộp 1 lọ 16,7 ml dưng dịch ohứa 100 mg paclitaxel
Hộp 1 lọ 50 ml dung dịch chửa 300 mg paclitaxel
6.6. Hướng dẫn sữ dụng] xử lý
Thao tác: Giống cảc thuốc chống ung thư khảc, phải thận trọng khi thao tảo với paclitaxel onkovis.
Việc pha loãng phải được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn bởi người có kinh nghiệm và phải pha
thuốc ở khu vực qui định. Khi thao tảo phải mang găng tay. Trảnh không để thuốc tiếp xúc với da
hay niêm mạc. Nếu thuốc dính vảo da, phải rứa ngay với nước và xà phòng. Tại nơi thuốc dính vảo,
ngứa , nóng rảt và đỏ đã được ghi nhận. Nếu thuốc vấy vảo niêm mạc, phải rửa với nhiều nước. Nếu
lỡ hít thuốc vảo sẽ có cảm giảc khó thớ, đau ngực, nóng rảt ở họng và buổn nôn.
Nếu bảo quản thuốc chưa pha loãng trong tủ lạnh, có thể bị kết tủa. Nếu đưa 1ọ thuốc có tùa ra nhiệt
độ phòng mã tủa tan dù có lắc hay không lắc thì chất lượng thuốc vẫn không bị ảnh hướng. Nếu
thuốc vẫn dục hay có tủa phải loại bỏ. Ăị
Hạn dùng sau khi pha loãng: 72 giờ ở 25°C (trong cảc dưng môi: natri clorid 0,9%, dextrose
dung dịch dextrose 5% và natri clorid 0,9%, dung dịch dextrose 5% và dung dịch Ringer).
Lo 300 mg:
Sau khi rút dung dich đậm đặc cho nhiều lần sử dụng, paclitaxel onkovis duy trì độ ổn định sinh
học, hóa học và vật lý đến 28 ngảy ở 25°C. Nếu không sử dụng theo đủng qui định, việc lưu trữ chờ
sử dụng và các điều kiện bảo quản khảo thuộc trách nhiệm người sử dụng.
Bộ dây truyền dịch có đầu hút dịch dạng đinh hay loại tương tự có đầu nhọn không được sử dựng vì
sẽ lảm hư nút cao su, dẫn đển mất tính vô khuẩn.
Pha loãng:
Phải pha loãng paclitaxel onkovis trước khi truyền bằng những kỹ thuật đảm bảo vô khuấn.
Có thể pha paclitaxel onkovis trong cảc dung môi: natri clorid 0,9%, dextrose 5%, dung dịch
dextrose 5% và natri clorid 0,9%, dung dịch dextrose 5% và dung dịch Ringer để đạt được nồng độ
cuối cùng của paclitaxel từ 0,3 đển 1,2 mglml. Sau khi pha loãng, cảc dung dịch có thế sử dụng
được trong vòng 72 giờ, ở nhiệt độ 25°C. Xét về mặt vi sinh, nên sử dụng ngay thưốc sau khi pha
loãng. Nếu không sử dụng ngay, việc lưu trữ chờ sử dụng và cảc điều kiện bảo quản khảo thuộc
trách nhiệm người sử dụng.
Dung dịch sau pha loãng không được để trong tủ lạnh.
15
Sau khi pha loãng, dung dịch có thể hợi bị đục do thảnh phần tả dược, không thể ioc được.
Paclitaxel phải được truyền nhờ vảo một bộ lọc có kích thước lỗ lọc < 0,22 ụm. Không thấy thuốc
bị giảm tảo dụng khi truyền bằng bộ truyền có lẳp mảng lọc.
Một số hiềm trường hợp thấy có cặn lắng trong quá trình truyền paclitaxel onkovis, thường vảo cuối
giai đoạn truyền trong 24 giờ. Mặc dầu nguyên nhân gây ra hiện tượng nảy chưa được sảng tỏ, rất
có thể là do hiện tượng quá bão hòa của dung dịch. Để 1ảm giảm nguy cơ nảy, phải sử dụng
paclitaxel cảng sớm cảng tốt sau khi pha và trong quá trình trưyền trảnh lảm lắc hay rung chai dịch
truyền. Bộ truyền phải được rừa kỹ trước khi dùng. Phải quan sảt kỹ chai dịch truyền trong thời
gian truyền và phải ngưng truyền nếu thấy xuất hiện cặn lắng.
Cảo túi hoặc bộ phận lẳp ống có chất liệu bằng PVC có thể giải phóng chất di-(2—ethylhexyl)—phtalat
(DEHP) khi tiếp xúc với paclitaxel onkovis. Đề trảnh hiện tượng nảy, không được bảo quản dung
dịch paclitaxel trong cảc dụng cụ bằng PVC, mà phải dùng chai bằng thủy tinh hoặc polypropylen
hoặc tủi bảng polypropylene hoặc polyolefine, và khi truyền phải dùng hệ thống truyền dịch được
trảng bằng một lớp polyethylen. Việc nối mâng lọc (ví dụ IVEX-2) bắng PVC ở đầu vô hay đầu in
của bộ phận lắp ống không lảm giải phóng đáng kể DEHP.
Loại bỏ: tất cả oác vật liệu tiếp xúc với paclitaxel phải được loại bỏ theo qui định đối với ohất thải
độc với tế bảo.
6.7. Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất
T hông bảo cho bác sỹ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốý
Để xa tẩm tay trẻ em!
7. NHÀ SẢN XUẤT:
Oncotec Pharma Produktion GmbH
Am Pharmapark, 06861 Dessau — Rofflau — Đức
8. CHỦ sờ HỮU GIÁY PHÉP LƯU HÀNH TẠI ĐỨC
Onkovis gmbH
Grube 45, 823 77 Penzberg, Đức
9. CHỦ sở HỮU GIẨY PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
Công ty TNHH Bình Việt Đức (BIVID. Co., Ltd)
62/36 Trương Công Định, F.l4, Q.Tân Bình, Tp.HCM, Việt Nam.
16
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng