@ Ổ ’. Ắ Ở 37 1
BỘ Y TẾ ZZJĨj
CỤC QUẦN LÝ DƯỢC }
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lân ớiv:08..J…QỒJ…ẢỈ
Rx Prescnptton Dmg .ễ Ẹ
Paclihxel i mai « is 7 ml
n n 100mg" lJml oontamc 100 mg
… WM (Wm')
For mưtipie uu
Paciitaxoi 100mg116.1 ml °° n°*dẳ²Ề ng
Coneontnh for solution Win the mlaszf b6x
for Infuclon. … pmm ủm hơn
IV uu onIy.
IIanr : g
eoewe … Geun.le muc UỐfflt
MW 11 %
me unwưh … …… …snm
R: Puưnưuon Dmn Ĩ ễ.
Pic|ủx'| 1 .,…i cơ 18 7 mi
n n M u- cumm tcc mg
umd (Gươm
'… w …. @
Pulluul 1mmJ ml °C … F… *…
con:an Im mlnlìcm we °“ "'“ ""“
W lH VII Mar W
lcr mm…. ,, nm .… -w
IV un allv. _
…- .— 0
lu n;: 3— … … u. nu Ế
ae…….… .…i…
ltemnumber: 11733727-02
Size in mm: 71 x 31 mm
Colourc: .EantnneJâảâ.
Sghwarz Q
Eạ.nịtgne_32â2_c
Code: zggg
Label posltlon: M4
Information: - 007
Is tho supplior allowed to edit the flle tor
printlng adlustmentc?
YES [1 ND
Designed by: mag g1.1g.13 | ivịa
11733727-02vekin6d 1 @ oi mau mr.oo
u: ;
5…
b1
MLỈ.ỊML Ilemeqail
ioxeuioed
Boxnllndnllflrn
_ u 1…gqut
' i
lmffllJm
1 1741M3-02vebm1d l
A…w impenuuthơmi
rqu
Domm…m.ùmhu mu
Icouulhuuadnhnn
wuuuửkunm
m…noumm
…nn u
u…mA-nn AUỉYIA
Fulhlnl 1MMIJmI
Dung chl um ac pm dunq …
Uch Wu ưuyỒn
m… truyấn u… mụctt
100mg
Paclitaxel
"Ebewe" ioomngm
ltemnumbor:
Size “Il mm:
Oolours:
Code:
lenl position:
Information:
Designed by:
Is tho suppller allowed to cdlt the file for
printing adiustments?
ves ffl
11742863-02
38 x 38 x 70 mm
EantmsM
.Gnu.tilíìâ²K
EamnnfflâZL
k "che34 mm
…ffl
ta,gg.1a mgglịỵia
chHotGhư murạmnmm
Thuóchủntbomlơn Mu.munm…umuu
meModnmmwợ
wmrmamuummnuu
…
Paclitaxel :n.'z_… ……ư …; ……
n n 100mợ10.1ml zz_ mm
nu l-mvuuụdnniơn
nựupnduuh_úfflwonmm
un
1!.09,2013 N'JửSl
-h\Ấ.
Rx_ T huốc băn theo đơn.
PACLITAXEL “EBEWE”
Mỗi ml chứa 6 mg paclitaxel.
Tả dược: Dầu thầu dầu dẫn polyoxyl vả ethanol khan
3. Dạng bảo chế của thuốc:
Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền.
4. Chỉ định điều trị:
- Ung thư buổng trứng: Trong hóa ưị đầu tiên cùa ung thư buồng trứng, paclitaxel phối hợp
với cisplatỉn được chỉ định điếu trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triến hoặc còn tổn tại
(>1 cm), sau khi đã phẫu thuật.
Hóa trị thứ hai trong ung thư biếu mô di căn cùa buồng trứng sau khi dùng platinum chuẩn
không có kểt quả.
~ Ung thư vú: Trong điếu trị hỗ trợ ung thư vú, paclitaxel được chỉ định điếu trị ung thư biền
mô di căn ở Vũ có hạch dương tính sau phảc đồ dùng anthracyclin vả cyclophosphamid (AC). Liệu
pháp điếu trị hỗ trợ bằng paclitaxel nên được coi là một 1ựa chọn để mở rộng phảc đồ điếu trị bằng
anthracyclin. Paclitaxel được chỉ định trong điếu trị ban đầu cho ung thư vú di căn hoặc tiến triền
cục bộ trong phối hợp với 1 anthracyclin cho bệnh nhân phù hợp với iiệu phảp anthracyclin hoặc
phối hợp với trastuzumab cho bệnh nhân biến hiện quá mức HER-2 6 mức độ 3+ xảc định bằng hóa
mô miễn dịch và cho các bệnh nhân không phù hợp với liệu pháp anthracyclin (xem mục Những lưu
ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc và mục Đặc tỉnh dược lực học).
Trong đơn trị liệu, paclitaxel được chỉ định trong điếu trị ung thư biếu mô di căn ở vú cho
bệnh nhân đã thất bại hoặc không phù hợp với liệu phảp anthracyclin.
- Ung thư phổi khộng tế bảo nhỏ (NSCLC): Paciitaxel phối hợp với cisplatin được chỉ định
trong điếu ttị ung thư phổi không tế bảo nhỏ ở bệnh nhân không được phẫu thuật điếu trị vả/hoặc
không chiếu tia.
- U sarcom Kaposi ở bệnh nhân AIDS (KS): Paclitaxel được chỉ định điếu trị cho bệnh nhân
AIDS bị u sarcom Kaposi tiến triến thất bại trong liệu pháp anthracyclin dạng liposom trước đó.
5. Liều Iượng và cách dùng
Trưởc khỉ điếu trị paclitaxel, tất cả các bệnh nhân phải dùng trước cảc thuốc corticosteroid,
kháng histamin, và thuốc đối kháng Hz…
Thuốc ịLièu dùng Cảch dùng trưởc khi dùng
ị paclitaxel
Ồếi 7 ngảy trên 41% vả trong 30-35 ngảy trên 8% bệnh nhân. Nó hồi phục
trong vòng 35 ngảy ở tất cả cảc bệnh nhân được theo dội, Ti iệ mắc giảm bạch cầu trung tính mức độ
4 kéo dải ì 7 ngảy là 22%.
Sốt do gỉảm bạoh cầu trung tính có liên quan đến paclitaxel được ghi lại trên 14% số bệnh
nhân và trong 1,3% số đợt điếu trị. co 3 trường hợp bị nhiễm khuấn (2,8%) trong khi dùng
paclitaxel có liến quan đến thuốc gây tử vong.
Giảm tiểu cầu được nhận thẩy trên 50% bệnh nhân, và nặng (< 50000 tế bảofmm3) trên 9%.
Chỉ 14% bị giảm tiếu cầu xuống < 75000 tế bảo/mm3, ít nhất một iẫn trong khi điều trị. Hỉện tượng
chảy mảu cỏ liẽn quan đến paclitaxel được bảo cáo < 3% số bệnh nhân, nhưng xuất huyết được khu
trú.
Thiếu máu (Hb < llg/dL) nhận thấy trên 61% bệnh nhân và nặng (Hb < 8 g/dL) trên 10%. Truyến
máu được yêu cằu trên 21 % bệnh nhân.
Rối loạn gan mật: Trong số cảc bệnh nhân (> 50% về các chẳt ức chế protease) có chức năng gan
bình thường, 28%, 43% và 44% có biếu hiện bilirubin, alkalin phosphatase vả AST (SGOT) tương
ứng. Với mỗi thông số nảy, mức độ tăng nặng trên 1% số bệnh nhân.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
8. Tương tác thuốc và cảc tương tác khác:
Độ thanh thải oủa paclitaxel không bị ảnh hưởng khi dùng cimetidin trước đó.
Chế độ liếu khuyến cảo của paclitaxel trong hóa trị liệu ban đầu cho ung thư buồng trứng là
cho paclitaxel dùng trước cisplatin. Khi paclitaxel được dùng trước oisplatin, đặc tính an toản của
paclitaxel tương đương với tính an toản khi dùng paclitaxel đơn độc. Khi paclitaxel được dùng sau
cisplatin, nhận thấy bệnh nhân bị suy tùy nặng hơn vả giảm gần 20% độ thanh thải. Bệnh nhân điếu
trị bằng paclitaxel vả cisplatin có thế có nguy cơ bị suy thận cao hon so với dùng cisplatìn đơn độc
trong các ung thư phụ khoa.
Do hoạt động thải trừ của đoxorubicin vả cảc chắt chuyến hớa có hoạt tinh của nó có thể bị
giảm khi paclitaxel vả doxorubicin được điếu trị trong thời gian gần nhau, do đó paclitaxel dùng
trong hóa trị ban đầu cho ung thư vú di căn nên được dùng 24 giờ sau khi dùng doxorubicin (xem
mục Đặc tinh dược động học).
Chuyến hóa cùa paclitaxel được xúc tảo một phần qua cytocrom P450 (isoenzym CYP2C8 vả
3A4) (xin đọc mục Đặc tính dược động học). Nghiên cứu lâm sảng chứng minh rằng paclitaxel
chuyến hóa thông qua CYPng tạo thảnh 6— ơ- hydroxypaclitaxel, lả con đường chuyến hóa chính
paclitaxel ở người. Khi dùng phối hợp với ketocorazol, cũng là một chất chuyển hóa thông qua
CYP3A4, nó không ức chế sự đảo thải cùa paclitaxel ở bệnh nhân, vì vậy có thể dùng chung 2 thuốc
nảy mà không cần điều chinh liều. Còn thiếu dữ liệu về hỉệu lực của tương tác thuốc giữa paclitaxel
với cảc cơ chất khác hoặc với cảc chất ức chế CYP3A4. Vì vậy cần thận trọng khi dùng paclitaxel
cùng cảc cơ chất hoặc cảc chất ức ohế của CYP2C8 hoặc 3A4 quen thuộc (như erythromycin,
fiuoxetin, gemfibrozil) hoặc cảm ứng (như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, phenobarbital,
efavirenz, nevirapin).
Các nghiên cứu trên bệnh nhân KS dùng rất nhiều thuốc cùng một lúc gợi ý rằng độ thanh
thải toản bộ của paclitaxel thấp hơn rõ rệt khi có mặt nelfinavir vả ritonavir, nhưng không phải với
indinavir. Không có thông tin đầy đủ về tương tác với các chất ức chế protease khảc. Vì vậy,
paclitaxel nên được chỉ định cẩn trọng ở bệnh nhân điếu trị đồng thời vởi các thuốc ức chế protease.
9. Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc:
Paolitaxel ohi được sử dụng dưới sự giảm sảt chặt chẽ cùa thầy thuốc chuyến khoa oó kinh
nghiệm về hóa học liệu phảp chống ung thư. Do có thể gặp cảc phản ứng quá mẫn cho nên cần có
cảc thiết bị hỗ trợ thích hợp.
Trước khi dùng paclitaxel, cần phải dùng trưởc cho bệnh nhân cảc thuốc corticoid, khảng
histamin Hị, thuốc đối khảng Hz (xem mục Liều lượng và cảch dùng), khi phối hợp với cisplatin,
phải dùng paclitaxel trước cisplatin (xem mục Tương tảo thuốc và cảc tương tảo khảc).
- Các phản ứng quả mẫn rõ rệt có đặc điểm khó thở, hạ huyết ảp thì oần phải điều tti, có
thể phù mạch và mảy đay lan tỏa, thường gặp ở <1% bệnh nhân dùng paclitaxel sau khi đã dùng
trước đó cảc thuốc thích hợp. Cảo phản ứng nảy có thế do trung gian histamin. Nếu gặp các phản
ứng quả mẫn nghiêm trọng oần ngưng truyền paclitaxel ngay lập tức, bắt đầu điều trị triệu chứng và
bệnh nhân không nên dùng cảc loại thuốc nữa.
- Suy tủy xương (trước hết là giảm bạch cầu trung tính) có độc tính tùy thuộc liếu lượng.
Trong thời gian truyền paclitaxel, cần luôn luôn theo dõi công thức mảu. Bệnh nhân không được
dùng lại thuốc cho đến khi bạch cầu trung tính đạt mức z1500/mm3 ( z 1000/mm3 cho bệnh nhân
KS) và tiểu cầu đạt mức 2 100000/mm3 ( z 75000/mm3 cho bệnh nhân KS). Trong nghiên cứu lâm
sảng KS, phần lớn cảc bệnh nhân sử dụng yếu tố kích thích tãng sinh dòng bạch cầu hạt nội sinh (G-
CSF ).
- Bất thường nghiêm trọng về dẫn truyền tim hiếm gặp trong đơn trị liệu paclitaxel, nhưng
nếu bệnh nhân bị bất thường rõ rệt về dẫn truyền tim trong thời kỳ dùng paclitaxel cần oó biện phảp
điếu trị thích hợp vả luôn luôn theo dõi tim khi tiếp tục đùng paclitaxel. Khi dùng paclitaxel, có gặp
hạ huyết ảp hoặc tăng huyết ảp, nhịp tim chậm, thường bệnh nhân không có triệu chứng vả thường
không cằn điều trị. Cần theo dõi thường xuyên dấu hiệu sống, đặc biệt nghiêm trọng giờ đầu khi
truyền paclitaxel. Các hiện tượng nghiêm trọng về tỉm mạch hay gặp hơn ở bệnh nhãn NSCLC là với
bệnh nhân ung thư biếu mô vú hoặc buồng trứng. Một trường hợp suy tim có liên quan tới paclitaxel
được phảt hiện trong một nghiến cứu lâm sảng về AIDS-KS.
Khi sử dụng phối hợp paclitaxel với doxorubicin hoặc trastuzumab trong hóa trị ban đầu ung
thư vú di căn, nên chú ý theo dõi chức năng tim. Khi bệnh nhân được chỉ định điều trị paclitaxel
trong những phối hợp thuốc nảy, họ cần phải được đảnh gìả về tim mạch về cơ bản bao gồm tiến sử,
thăm khám lâm sảng, ECG, siêu âm tim vả/hoặc scan MUGA. Chửc năng tim nên được thoo dõi chặt
chẽ hơn trong suốt quá trình điếu trị (vi dụ 3 thảng 1 lần). Việc giảm sải có thể giúp nhận biết bệnh
nhân bị rối Ioạn chủc nảng tim Vả bác sĩ điếu trị nên có đảnh giả kĩ lưỡng về liếu tich lũy cùa
anthraoyclin điếu trị (mglm²) khi đưa ta quyểt định về tẳn suất đảnh giả chức năng tâm thất. Cần
đánh giả về sự suy giảm chủc năng tim, ngay cả khi không có triệu chứng, cảc bác sĩ điếu trị nên
đảnh giá cẳn thận iợi ich lâm sảng cùa cảc liệu phảp điều trị hơn lả khả năng gây ta tổn thương trên
tim mạch bao gồm cả những tổn thương có thế không phục hồi lại được. Nếu có thêm các liệu phảp
điếu trị, việc kiếm soát chức năng tim nên được tiến hảnh thường xuyên hơn (ví dụ sau mỗi 1-2 đợt
điếu trị). Để biết thẽm thông tin, để nghị xem Tóm tắt đặc tính sản phẳm của Herceptin® hoặc
đoxorubicin.
- Mặc dẩu hay gặp bệnh thẩn kinh ngoại bỉên, nhưng ít gặp các triệu chứng nghiêm trọng.
Trong một số trường hợp nặng, khuyến cáo giảm 20% 1iếu lượng (25% cho bệnh nhân KS) trong tất
cả những lần dùng tiếp theo của paclitaxel. Với bệnh nhân NSCLC và bệnh nhân ung thư buồng
trứng được điếu trị ban đầu, việc phối hợp truyền tĩnh mạch paclitaxel trong 3 giờ với cisplatin sẽ
lảm tăng tỷ lệ độc tính nặng với thần kinh khi so với dùng đơn độc paclitaxel và điều trị
cyclophosphamid sau khi dùng cisplatin.
Bệnh nhân suy gan có thế có nguy cơ gặp độc tính cao hơn, đặc biệt là suy tùy mức độ 3-4.
Không có bằng chứng cho thẩy độc tính cùa paclitaxel tãng lên khi tiêm truyền trong 3 giờ cho bệnh
nhân có rối ioạn chức năng gan nhẹ. Khi paclitaxel được truyền tĩnh mạch lâu hơn, hiện tượng suy
tùy nặng hơn có thể thấy ở bệnh nhân suy gan mức độ vừa đến nặng. Cẩn phải kiềm soát chặt chẽ sự
phảt triến của suy tùy nặng (xem mục Liều iượng vả cảch dùng). Không có dữ liệu về khuyến cảo
thay đổi liếu 6 bệnh nhân suy gan mức độ vừa đến nặng (xem mực Đặc tinh dược động học).
Không có dữ liệu về bệnh nhân bị ứ mật nặng. Bệnh nhân suy gan nặng không nên dùng
paclitaxel.
Do paclitaxel chứa ethanol cho nên có thể gặp cảc tảo dụng trên thần kinh trung ương vả các
tảo dụng khác.
10
Đặc biệt cắn trọng để trảnh tiêm paclitaxel vảo động mạch vì trong các nghiên cửu trên động
vật về sự dung nạp thuốc cục bộ, các phản ứng mô nặng được nhận thẳy sau khi tiêm vảo động
mạch.
Viêm kết mạc mảng gỉả hiếm gặp bao gồm cảc trường hợp bệnh nhân không được điếu trị
phối hợp với khảng sinh. Phản ứng nảy nên được xem xét trong khi chẩn đoán phân biệt cảc trường
hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dải xảy ra trong suốt quá trinh hoặc một thời gian ngắn điếu trị bằng
paclitaxel.
Paclitaxel phối hợp với chiếu xạ phổi, không kể trình tự thời gian, có thể góp phần vảo sự
phảt triển của viêm phổi kẽ.
Ở bệnh nhân KS hiếm gặp viêm niêm mạc nặng. Nếu cảc phản ứng nghiêm trọng xảy ra, liếu
của paclitaxel nên giảm xuống 25%.
10. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Paciitaxel được chi m là gây độc cho phôi thai và gây quải thai ờ thớ, và gây giảm khả năng
sinh sản ở ohuột.
Không có thông tin về sử dụng paclitaxel ờ nguời mang thai. Cũng như với mọi thuốc độc
với tế bảo, paclitaxel có thể gây hại cho thai và vì thể chống chỉ định trong quả tn`nh mang thai trừ
khi thật cần thiết. Phụ nữ nên tránh mang thai khi đang dùng paclitaxel vả cần phải thông bảo cho
bác sĩ điếu trị ngay khi mang thai. Bệnh nhân nam vả nữ trong độ tuổi sinh đẻ vả/hoặc đối tảo của họ , ,
nên sử dụng biện phảp trảnh thai ít nhắt 6 tháng sau khi điếu trị với paclitaxel.
Bệnh nhân nam nên tim tư vắn về việc dự trữ tinh trùng trưởc khi điếu tti vởi paclitaxel vì
khả năng vô sinh.
Chưa rõ paclitaxel có bải tiết qua sữa mẹ hay không vì vậy, chống chỉ định thuốc nảy cho
người mẹ cho con bú phải ngừng cho con bú suốt thời kỳ mà mẹ dùng thuốc nảy.
11. Ẩnh hưởng đến khả năng lải ite và vận hânh máy
Chưa có chứng minh về ảnh hưởng của paclitaxel tới khả nãng nảy. Tuy nhiên, nên chủ ý
rằng paclitaxel có chứa alcohol
12. Quá liếu và cách xử trí
Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liếu paclitaxel. Trong trường hợp quá liếu, bệnh nhân
oần được theo dõi chặt chẽ. Điếu trị cần được hướng vảo cảc độc tính ohinh được dự đoán trước,
trong đó bao gồm ức chế tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại vi và viêm niêm mạc.
Quả liếu ở bệnh nhi có thế được Iiẽn quan đến độc tính cấp của ethanol.
13. Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý - điếu trị mã ATC: Chất độc tế bảo, LOiCDOi.
Paciitaxel là thuốc mới chống vi ống, tập hợp được cảc vi ống từ ống nhị phân từ vả ốn định
cảc vi ống do ức chế quá trình giải trùng hợp. sự ổn định nảy ức chế sự tổ chức lại bình thường cùa
lưới vi ống, lả điều cốt yếu cho pha nghỉ (gian kỳ) cùa quá trình phân bảo giảm nhiễm vả hoạt động
11
, <
oủa ty lạp thế. Hơn nữa, paclitaxel cũng thúc đấy hình thảnh cảc cấu trúc bất thường của cảc bỏ vì
ống từ đầu tới cuối chu kỳ cùa tế bảo, thúc đấy vô số cảc thế sao của vi ống trong thời kỳ giản phân.
Trong hóa trị liệu điếu trị ung thư buồng trứng, hiệu quả vả độ an toản của paclitaxel được
đảnh giả trong 2 thử nghiệm chính, ngẫu nhiên, có đối chứng (so với cyclophosphamid 750
mglm²lcisplatin 75 mglm²). Trong thử nghiệm giữa các nhóm, trên 650 bệnh nhân ung thư buổng
trứng nguyên phảt giai đoạn 111… 111 hoặc 1v được điếu ttị tối đa 9 đợt paclitaxel (175 mglm² trong 3
giờ) sau đó dùng cisplatin (75mg/mồ hoặc giả dược. Thử nghiệm chính thứ 2 (GOG-lll/BMS
CA139—022) đã đảnh giá trên tối đa 6 đợt điều trị paclitaxel (135 mglm2 trong 24 giờ) sau đó
cispiatin (75 mglm²) hoặc giả dược trên 400 bệnh nhân ung thư buồng trứng nguyên phảt giai đoạn
IlI/IV, với di căn > lcm sau khi giải phẫu bụng hoặc di căn xa. Trong khi 2 cách dùng paclitaxel
khảo nhau không so sánh trực tiếp được với nhau thì trong cả 2 thử nghiệm bệnh nhân điếu trị
paclitaxel phối hợp với cisplatin có ti lệ đáp ứng cao hơn rõ rệt, thời gian để bệnh tiến triển kéo dải
hơn, thời gian sống sót lâu hơn khi so sánh với liệu pháp tiêu chuẩn. Độc tinh thần kinh, đau cơ/đau
khớp tăng nhưng suy tủy giảm được nhận thẩy trên các bệnh nhân ung thư buổng trứng tiến triền
truyền tĩnh mạch paclitaxel trong 3 giờ sau đó cisplatin so với bệnh nhân điếu trị
cyclophosphamid/cisplatin.
Trong điếu trị hỗ trợ ung thư vú, 3121 bệnh nhân ung thư vú có hạch dương tính được điều
trị hỗ trợ bằng paclitaxel hoặc không điều tti hóa trị lỉệu sau 4 đợt điều trị doxorubicin vả
cyclophosphamid (CALGB 9344, BMS CA 139-223). Thời gian theo dõi trung bình lả 69 thảng.
Nhin chung, các bệnh nhân điều trị bằng paclitaxel giảm rõ rệt 18% nguy cơ tải phảt bệnh ở cảc
bệnh nhân điểu trị AC đơn độc (p=0,0014) và giảm rõ rệt 19% nguy cơ tử vong (p=0,0044) ở cảc
tnh nhân điểu trị AC đơn độc. Cảo phân tích hồi cứu chi ra lợi ich của tất oả cảc bệnh nhân. Cảo
bệnh nhân có khối u chưa xảo định hoặc không có thụ thể hormon, nguy cơ tải phát bệnh giảm 28%
95% CI: 0,59-0,86). Trong phân nhóm bệnh nhân có thụ thể hormon, nguy cơ tải phảt bệnh giảm
9% (95% c1: 0,78-1,07). Tuy nhiên, thiết kế nghiên cứu không điều tra tảo dụng cùa liệu phảp AC
mở rộng quả 4 đợt điếu trị. Không thể loại trừ khả năng những tảo dụng quan sảt được có thế một
phần là do sự khảo biệt về khoảng thời gian điều trị hóa tii giữa 2 nhóm (AC 4 đợt điều tii; AC +
paclitaxel 8 đợt) . Vì vậy, điều trị hỗ trợ bằng paclitaxel nên được coi là một lựa chọn đối với iiệu
phảp AC mở rộng.
Trong một nghiến cứu lâm sảng lớn thứ 2 trong hỗ trợ điếu trị ung thư vú có hạch dương tinh
với một thiết kế tương tự, 3060 bệnh nhân sau 4 đợt điếu trị AC (NSABP B-28, BMS c14139-270)
sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên để điều trị hoặc không điếu ttị 4 đợt paclitaxel với mức iiếu cao hơn là
225mg/m2 Trong khoảng thời gian theo dõi trung binh 64 thảng, cảc bệnh nhân dùng paclitaxel giảm
rõ rệt 17% nguy cơ tải phảt bệnh so với bệnh nhân chỉ điều trị bằng AC (p=0,006); việc điều trị bằng
paclitaxel lảm nguy cơ tử vong giảm xuống 7% (95% c1: 0,78-1,12). Tất cả cảc phân tích đều cho
thấy lợi thế thiên về nhóm bệnh nhân dùng paclitaxel. Trong nghiên cứu nảy, các bệnh nhân có khối
12
ùu có thụ thể hormon giảm nguy cơ tái phát bệnh xuống 23% (95% CI: 0,6-0,92); trong phân nhóm
bệnh nhãn có khối u không Có thụ thể hormon nguy cơ tái phát bệnh giảm 10% (95% CI: 0,7—1,1 1).
Trong điếu trị ban đầu ung thư vú di căn, hiệu quả vả độ an toản cùa paclitaxel được đánh giá trong
2 thử nghiệm then chốt có đối chứng, ngẫu nhiên, pha 111. Trong nghiên cửu đầu tiên (BMS CA139-
278), sự phối hợp điếu trị bằng doxorubicin (50mglm²) cách 24 giờ truyền tiếp paclitaxel (220ngm²
truyền tĩnh mạch trong 3 giờ) (AT), được so với chế độ liếu FAC tiêu chuẩn (S—FU 500mg/m²,
doxorubicin 50mg/m², cyclophosphamid 500mg/mồ, cả 2 chế độ đến được ảp dụng 3 tuần 1 lần cho
8 đợt điếu trị. Trong thử nghiệm ngẫu nhiên nảy, 267 bệnh nhân bị ung thư vú đi căn không điếu trị
hỏa trị liệu trước đó hoặc chỉ điếu trị hóa trị liệu không anthracyclin trong liệu phảp bổ trợ tham gia
nghiên cửu. Các kết quả cho thấy sự khác biệt oớ ý nghĩa về thời gian bệnh tiến triến cùa bệnh nhân
điếu trị AT so với bệnh nhân điếu trị FAC (8,2 so với 6,2 tháng; p=0,029). Thời gian sống trung bình
thiên về nhóm paclitaxel/doxorubicin so với nhóm dùng FAC (23,0 so với 18,3 tháng; p=0,004)-
Trong cảc nhóm điếu trị AT vả FAC, 44% và 48% tương ửng điếu trị hớa trị liệu tiếp theo bao gồm
các taxan trong 7% và 50% tương ứng. Tỉ lệ đảp ứng chung cao hơn rõ rệt ở nhóm AT so với nhóm
FAC (68% so với 55%). Đảp ứng toản bộ được nhận thấy trên 19% bệnh nhân trong nhóm
paclitaxel/doxorubicin so với 8% trong nhóm FAC. Tất cả cảc kết quả về hiệu quả của thuốc sau đó
đã được khẳng định trong một đảnh giá tổng hợp độc lập và mù.
Trong nghiên oứu chính thứ 2, về hiệu quả vả độ an toản oủa paclitaxel khi phối hợp với
trastuzumab (Herceptin) được xảo định trong nghiên cứu H0648g (bệnh nhân ung thư vú di căn điếu
trị hỗ trợ bằng anthracyclin). Tảo dụng của Herceptin trong phối hợp vói paclitaxel ở bệnh nhân
không điếu trị hỗ trợ bằng anthracyclin trước đó vẫn chưa được ohứng minh. Sự phối hợp
trastuzumab (4mg/kg liếu đầu sau đó 2 mg/kg mỗi tuần) và pac1itaxel (175 mglm²) truyền tĩnh mạch
trong 3 giờ, 3 tuần 1 lần so với paclitaxel đơn trị liệu (175 mglm²) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 3
tuần 1 lần trên 188 bệnh nhân ung thư vú di căn biếu hiện quá mức HER2 (2+ hoặc 3+ xảo định bằng
hóa mô miễn dịch) trưởc đó đã được điếu trị bằng anthracyclin. Paclitaxel được điếu tứ 3 tuần 1 lần
cho it nhất 6 đợt điều trị trong khi trastuzumab được truyền tĩnh mạch hảng tuần cho đến khi bệnh
tiến triến. Nghiên cứu cho thấy lợi ich rõ rệt cùa việc phối hợp paclitaertrastuzumab về thời gian
bệnh tiến triến (6,9 so với 3,0 tháng), tỉ lệ đảp ứng (41% so với 17%), và khoảng thời gian đảp ứng
(10,5 so với 4,5 tháng) khi so sảnh với paclitaxel đơn trị liệu. Độc tính có ý nghĩa nhất quan sát được
từ sự phối hợp paclitaxel/trastuzumab là rối loạn chức năng tim (xem mục Tảo dụng không mong
muốn).
Trong điếu trị NSCLC tiến triến, liều paclitaxel 175 mg/m2 sau đỏ là cisplatin 80 mg/m2 đã
được đảnh giả trong 2 thử nghiệm pha 111 (367 bệnh nhân điếu trị bằng paclitaxel). Cả 2 thử nghiệm
đều ngẫu nhiên, một so sánh với điếu trị bằng cisplatin 100 mg/mẫ một sử dụng teniposid 100
mg/m2 sau đó cisplatin 80 mg/m2 là chất so sảnh (367 bệnh nhân nhỏm so sảnh). Cảo kết quả trong
mỗi thử nghiệm là tương tự. Đối vởi kết quả chinh trên lâm sảng về tử vong, cho thấy không có sự
13
ẳ “ỏ/ax/ \“
\\“ẳvẦ
khảo biệt có ý nghĩa giữa chế độ điều trị oó paclitaxel và nhóm đối chứng (thời gian sống trung bình
8,1 và 9,5 tháng dối với điều trị bằng paclitaxel, 8,6 và 9,9 tháng đối với cảc chất so sảnh). Tương tự,
về thời gian sống không có tiến triến bệnh, cho thắy không có sự khác biệt giữa các nhóm điếu trị.
co iợi ich rõ rệt vế tỉ lệ đáp ửng trên lâm sảng. Cảo kết quả về cải thiện chất lượng cuộc sống thế
hiện từ lợi ích của việc điếu trị bằng paclitaxel về chứng chản ăn vả những bằng chứng rõ râng cúa
việc điều trị bằng paclitaxel về bệnh thằn kinh ngoại vi (p< 0,008).
Trong điếu trị bệnh nhân AIDS oó khổi u sarcom Kaposi, hiệu quả vả độ an toản của
paclitaxel đã được đánh giá trong một nghiến cứu không so sánh trên bệnh nhân bệnh nhân AIDS có
khối u sarcom Kaposi tiến triến đã điều trị hóa trị liệu trước đó. Chỉ tiêu đảnh giá lâm sảng chính là
đảp ứng cùa khối 11 sau điếu trị. Trong số 107 bệnh nhân, 63 được xem là đề kháng với anthracyclin
liposom. Phân nhóm nảy được coi là nhóm trung tâm để đảnh giá hiệu quả điều trị. Tỉ lệ thảnh công
chung (đảp img toản bộ/cục bộ) sau 15 đợt điếu trị là 57% (Ci 44-70%) ở cảc bệnh nhân dề khảng
với anthraoyclin liposom. Trên 50% đáp ứng là rõ rệt sau 3 đợt điều trị đầu tiên. Ở cảc bệnh nhân đề
kháng anthracyclin liposom, tỉ lệ đảp ứng có thế so sảnh được giữa cảc bệnh nhân không điếu trị
bằng chất ức chế protease (55,6%) so với bệnh nhân được điếu trị bằng chất ức chế protease it nhất
trong 2 thảng trưởc khi điếu trị paclitaxel (60,9%). Khoảng thời gian trung binh để bệnh tỉến triến
trong nhóm quần thể trung tâm là 468 ngảy (95%C1 257—NE). Thới gian sống sỏt trung bình chưa
tinh toản được nhưng tỉ 1ệ thắp hon 95% lá 617 ngảy trong nhóm bệnh nhân trưng tâm.
14. Đặc tính dược động học:
Khi truyền tĩnh mạch, nồng độ paclitaxel trong huyết tương tỷ lệ thuận với liếu truyền vảo và
giảm theo đồ thị 2 pha.
Động học cùa paclitaxel được xác định theo quy trình truyền 3 giờ và 24 giờ với cảc liếu 135
và 175 mglm². Thời gian bản thải cuối cùng tính trưng binh là 3,0-52,7 giờ, còn giá trị trung bình
cùa độ thanh thải toản thân không phụ thuộc cảc khoảng 1ả 11,6 đến 24,0 lit/giờ/m2 độ thanh thải
toản thân sẽ giảm theo nồng dộ oao hơn cùa paclitaxel trong huyết tương. Thể tích phân bố trung
bình ở trạng thải ốn định là 198-688 lít/m², chứng tỏ có sự phân bố rộng rãi ở ngoải mạch máu
vả/hoặc gắn mạnh vảo mô. Nếu truyền 3 giờ vả tăng liếu paclitaxel sẽ gặp dược động học không
tuyến tinh. Nếu tăng 30% liếu, từ 135mg/m2 lên l75mg/mẫ thì Cmax tãng 75% giá trị AOCo.oo sẽ tăng
81%.
Sau khi truyền tĩnh mạch liếu IOOmg/m² trong 3 giờ trên 19 bệnh nhânKS, cmax trung bình là
1530 ng/ml (khoảng biến thiên 761 — 2860 nng1) vả AUC trung hinh 5619 ng.h/ml (khoảng biển
thiên 2609 — 9428 ng.h/ml). Độ thanh thải là 20,6 llhlm2 (biến thiên 11-38) và thể tích phân phối lả
291 l/m2 (khoảng biến thiên 121-638). Thời gian bản thải cuối cùng trung bình là 23,7 giờ (biển
thiên 12-33 giờ).
Rất ít có thay đổi giữa cảc Cả thế về sự phân bố paclitaxel trong toản cơ thế. Chưa có chứng
có về tích lũy paclitaxel khi dùng nhiếu đợt điếu trị.
14
Nghiên cứu invitro cho thấy thuốc gắn 89-98% vảo protein - huyết tương người. Sự có mặt
của cimetidin, ranitidin, dexamethason hoặc diphenhydramin không có ảnh hưởng tới sự gắn kết cùa
paclitaxel vảo protein.
Sự phân bố của paclitaxel trên người chưa được sáng tò. Giá trị trung bình về tổng lượng
paclitaxel thải qua nước tiếu chỉ là 1,3—17,6% của liếu dùng, chứng tỏ có thanh thải không qua thận.
Chuyến hóa qua gan và thanh thải qua thận có thể là cơ chế chủ yếu cùa việc đảo thải cùa paclitaxel.
Paclitaxel ohuyến hóa chủ yếu qua gan nhờ xúc tác của các enzym cytocrom P450. Khi truyền
paclitaxel đảnh dấu, thấy trung bình chất đánh dấu thải qua phân là các chất chuyến hóa sau: 26% 6-
aipha- hydroxy — paclitaxel, 2% là 3' - p - dihydroxy - paclitaxel, còn 6% là 6 - alpha - hydroxy
paclitaxel, còn 6% là 6 - alpha - 3' - p - hydroxy paclitaxel. Sự chuyển hóa để cho ra cảc chất chuyển
hóa hydroxy nảy được xúc tảo nhờ CYP2C8, CYP3A4 hoặc nhờ cả 2 enzym nảy. Chưa xác định được
ảnh hưởng của suy chức năng gan thận tới phân bố của paclitaer khi truyền 3 gíờ. Những thông số
dược động học đạt được từ một bệnh nhân qua thẩm tảch lọc mảu được truyền 3 giờ paclitaxel
135ng…² lả o trong phạm vi cảc thông số đã được xảo định ở những bệnh nhân không qua thẩm
phân.
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng trong đó paclitaxel vả doxorubicin điều trị động thòi, phân
phối vả thải trừ của doxorubicin vả cảc chất chuyến hóa của thuốc được kéo dải. Tổng nổng độ
doxorubicin trong huyết tương khi điếu trị paclitaxel ngay sau doxorubicin cao hơn 30% so với khi 2
thuốc điếu trị cách nhau 24 giờ.
Khi paclitaxel phối hợp điếu trị với cảc liệu phảp khảc, đề nghị xem tóm tắt đặc tính của
cisplatin, doxorubicin hoặc trastuzumab để biết thông tin về cảch dùng cảc thuốc nảy.
15. Điều kiện bảo quản:
Không bảo quản trên 30°C, trảnh đế đông lạnh, giữ nguyên trong hộp để tránh ảnh sáng.
16. Qui cách đóng gói
Hộp 1 lọ chứa 16,7m1 /
17. Hướng dẫn sử dụng và thao tác dùng thuốc:
Thao tác dùng thuốc: Như tất cả cảc thuốc chống ung thư khác, nên thận trọng khi thao tác
với paclitaxel. Thuốc chỉ pha trong điếu kiện vô khuẩn bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm và trong
khu vực được thiết kế đặc biệt. Khuyến cáo sử dụng gãng tay bảo vệ. Nên thực hiện các biện phảp
phòng ngừa để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu paclitaxel tiếp xúc với da, cần rửa sạch
và kỹ vùng da bị tiếp xúc với thuốc bằng xã phòng và nước. Đã quan sảt thấy vùng da sau khi tiếp
xúc với thuốc bị ngửa, rát và đỏ. Nếu niêm mạc bị dính paclitaxel , phải rứa kỹ vùng bị tiếp xúc bằng
nước. Đã ghi nhận hiện tượng khó thớ, đau ngực, nỏng rảt họng, nôn mửa khi hít phải thuốc.
Không nên sử dụng thiết bị Chemo-Dispensing Pin hoặc oảo thiết bị tương tự có mũi nhọn do
' Â ` v 3 v & Ẩ Â … ` A \
co the Iam hong nap cao su cua lọ thuoc dẫn đen thuoc khong con được vo trung.
15
\\V»-
Ổ/b—"Íl
\\ <%.,\ ỉ
Chuẩn bị dịch truyền: Trước khi truyền, phải pha loãng paclitaxel trong điều kiện vô khuấn
với dung dịch natri clorid đẳng trương 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% đến nổng độ ouối 0,3 — 1,2
mg paclitaxel/mi để 1ảm địch truyền.
Dung dịch được chuẩn bị để truyền ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 27 giờ. Người sử
dụng chịu trảch nhiệm về thời gian vả điều kíện bảo quản. Không bảo quản dung địch đã được pha
loãng trong tủ lạnh.
Sau khi chuẩn bị, dung dịch có thế tạo đạng do dung môi bị cô đặc; dạng nảy không được
loại bỏ trong quả trinh lọc. Dung địch truyền paclitaxel phải được lọc qua mảng xốp (in-line filter)
với kích thước lỗ mảng < 0,22 microgram. Đã ghi nhận được hiệu lực của thuốc không bị giảm trong
một thử nghiệm với hệ thống lọc in-line thich hợp.
Mặc dù hiếm khi ghi nhận được trường hợp kết tùa trong quá trinh truyền paclitaxel, thường
vảo cuối 24 giờ truyền, không quan sát thẳy kết tủa trong cảc nghiên oứu về độ ổn định cùa
paclitaxel. Đế lảm giảm nguy cơ xuất hiện kểt tùa, sau khi đã pha loãng dung dịch để truyền, nến
đùng paclitaxel sớm nhắt ngay khi có thế. Nên trảnh lắc thuốc quá mạnh. Nguyên nhân xuất hiện kết
tùa chưa rõ rảng, tuy nhiên được giả định rằng hiện tượng nảy liên quan đến mức độ quá bão hòa cùa
dung dịch được pha loãng.
Bộ truyền phải được rứa kỹ trước khi sử dụng. Trong quá trình truyền, nên kiếm tra dịch
truyẽn thường xuyến và nên có xuât hiện kết tùa nên ngừng truyẽn.
Để hạn chế bệnh nhân phơi nhiễm với DEHP [bis(2-ethylhexyl)phthalate] nhiễm từ túi PVC
đựng dịch truyền, dung dịch Paclitaxel (dung dịch đã pha loãng) phải được bảo quản trong các bao
bì (thủy tinh, polyethylene) không chứa PVC hoặc lảm bằng PVC vả thuốc được truyền qua dây
bằng polyethylene. Dụng cụ lọc (ví dụ lvex-2) có đầu vảo ngắn hoặc đầu ra bằng PVC không lảm
w giải phóng có ý nghĩa DEHP.
Xử lý thuốc: paclitaxel không được sử dụng vả tất cả cảc dụng cụ được sử dụng để chuẩn bị
và truyền paclitaxel hoặc đã tiểp xúc với paclitaxel cần phải được xử lý theo cảc hướng dẫn quốc
gia/địa phương về xử lý cảc chất độc.
18. Hạn đùng: 2 năm kế từ ngảy sản xuất.
Sử dụng trong vòng 28 ngảy kể từ khi mở nắp lọ.
Về mặt hóa học và vật lý, sản phẳm ốn định ớ nhiệt độ phòng trong vòng 28 ngảy sau khi mớ
nắp lọ. Khuyến cảo sử dụng sản phẳm ngay sau khi rút thuốc ra khỏi lọ. Tuy nhiên về mặt vi sinh,
sản phấm có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 28 ngảy sau khi rút thuốc lần đầu.
16
\
~~l
Thời gian bảo quản tối đa của dung dịch truyền paclitaxel đã pha trong dung dịch glucose 5%
vả natri clorid 0,9%1ả 2 tuần nếu bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5°C á: 30C.
Thời gian bảo quản tối đa cùa dung dịch truyền paclitaxel đã pha trong dung dịch glucose 5%
là 1 tuần nểu bảo quản 6 nhiệt dộ phòng (20°C e 30C), không tránh ảnh sảng.
Thời gian bảo quản tối đa của dung dịch truyền paclitaxel đã pha trong dung dịch natri olorid
0,9% là 5 ngảy nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng, không trảnh ánh sáng.
Về mặt vi sinh vật học, cần dùng ngay lập tức dung dịch đã pha chế. Nếu không thế sử dụng
ngay được thì thời gian bảo quản và oảo điếu kiện để sử dụng thuộc trảch nhiệm của người dùng.
19. Nhà sản xuất: EBEWE Pharma Ges.m.b.H. Nfg. KG
Mondseestrasse 11, 4866 Unterach am Attersee, Ảo
20. Tờ hướng dẫn sử dụng được cập nhật lần cuối vảo 05|2011
Để xa tẩm tay trẻ em
Đọc kỹ hưởng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cẩn thêm thông tin xin hõỉỷ kỉến bác sĩ
T huốc nảy chỉ dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
'le …
TUQ, CỤC TRUỞNG
P.TRUỜ'NG PHÒNG
-/Vỳuỵễn quy Jẳìng
17
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng