1174²862-02v011 indd 1
laxuuoed
Bu Mi vlllơf5 ml
Puunptlon Dmg
&
Paclitaxel
u u 30mglãml
Pchhud iũmglsml
Conumrnc Im Idullon Im
ldulion Admlniltntioư
› lmvmnuuc uu ouOy
1
m… que… … p…qu ịhnwx
… Mllmh …
DOIVGIỜỸW IWIm MmWHH Kup
.…m qu… uu ; nXUE … bun
mun… oo-ụ nm mm… um ……
…:»:- Rua … u…ụ mu
n… … ouugn … m… uu
nua .… um nm nc unllnn
Mova.m … ……
mv: … …n ml.uo
MMmITIAH "
Am Lm…n w Am… AUS nm
I BỘ Y TẾ
CỤC QL`ÀN LÝ DUỌ'C
ĐÃ PHÊ DUYỆT
nọọ 1 » …
Thuốc Mn moo dơn
Paclitaxel
"Ebewe" 30mul5ml
Pmmoi mu…
DWÚFỪMWPMÚIM
cịm…uwòn
thyếnllnhmạcli
@…
Paclitaxel
"Ebewe" somglsmi
Ủlm’
mmwmum Mddenu
lumfflWlnmnhpdmmlmnno
qulmÁn
sea- usx nnunur w 'th-
……u
m…lluaùng mvnmmon.
mmc ummmcng nlũm
Oganmmdmommmm
…uủnmzhnn
mu…
Itemnumber:
Size in mm:
Colows:
Code:
Label position:
Information:
Designed by:
11742 862-02
_3_8x38x70mm
n.a.
Lackfreifl " 4 m
Is the suppllor allowed to edit the lile for
printing adjustments?
vss E
1 , 1 cAv'a
N0ffl
18.092013 1355 53
1 1733726—02wmnd6 1
Rx Prascnpuon Me 5
' 1 vưsl ot 5 ml comains
Pachtaxel 30 mg padnaxol (Smglml)
"EbGWO" 30mglãml Foơ multiple usa
_ Do not store abm 30°C.
do nm freeze keep In the
outer box ln protect from
iigm
Plclltull mglùm
Concentrate lor solution
lot Infudon.
IV uu only,
#
leuflđulr
enth hu… ou m.».ư, mụto ổ
Menueuunue 1'
AẢBES unlouuh nmAlhnu ILSỸRIA
ium—m:n. , .
Pncl'nxd '… a 5 ~ <=…-
ltemnumber: 11733726~02
Slze ln mm: 52 ; 2] mm
Colours: Eminne.lẽiì
.Sctmatz.C_
Ea…—
Code: _zgag____
Label position: M4
Information: CARINI—ậgạngịacd 2Q07
Is the supplier allowed to edit the file for
printing adjustmenìs?
ves [1 no
Designed by: mg; Q1,JQ,JQ [ iỵja
lì
0110 2013 08:14'05
Itx
1.
2. Thảnh phần của thuốc:
Mỗi ml chứa 6 mg paclitaxel.
Tá dược: Dầu thầu dầu dẫn polyoxyl vả ethanol khan
3. Dạng bâo chế cũa thuốc:
Dung dịch dậm đặc pha dung dịch tiêm truyền.
4. Chỉ định điếu trị:
— Ung thư buồng trứng: Trong hóa trị đầu tiên của ung thư buồng trứng, paclitaxel phối hợp
với cispiatin được chỉ định điếu trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triến hoặc còn tồn tại
(>lcm), sau khi đã phẫu thuật.
Hóa trị thứ hai trong ung thư biểu mô di căn của buồng trứng sau khi dùng platinum chuffl
/ Ỹ' ~
. . A . /ặo vÃN PHQ
khong co ket qua. ộ ĐN D\Ẹ
- Ung thư vú: Trong điêu trị hô trợ ung thư vú, paclitaxel được chỉ định điêu trị ung thư biẽưi TẠ[
, 'ị\ HỔ c…
mô di căn ở vú có hạch dương tính sau phác đó dùng anthracyclin vả cyclophosphamid (AC). LiệuủjẦJ
, .x . : ~ . . . ` . x . A , >` -À . ; %
phap đieu trị ho trợ băng paclitaxel nen được con la mọt lựa chọn đe mơ rọng phac đo đieu trị bang ỵ2
anthracyciin. Paciitaxel được chỉ định trong điếu trị ban đầu cho ung thư vú di cãn hoặc tiến triến
cục bộ trong phối hợp với 1 anthracyciin cho bệnh nhân phù hợp với líệu pháp anthracyclin hoặc
- \
phối hợp với trastuzumab cho bệnh nhân biếu hiện quá mức HER-2 ở mửc độ 3+ xác định bằng hóa
mô miễn dịch và cho cảc bệnh nhân không phù hợp với liệu phảp anthracyclin (xem mục Những lưu
,. Ả…nil—
ý đặc biệt vả cảnh bảo khi sử dụng thuốc vả mục Đặc tính dược 1ực học).
Trong đơn trị liệu, paclitaxel được chỉ định trong điếu trị ung thư biếu mô di cản ở vú cho `
bệnh nhân đã thất bại hoặc không phù hợp với liệu phảp anthracyclin.
- Ung thư phổi không tế bảo nhỏ (NSCLC): Paclitaxel phối hợp với cisplatin dược chỉ định
trong điếu trị ung thư phổi không tế bảo nhỏ ở bệnh nhân không dược phẫu thuật điều trị vảfhoặc
không chiếu tia.
- U sarcom Kaposi ở bệnh nhân AIDS (KS): Paclitaxel được chỉ định đìểu trị cho bệnh nhân
AIDS bị u sarcom Kaposi tiến triến thất bại trong liệu phảp anthracyclin dạng lìposom trước dó.
s. Liều lượng và cách dùng
Trước khi điếu trị paclitaxel, tất cả cảc bệnh nhân phải dùng trước cảc thuốc corticosteroid,
khảng histamin, và thuốc đối khảng Hz,…
Thuốc Liều dùng Cách dùng trước khi dùng
paclitaxel
iiir)erxeinicẫếjsớn 20 mg uống* hoặc truyền Dùng theo đường uống: xấp xỉ
tĩnh mạch 12 vả 6 giờ hoặc IV: 30 đến
60 phút.
ịDiị5hếnhydraniinễ’ị " 50 mg tiêm tĩnh mạch 30 đến 60 phút
Cimetidin hoặc 300 mg truyền tĩnh mạch 30 đến 60 phút
ranitidin 50 mg truyền tĩnh mạch
*8-20 mg cho bệnh nhân KS
**hoặc một thuốc khảng histamin tương tự như chlorpheniramin
Paclitaer nên được truyền qua thíết bị lọc có mảng vi ống đường kính 5 0,22 ụm (xem mục
Hướng dẫn và thao tảo sử dụng thuốc).
- Hóa trị ban đầu cho ung thư buồng trứng: Chế độ liều phối hợp paclitaxel Vả cỉsplatỉn
được khuyến cảo sử dụng. Theo khoảng thời gian truyền tĩnh mạch, có 2 mức liếu paclitaxel được
khuyến cáo: paclitaxel 175 mg/m² tiêm truyền trong 3 giờ, tiếp theo đó là cisplatin 75 mg/m2 3 tuần
1 lần hoặc paclitaxel 135 mg/m² tiêm truyền 24 giờ, tiếp theo đó cisplatin 75 mglm² đỉếu trị cách
quãng 3 tuần giữa 2 đợt (xem mục Dặc tính dược lực học). Cảc cách phối hợp khác còn đang nghiên
cứu.
- Hóa trị thứ hai cho ung thư buồng trứng:
Liều khuyến cáo của paclitaxel là 175 mg/m2 dùng trong 3 giờ, có thời gian cách quãng 3
tuần giữa 2 đợt.
- Điều trị hỗ trợ trong ung thư vú: /
Liều khuyến cáo của paclitaxel lả l75mg/m2 dùng trong 3 giờ, 3 tuần 1 đợt trong 4 đợt sau
khi điếu trị AC.
- Hóa trị ban đẫu cho ung thư vú:
Khi sử dụng phối hợp với doxorubicin (50mg/mỉ paclitaxel được chỉ định đỉếu trị 24 giờ
sau khi dùng doxorubicin. Liễu khuyến cảo của paclitaxel lả 220 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3
gíờ, cách quãng 3 tuần giữa cảc đợt (xem mục Tương tác thuốc và cảc tương tác khảo vả mục Đặc
tính dược lực học}.
Khi dùng phối hợp với trastuzumab, liều khuyến cảo cùa paclitaxel là 175 mg/m2 truyền tĩnh
mạch trong 3 giờ, cách quãng 3 tuần giũa các đợt (xem mục Đặc tính dược lực học). Truyền tĩnh
mạch paclitaxel có thế bắt đầu từ ngảy sau khi dùng trastuzumab liếu đầu hoặc ngay sau khi dùng
cảc liếu tiếp theo cùa trastuzumab nếu như liếu trưởc đó của trastuzumab được dung nạp tốt (để biết
liếu dùng cụ thể của trastuzumab xem tóm tắt đặc tính cùa Herceptin®).
" 'c›/fn`il
\\w\ ẳẳ
.\
-\
.J+
'C !»ẫl’"
- Hóa trị thứ hai của ung thư vú: Liều khuyến cảo cùa paclitaxel là 175 mgim² truyền tĩnh
mạch trong 3 giờ với khoảng cảch 3 tuần giữa cảc đợt.
- Điều trị NSCLC tiến triễn: Paclitaxel 175 mg/m2 dùng trong 3 giờ, tiếp theo lá cisplatin
80 mg/m²; có thời gian cảch quãng 3 tuần 1ễ giữa 2 đợt.
- Điều trị sarcom Kaposi liên quan đến AIDS:
Liều khuyến cảo cùa paclitaer iả 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 2 tuần 1 lần.
Cảc liều kế tiếp của paclitaxel nên được chỉ định theo khả nãng dung nạp thuốc của cảc cả
nhân.
Paclitaxel không nên chỉ định iại cho đến khi lượng bạch cầu trung tính 2 1500/mm3 (2
1000/mm3 cho bệnh nhân KS) vả iượng tiếu cầu ì 100000JmmJ (z 75000/mm’ cho bệnh nhân KS).
Bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tinh nặng (iượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 trong ầ7
ngảy) hoặc bệnh nhân bị thần kinh ngoại vi nặng nên dược giảm liều xuống 20% cho cảc đợt điếu trị
tiếp theo (25% cho bệnh nhân KS) (xem mục Những iưu ý đặc biệt và cảnh bảo khi sử dụng thuốc).
- Bệnh nhân suy gan: Chưa có số liệu thỏa dảng về sự thay đổi chế độ liều ở bệnh nhân suy
gan mức độ nhẹ đến trung bình (xem mục Những lưu ý đặc biệt và cảnh bảo khi sử dụng thuốc và
mục Đặc tính dược động học). Bệnh nhân bị suy gan nặng không nên điếu trị tiểp với paclitaxel.
6. Chống chỉ định
- Chống chỉ định paclitaxel ở bệnh nhân có tiền sử các phản ứng quá mẫn cảm nghiêm
trọng với paclitaxel hoặc với cảc thảnh phẩn khác của chế phấm, đặc biệt với dầu thầu
dầu polyoxyl (xem mục Những lưu ý đặc biệt và cảnh bảo khi sử dụng thuốc).
- Paclitaxel chống chỉ định cho phụ nữ có thai vả cho con bú (xem mục Phụ nữ mang thai
và cho con bú) và không dùng paclitaxel ở người có iượng bạch cầu đa nhân trung tính ở
mức cơ bản < 1500/mmỦ<1000/mm3 cho bệnh nhân KS).
- Paclitaxel củng bị chống chỉ định cho bệnh nhân KS bị nhiễm khuẩn nặng, không kiểm
soát được.
7. Tác dụng không mong muốn: /
Trừ trường hợp có lưu ỷ, những bản luận sau đây để cập đển cơ sở dữ liệu về độ an toản
chung của khoảng 800 bệnh nhân có khối u rắn diều trị paclitaxel đơn trị liệu trong cảc nghiến cứu
lâm sảng. Vì nhóm bệnh nhân KS rất đặc biệt cho nên một phần riêng dựa trên 100 bệnh nhân
nghiên cứu được dưa ra cuối mục nảy.
Tần suất và mức độ nặng của cảc tảc dụng không mong muốn nhìn chung là tương tự giữa
cảc bệnh nhân dùng paclitaxel cho điều trị bệnh nhân ung thư buồng trứng, ung thư vú, hoặc
NSCLC. Không có liên quan giữa tuổi tác và độ nặng của tảc dụng phụ.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là suy tủy xưong. Hiện tượng giảm bạch cầu trung tính nặng (<500
tế bảo/mmj) xuất hiện ở 28% bệnh nhân, nhưng không liên quan đến triệu chứng sốt thảnh đợt. Chi
1% số bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng 2 7 ngảy. Giảm tiều cầu xuất hiện trên 11% bệnh
"ưAx-
lả
nhân. 3% bệnh nhân có số tiều cầu thấp nhất < 50000/mm3 ít nhất 1 lần trong nghiên cửu. Thiếu mảu
xuất hiện trên 64% bệnh nhân nhưng mức độ nặng (Hb < Smmol/i) chi có trên 6% bệnh nhân. Tỉ lệ
mắc vả mức độ thiếu máu có liên quan dến tinh trạng hemoglobin cơ bản.
Độc tinh thần kinh, chủ yếu là bệnh thần kinh ngoại vi, có vẻ thường gặp và nặng hơn khi
tiêm truyền paclitaxel trong 3 giờ (85% độc thần kinh, 15% nặng) so với truyền tĩnh mạch 135mg/m2
trong 24 giờ (25% bị bệnh thần kinh ngoại vi, 3% nặng) trong phối hợp với cisplatin. Ở bệnh nhân
NSCLC vả bệnh nhân ung thư buổng trứng đỉều trị paclitaxel trong 3 giờ sau đó dùng cispiatin, tỉ lệ
mắc độc tính thần kinh nặng tãng lên rõ rệt. Bệnh thần kinh ngoại vi có thể xảy ra sau đợt điếu trị
đầu tiên vả có thể nặng hơn khi tiếp tục dùng paclitaxel. Bệnh thần kinh ngoại vi là nguyên nhân
ngừng sử dụng paclitaxel trong một số ít tnrờng hợp. Các triệu chứng về cảm giác thường được cải
thiện và hổi phục trong vòng một vải thảng sau khi ngừng điếu trị paclitaxel. Các bệnh thấn kinh có
từ trước do cảc liệu phảp điếu trị trước đó không phải là một chống chỉ định cùa liệu pháp điều trị
bằng paclitaxel.
Chứng đau khóp hoặc đau cơ ảnh hưởng đến 60% số bệnh nhân trong đó nặng ở 13% bệnh
nhân.
Phân ứng mẫn cảm rõ rệt có thể dẫn đến tử vong (bao gồm hạ huyết ảp cần điều trị, phù
mạch, rối loạn hô hấp cần điều trị giãn phế quản, hoặc mảy day lan tỏa) xảy ra trên 2 trường hợp
(<1%). 34% bệnh nhân (17% cùa tắt cả cảc đợt) bị các phản ứng mẫn cảm nhẹ. Những phản ứng nhẹ
nảy, chủ yếu lả đỏ bừng và phát ban, không cẩn can thiệp điều trị hoặc ngừng sử dụng paclitaxel.
Phản ứng tại chỗ tiêm trong khi truyền tĩnh mạch có thể dẫn đến phù cục bộ, đau, ban đỏ,
vả cứng; hơn nữa, thoảt mạch có thể gây viêm mô tế bảo. Bong da vảlhoặc iột da được báo cáo lại,
đôi khi có liên quan đến hiện tượng thoảt mạch. Rối ioạn sắc tố cũng có thể xảy ra. Hiện tượng tải
phát cảc phản ứng da tại một vị trí thoảt mạch trước đó sau khi dùng paclitaxel ở một vị trí khác nói
cảch khác gọi là “recall” hiếm khi gặp. Phương phảp điếu trị đặc biệt cho các phản ứng thoảt mạch
chưa được lảm rõ.
Bảng dưới đây liệt kê các tác dụng không mong muốn không kể đến mức độ nặng có liên
quan với việc điều trị tiêm truyền paclitaxel đơn trị liệu trong 3 giờ trong tình trạng di căn (khoảng
800 bệnh nhân điếu trị trong các thử nghiệm lâm sảng) và như đã bảo cáo trong quả trinh giảm sảt
sau khi lưu hảnh paclitaxel.
Tần suất gặp cảc tác dụng phụ được liệt kê dưới đây sử dụng qui ước sau:
Rất thường gặp (ì1710); thường gặp (ìmoo đến < mo); ít gặp (zl/IOOO đến < 1/100); hiếm
(ìmoooo đến < 1/1000); rất hiểm (< 1/10000).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Rất thường gặp: nhiễm trùng (chủ yếu lả nhiễm trùng đường tỉểu vả đường tiêu hóa trên), với
một số trường hợp có báo cáo tử vong.
Ít gặp: sốc nhiễm nhiễm trùng
" ỬL-Ự—` //
Hiếm gặp: vỉêm phối, viêm mềmg bụng, nhiễm khuấn.
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Rất thường gặp: suy tùy, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiếu cầu, giảm bạch cầu,
chảy máu.
Hiếm gặp: giảm bạch cằu trung tính gây sốt
Rắt hiếm gặp: ung thư bạch cầu dạng tủy cấp, hội chứng loạn sản tùy.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rắt thường gặp: cảc phản ứng mẫn cảm nhẹ (chủ yếu lá đỏ bừng vả phảt ban)
Ít gặp: cảc phản ứng mẫn cảm rõ rệt cằn phải điếu trị (như hạ huyết ảp, phù nề mạch thằn
kinh, tinh trạng hô hấp nguy cấp, mảy đay lan tỏa, rét run, đau lưng, tim nhịp nhanh, đau bụng, đau ở
chi, toảt mồ hôi vả tãng huyết áp)
Hiếm gặp: cảc phản ứng phản vệ.
Rất hiếm gặp: sốc phản vệ
Rối loạn chuyến hỏa và dinh dưỡng:
Rắt hiếm gặp: chản ăn
Rối loạn tâm thần:
Rất hiếm gặp: lẫn lộn
Rối loạn hệ thống thần kinh:
Rất thường gặp: độc tính thần kinh (thường iả bệnh thần kinh ngoại vi)
Hiểm gặp: bệnh thần kinh vận động
Rắt hiếm gặp: bệnh thần kinh tự chủ (dẫn dến tắc liệt ruột vả hạ huyết áp thể đứng), động
kình con lớn, co giật, bệnh não, chóng mặt, đau đầu, mắt điếu vận.
Rối loạn về mắt:
Rắt hiếm gặp: rối loạn dây thần kinh thị giảc vả/hoặc tầm nhìn (ảm điếm nhấp nháy) ở bệnh
nhân được điều trị liều cao hơn so với khuyến cảo.
Rối loạn về tai và mê đạo:
Rất hiểm gặp: độc với thính giác, nghe kém, ù tai, chóng mặt.
Rối loạn tim mạch:
Thường gặp: nhịp tim chậm
Ít gặp: bệnh cơ tim, nhịp nhanh thất không có triệu chứng, nhịp nhanh thất với mạch nhịp
đôi, chẹn AV vả ngắt, nhồi mảu cơ tim
Rối loạn mạch:
Rất phổ biến: Hạ huyết áp
Ít gặp: Hạ huyết áp, huyết khối, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Rất hiếm: sốc
Rối Ioạn hô hấp, ở ngực và trung thất:
" ……u
Hiếm gặp: khó thở, trản dịch mảng phổi. vỉêm phối kẽ, xơ hóa phối, nghẽn mạch phối, suy
hô hẳp
Rất hiếm: ho
Rối loạn dạ dảy ruột:
Rắt thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm nỉêm mạc
Hỉếm gặp: tắc ruột, thùng ruột, viêm kết trảng thiếu máu cục bộ, viêm tụy
Rất hiếm: huyết khối mạc trco ruột, viêm kết trảng mảng giả, viêm thực quản, tảo bón, cổ
trướng, víêm kết trảng giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn gan mật:
Rắt hiếm: hoại tử gan, bệnh nâo gan (cả 2 đếu có trường hợp bảo các tử vong)
Rối loạn da và mô dưới da:
Rắt thường gặp: rụng lông tóc
Thường gặp: Thay đổi trên da và móng nhẹ và tạm thời
Hiếm gặp: mấu ngứa, phảt ban, ban đỏ
Rắt hiếm: hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biếu bì, ban đó đa hinh, tróc vảy, viêm da, mảy
đay, bong móng (bệnh nhân được điều trị nên mặc đồ chống ảnh sáng mặt trời ở tay và chân)
Rối loạn xương, mô liên kết và cơ xmmg:
Rắt thường gặp: đau cơ, đau khớp
Rối loạn toản thân vả rối loạn tại chỗ tiêm:
Thuờng gặp: phản ứng tại chỗ tiếm (bao gồm phù cục bộ, đau, ban đò, cứng, thoát mạch dẫn
đến viêm mô tế bảo, xơ hớa da và hoại tử da)
Hiếm gặp: suy nhược, mắt nước, phù, khó chịu.
Xét nghiệm:
Thường gặp: tăng AST cao (SGOT), alkalỉn phosphatase tăng cao ' /
It gặp: bilirubin tăng cao
Hiếm gặp: tãng creatinin mảu
Bệnh nhân ung thư vú điều trị paclitaxel hỗ trợ sau liệu pháp điều trị AC cho thấy độc tín1
trên thần kinh cảm giảc, cảc phản ứng quả mẫn, đau cơ/đau khớp, thiếu mảu, nhiễm trùng, sốt, buồn
nôn/nôn vả tiêu chảy nhiếu hơn iả bệnh nhân chỉ điều trị AC. Tuy nhỉên, tần suất gặp các tác dụng:
phụ nảy phù hợp với việc điều trị bằng paclitaxel đơn độc, như đã trinh bảy ở trên.
Điều trị phối họp
Những bản luận sau đây để cập đến những thử nghiệm lâm sảng trong điếu trị ban đầu ung
thư buồng trứng (paclitaxel + cisplatin: trên 1050 bệnh nhân), 2 thử nghiệm pha 111 trong điếu trị ban
đầu ung thư vú di căn: một nghiên cứu về sự phối hợp với doxorubicin (paclitaxel + doxombícin:
267 bệnh nhân, một thử nghiệm nghiên cứu về sự phối hợp với trastuzumab (phân tích phân nhóm
2
\
paclitaxel + trastuzumab: 188 bệnh nhân) vả 2 thứ nghỉệm pha H] cho điếu trị NSLC tiến triển
(paclitaxel + cisplatin: trên 360 bệnh nhân) (xem mục Đặc tinh dược động học).
Khi truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cho điều trị ban đầu ung thư buồng trứng, độc tính thần
kinh, đau cơ/đau khớp, và mẫn cảm ở bệnh nhân điếu trị paclitaxel sau đó dùng cisplatin hơn có tần
xuất gặp cao hơn vả nặng hơn ở bệnh nhân điếu trị cyclophosphamid sau đó dùng cisplatin. Hiện
tuợng suy tủy khi truyền tĩnh mạch paclitaxel trong 3 giờ sau khi dùng cisplatin ít gặp hơn và nhẹ
hơn so với dùng cyclophosphamid sau đó dùng cisplatin.
Trong điếu trị hóa trị liệu ban đầu cho ung thư vú di căn, giảm bạch cẳu trung tính, thiểu
mảu, bệnh thần kinh ngoại Vi, đau cơ/đau khớp, suy nhược, sốt, và tiêu chảy được báo cảo lá có tần
suất gặp cao hơn vả nặng hơn khi truyền tĩnh mạch paclitaxel (220mg/m2) trong 3 giờ cách 24 giờ
sau khi tiêm truyền doxorubicin (50 mglm²) so với liệu pháp FAC chuẩn (5—FU 500mg/m²,
doxorubicin 50 mg/m², cyclophosphamid 500mg/mồ. Buồn nôn vả nôn trong chế độ paclitaxel
(220mg/m²)ldoxorubicỉn (50mg/nể) it gặp hơn và nhẹ hơn so với liệu pháp FAC chuẩn. Việc sử
dụng corticosteroid có thể góp phần lảm giảm tần suất và mức độ nặng cùa nôn vả buồn nôn của liệu
trình paclitaxelfdoxorubicin.
Khi paclitaxel truyền tĩnh mạch trong 3 giờ phối hợp với trastuzumab trong điều trị ban đầu
cho bệnh nhân ung thư vú di căn, những tác dụng phụ sau (có thế có liên quan tới paclitaxel hoặc
trastuzumab) được báo cảo lá thường gặp hơn so với paclitaxel đon trị liệu: suy tim (8% so với 1%),
nhiễm trùng (46% so vởi 27%), rét run (42% so với 4%), sốt (47% so với 23%), ho (42% so với
22%), phảt ban (39% so với 18%), đau khóp (37% so với 21%), tim đập nhanh (12% so với 4%),
tiêu chảy (45% so với 30%), tăng trương lực (11% so với 3%), chảy máu cam (18% so với 4%),
viêm nang lông (11% so với 3%), herpcs (12% so với 3%), tổn thương do tai nạn (13% so với 3%),
mất ngủ (25% so với 13%), viêm mũi (22% so với 5%), viêm xoang (21 % so với 7%), và phản ứng
tại chỗ tiêm (7% so với 1%). Một số trường họp trong những khác biệt nảy có thể là do số lượng và
khoảng thời gian điều trị phối hợp pacitaxel/trastuzumab tăng so với paclitaxel đơn trị liệu. Một số
phản ứng nặng được ghi lại có cùng tỉ lệ ở cả 2 nhóm paclitaxel/trastuzumab vả điếu trị paclitaxel
đơn trị liệu.
Khi doxorubicin dùng phối họp với paclitaxel trong ung thư vú di căn, đã quan sảt thấy co cơ
tim bắt Ilzường (giảm 2 20% tỉ lệ tống mảu tâm thất trải) trên 15% bệnh nhân so với 10% bệnh nhân
dùng chế độ FAC tiêu chuẩn. Suy tim xung huyết được nhận thấy ở < 1% số bệnh nhân cho cả 2
nhóm paclitaxel/doxorubicỉn vả FAC tiêu chuẩn. Việc điếu trị trastuzumab trong phối hợp với
paclitaxel cho bệnh nhân trước đó đã điếu trị bằng cảc anthracyclin lảm tảng tần số vả mức độ của
rối loạn chức nảng tim so với bệnh nhân điếu trị paclitaxel đon độc (N YHA loại 1/11 10% so vởi 0%;
NYHA loại HI/IV 2% so với 1%) và hiếm có liên quan đểu tử vong (xem tóm tắt đặc tính cùa
trastuzumab). Trong tất cả các trường hợp trừ một số hỉếm trường hợp, bệnh nhân có đảp ứng với
điếu trị y tế thích hợp.
(
1
' ì
/…
Viêm phổi do chiếu xạ được bảo cáo ở bệnh nhân điều trị cùng lủc với xạ trị.
Sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS
Trừ các tảc dụng phụ trên gan và mảu (xem dưới đây), tần suất và mức độ gặp cảc tác dụng
phụ lả tương tư giữa nhóm bệnh nhân KS và bệnh nhân điều trị paclitaxel đơn trị liệu cho cảc khối u
rắn, dựa trên một nghiên cứu lâm sảng bao gổm 107 bệnh nhân.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: suy tủy xương là một độc tính chủ yếu phụ thuộc vảo liều.
Giảm bạch cấu trung tính là độc tính quan trọng nhất trên mảu. Trong suốt đợt điều trị đầu tiên,
chứng giảm bạch cầu trung tinh nặng (<500 tể bảo/mms) xảy ra trên 20% bệnh nhân. Trong toản bộ
quá trình điều trị, chứng giảm bạch cầu trung tính nặng nhận thấy trên 39% số bệnh nhân. Giảm
bạch cầu trung tính tồn tại > 7 ngảy trên 41 % và trong 30-35 ngảy trên 8% bệnh nhân. Nó hồi phục
trong vòng 35 ngảy ở tắt cả cảc bệnh nhân được theo dõi. Tỉ lệ mắc giảm bạch cằu trung tính mức độ
4 kéo dải 2 7 ngảy là 22%.
Sốt đo giảm bạch cằu trung tính có liên quan đến paclitaxel được ghi lại trên 14% số bệnh
nhân và trong 1,3% số đợt điếu trị. Có 3 trường hợp bị nhiễm khuấn (2,8%) trong khi dùng
paclitaxel có liên quan đến thuốc gây tử vong.
Giảm tiếu cầu được nhận thắy trên 50% bệnh nhân, vả nặng (< 50000 tế bảo/mmJ) trên 9%.
Chỉ 14% bị giảm tiếu cầu xuống < 75000 tế bảo/mmẵ ít nhắt một lần trong khi điếu trị. Hiện tượng
chảy mảu có liên quan đểu paclitaxel được bảo cáo < 3% số bệnh nhân, nhưng xuất huyết được khu
trú.
Thiểu mảu (Hb < llg/dL) nhận thấy trên 61% bệnh nhân và nặng (Hb < 8 g/dL) trên 10%. Truyển
máu được yêu cầu trên 21% bệnh nhân.
Rối loạn gan mật: Trong số cảc bệnh nhân (> 50% về các chất ức chế protease) có chức nãng gan
binh thường, 28%, 43% vả 44% có biều hiện bilirubin, alkalin phosphatase vả AST (SGOT) tương
ứng. Với mỗi thông số nảy, mức độ tăng nặng trên 1% số bệnh nhân.
Thông báo cho bác sĩ những lác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
8. T…mg tác thuốc và các tương tác khác: /
Độ thanh thải của paclitaxel không bị ảnh hưởng khi dùng cimetidin trước đó.
Chế độ liều khuyến cảo của paclitaxel trong hóa trị liệu ban đẩu cho ung thư buồng trứng là
cho paclitaxel dùng trước cisplatin. Khi paclitaxel được dùng trước cisplatin, dặc tính an toản của
paclitaxel tương đương với tinh an toản khi dùng paclitaxel dơn độc. Khi paclitaxel được dùng sau
cisplatin, nhận thấy bệnh nhân bị suy tùy nặng hơn và gỉảm gần 20% độ thanh thải. Bệnh nhân điếu
trị bằng paclitaxel vả cisplatin có thế có nguy cơ bị suy thận cao hơn so với dùng cisplatin đơn độc
trong cảc ung thư phụ khoa.
Do hoạt động thải trừ cùa doxorubicin vả cảc chất chuyền hỏa có hoạt tính cùa nó có thế bị
giảm khi paclitaxel vả doxorubicin được điều trị trong thời gian gần nhau, do đó paclitaxel dùng
A`
trong hóa trị ban đầu cho ung thư vú di căn nên được dùng 24 giờ sau khi dùng doxorubicin (xem
mục Dặc tính dược động học).
Chuyển hóa cùa paclitaxel được xúc tác một phẩn qua cytocrom P450 (ísoenzym CYPzCs vả
3A4) (xin đọc mục Đặc tính dược dộng học). Nghiên cứu lâm sảng chứng minh rằng paclitaxel
chuyến hóa thông qua CYPng tạo thảnh 6- 01— hydroxypaclitaxel, là con đường chuyến hóa chỉnh
paclitaxel ở người Khi dùng phối hợp với ketocorazol, cũng là một chất chuyến hóa thông qua
CYP3A4, nó không ức chế sự đảo thải cúa paclitaxel ớ bệnh nhân, vì vậy có thể dùng chung 2 thuốc
nảy mả không cần điếu chỉnh liếu. Còn thiếu dữ liệu về hiệu lực của tương tác thuốc giữa paclitaxel
với các cơ chất khảo hoặc với các chẳt ức chế CYP3A4. Vì vậy cần thận trọng khi dùng paclitaxel
cùng các cơ chất hoặc các chất ức chế cùa CYP2C8 hoặc 3A4 quen thuộc (như erythromycin,
fiuoxetin, gemfibrozil) hoặc cảm ứng (như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, phenobarbital,
efavirenz, nevirapin).
Cảc nghiên cứu trên bệnh nhân KS dùng rắt nhiếu thuốc cùng một lúc gợi ý rằng độ thanh
thải toản bộ của paclitaxel thấp hon rõ rệt khi có mặt nelfinavir vả rítonavir, nhưng không phải với
indinavir. Không có thông tin đầy đủ về tương tảc với cảc chắt ức chế protease khác. Vì vậy,
paclitaxel nên được chỉ định cẩn trọng ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc ức chế protease.
9. Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc:
Paclitaxel chỉ được sử dụng dưới sự giám sải chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa có kinh
nghiệm về hóa học liệu phảp chống ưng thư. Do có thể gặp cảc phản ứng quả mẫn cho nên cần có
các thiết bị hỗ trợ thích hợp.
Trưởc khi dùng paclitaxel, cằn phải đùng trước cho bệnh nhân các thuốc corticoid, kháng
histamin Hi, thuốc đối kháng Hz (xem mục Liều iượng vả cảch dùng), khi phối hợp với cisplatin,
phải dùng paclitaxel trước cisplatin (xem mục Tương tảc thuốc và cảc tương tác khác).
- Các phản ứng quá mẫn rõ rệt có đặc điếm khó thớ, hạ huyết ảp thi cằn phải điếu trị, có
thể phù mạch vả mảy đay lan tỏa, thường gặp ở <1% bệnh nhân dùng paclitaxel sau khi đã dùng
trước đó các thuốc thích hợp. Cảo phản ứng nảy có thế do trung gian histamin. Nếu gặp cảc phản
ứng quả mẫn nghiêm trọng cần ngưng truyền paclitaxel ngay lập tức, bắt đầu điếu trị triệu chứng vả
bệnh nhân không nên dùng cảc loại thuốc nữa.
- Suy tủy xương (trước hết lả giảm bạch cầu trung tính) có độc tính tùy thuộc liếu lượng.
Trong thời gian truyền paclitaxel, cần luôn luôn theo dõi công thức máu. Bệnh nhân không được
dùng lại thuốc cho đến khi bạch cầu trung tinh đạt mức 21500/mm3 ( ì 1000/mm3 cho bệnh nhân
KS) vả tiếu cầu đạt mức 2 1000007111…3 ( z 75000/mm3 cho bệnh nhân KS). Trong nghiên cứu lâm
sảng KS, phần lớn cảc bệnh nhân sử dụng yếu tố kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt nội sinh (G-
CSF).
- Bất thường nghiêm trọng về dẫn truyền tim hiếm gặp trong đơn trị liệu paclitaxel, nhưng
nếu bệnh nhân bị bất thường rõ rệt về dẫn truyền tim trong thời kỳ dùng paclitaxel cần có biện pháp
-u
_J
rt.' .
IAẢ
điếu trị thich hợp vả luôn luôn theo dõi tim khi tiếp tục dùng paclitaxel. Khi dùng paclitaxel, có gặp
hạ huyết ảp hoặc tăng huyết ảp, nhịp tim chậm, thường bệnh nhân không có triệu chứng và thường
không cần điều trị. Cần theo dõi thường xuyên dấu hiện sống, đặc biệt nghiêm trọng giờ đầu khi
truyền paclitaxel. Cảo hiện tượng nghiếm trọng về tim mạch hay gặp hơn ở bệnh nhân NSCLC lá với
bệnh nhân ung thư biếu mô vú hoặc buồng trứng. Một trường hợp suy tim có iiên quan tới paclitaxel
được phảt hiện trong một nghiên cứu lâm sảng vế AIDS-KS.
Khi sử dụng phối hợp paclitaxel với doxorubicin hoặc trastuzumab trong hóa trị ban đầu ung
thư vú di căn, nên chú ý theo dõi chức năng tim. Khỉ bệnh nhân được chỉ định điếu trị paclitaxel
trong những phối hợp thuốc nảy, họ cần phải được đảnh giá về tim mạch về cơ bản bao gồm tiến sử,
thảm khám lâm sảng, ECG, siêu âm tim vả/hoặc scan MUGA. Chức năng tím nên được theo dõi chặt
chẽ hơn trong suốt quá trình điều trị (ví dụ 3 tháng 1 lần). Việc giám sảt có thể gỉúp nhận biết bệnh
nhân bị rối loạn chức năng tim vả bác sĩ điều trị nẻn có đảnh giả kĩ lưỡng về liều tích lũy của
anthracyclin điếu trị (mglm²) khi đưa ra quyết định về tần suất đảnh giả chức năng tâm thất. Cần
đánh giả về sự suy giảm chức năng tim, ngay cả khi không có tríệu chứng, cảc bác sĩ điếu trị nên
đánh giá cẳn thận lợi ích lâm sảng của các liệu phảp điếu trị hơn là khả năng gây ra tổn thương trên
tim mạch bao gồm cả những tồn thương có thế không phục hồi lại được. Nếu có thêm cảc liệu phảp
điều trị, việc kiếm soát chức năng tim nên được tiến hảnh thường xuyên hơn (ví dụ sau mỗi 1-2 đợt
điều trị). Để biết thêm thông tìn, đề nghị xem Tóm tắt đặc tinh sản phẩm của Herceptín® hoặc
doxorubicin.
— Mặc dầu hay gặp bệnh thẩn kính ngoại bỉên, nhưng ít gặp các triệu chửng nghiêm trọng.
Trong một số trường hợp nặng, khuyến cảo giảm 20% iiếu lượng (25% cho bệnh nhân KS) trong tẩt
cả những lần dùng tiếp theo của paclitaxel. Với bệnh nhân NSCLC vả bệnh nhân ung thư buồng
trứng được điều trị ban đầu, việc phối hợp truyền tĩnh mạch paclitaxel trong 3 giờ với cỉsplatin sẽ
lảm tăng tỷ lệ độc tính nặng với thần kinh khi so với dùng đơn độc paclitaxel vả đỉếu trị
cyclephowhamid sau khi dùng cisplatin.
Bệnh nhân suy gan có thế có nguy cơ gặp độc tính cao hơn, đặc biệt là suy tùy mức độ 3-4.
Không có bằng chủng cho thấy độc tính của paclitaxel tăng lên khi tiếm truyền trong 3 giờ cho bệnh
nhân có rối loạn chức năng gan nhẹ. Khi paclitaxel được truyền tĩnh mạch lâu hơn, hiện tượng suy
tủy nặng hơn có thể thấy ở bệnh nhân suy gan mức độ vừa đến nặng. Cần phải kiếm soát chặt chẽ sự
phát triến của suy tủy nặng (xem mục Liều lượng và cảch dùng). Khỏng có dữ liệu về khuyến cảo
thay đối liếu ở bệnh nhãn suy gan mức độ vùa đến nặng (xem mục Đặc tính dược động học).
Không có dữ iiệu về bệnh nhân bị ít mật nặng. Bệnh nhân suy gan nặng không nên dùng
paclitaxel.
Do paclitaxel chứa cthanol cho nên có thể gặp cảc tác dụng trên thần kinh trung ương và cảc
tảc dụng khác.
10
—* 1\
gi.v -
Đặc biệt cấn trọng để trảnh tiêm paclitaxel vảo động mạch vi trong các nghiên cứu trên động
vật về sự dung nạp thuốc cục bộ, cảc phản ứng mô nặng được nhận thấy sau khi tiêm vảo động
mạch.
Viêm kể! mạc mảng giả hiếm gặp bao gồm cảc trường hợp bệnh nhân không được điều trị
phối hợp với kháng sinh. Phản ứng nảy nên được xem xét trong khi chẩn đoản phân biệt cảc trường
hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dải xảy ra trong suốt quá trinh hoặc một thời gian ngắn điếu trị bằng
paclitaxel.
Paclitaxel phối hợp với chiếu xạ phối, không kể trình tự thời gian, có thể góp phẩn vảo sự
phảt triền của viêm phồi kẽ.
Ở bệnh nhân KS hiếm gặp viêm niêm mạc nặng. Nếu các phản ứng nghiêm trọng xảy ra, liếu
của paclitaxel nên giảm xuống 25%.
10. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Paclitaxel được chi ra là gây độc cho phôi thai và gây quái thai ở thò, và gây giảm khả năng
sinh sản ở chuột.
Không có thông tin về sử dụng paclitaxel ở người mang thai. Cũng như vởi mọi thuốc độc
với tế bảo, paclitaxel có thể gây hại cho thai vả vì thể chống chỉ định trong quá trình mang thai trừ
khi thật cẩn thiết. Phụ nữ nên trảnh mang thai khi đang dùng paclitaxei và cẩn phải thông bảo cho
bảo sĩ diều trị ngay khi mang thai. Bệnh nhân nam và nữ trong độ tuối sinh dẻ vả/hoặc đối tảc của họ
nên sử dụng biện pháp trảnh thai ít nhất 6 tháng sau khi điều trị vởi paclitaxel.
Bệnh nhân nam nên tim tư vấn về việc dự trữ tinh trùng trước khi điếu trị với paclitaxel vì
khả nãng vô sinh.
Chưa rõ paclitaxel có bải tiết qua sữa mẹ hay không vì vậy, chống chỉ định thuốc nảy cho
người mẹ cho con bú phải ngừng cho con bú suốt thời kỳ mả mẹ dùng thuốc nảy.
11. Ẩnh hướng đến khả năng lái xe và vận hânh máy
Chưa có chứng minh về ảnh hướng của paclitaxel tới khả năng nảy. Tuy nhiên, nên chú ý
rắng paclitaxel có chứa alcohol
12. Quá liều và cách xử trí
Chưa có thuộc giải độc khi dùng quá liều paclitaxel. Trong trường hợp quá Iiểu, bệnh nhân
cẩn được theo dõi chặt chẽ. Điều trị cằn được hướng vảo các độc tính chinh được dự đoản trước,
trong đó bao gồm ức chế tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại vi vả viêm niêm mạc.
Quá liều ở bệnh nhi có thế được liên quan đến độc tính cấp cùa ethanol.
13. Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý - điều trị mã ATC: Chất dộc tế bảo, LOICDOI.
Paclitaxel lá thuốc mới chống vi ống, tập hợp được cảc vi ống từ ống nhị phân tử và ổn định
cảc vi ống do ức chế quá trinh giải trùng hợp. Sự ốn định nảy ức chế sự tổ chức lại binh thường của
lưới vi ống, lả điếu cốt yếu cho pha nghỉ (gian kỳ) của quá trình phân bảo giảm nhiễm và hoạt động
11
của ty lạp thế. Hơn nữa, paclitaxel cũng thủc đẩy hinh thảnh cảc cắu trúc bất thường của cảc bó ví
ống từ đầu tới cuối chu kỳ cùa tế bảo, thúc đẩy vô số các thế sao của vi ống trong thời kỳ gián phân.
Trong hóa trị liệu đỉếu trị ung thư buồng trứng, hiệu quả và độ an toản của paclitaxel được
đánh giá trong 2 thử nghiệm chính, ngẫu nhiến, có đối chứng (so với cyclophowhamỉd 750
mgxm²Jcispiatin 73 mg/m2). Trong thư nghỉệm giữa cảc nhóm, trên 650 bệnh nhân ung thư buổng
trứng nguyên phát giai đoạn IIb.c, 111 hoặc IV được điều trị tối đa 9 đợt paclitaxel (175 mglm2 trong 3
gỉờ) sau đó dùng cisplatin (75mg/mồ hoặc giả dược. Thử nghiệm chinh thứ 2 (GOG—IIIÍBMS
CA139-022) đã đảnh giá trên tối đa 6 đợt điếu trị paclitaxel (135 mglm² trong 24 giờ) sau đó
cisplatin (75 mglm²) hoặc giả dược trên 400 bệnh nhân ung thư buổng trứng nguyên phảt gíai đoạn
III/IV, với di căn > lcm sau khi giải phẫu bụng hoặc di căn xa. Trong khi 2 cảch đùng paclitaxel
khảo nhau không so sảnh trực tiểp được với nhau thì trong cả 2 thử nghiệm bệnh nhân điều trị
paclitaxel phối hợp với cisplatin có tỉ lệ đảp ửng cao hơn rõ rệt, thời gian để bệnh tiến triển kéo dải
hơn, thời gian sống sót lâu hơn khi so sảnh với lỉệu phảp tiêu chuẩn. Dộc tính thần kinh, đau cơ/dau
khớp tăng nhưng suy tủy giảm được nhận thấy trên cảc bệnh nhân ung thư buồng trứng tiểu triền
truyền tĩnh mạch paclitaxel trong 3 giờ sau đó ciSplatin so với bệnh nhân điếu trị
cyclophosphamid/cispiatin.
Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú, 3121 bệnh nhân ung thư vú có hạch dương tính được đỉều
trị hỗ trợ bằng paclitaxel hoặc không điếu trị hớa trị lỉệu sau 4 đợt điều trị doxorubicin vả
cycloph03phamid (CALGB 9344, BMS CA 139-223). Thời gian theo dõi trung binh là 69 tháng.
Nhìn chung, các bệnh nhân điếu trị bằng paclitaxel giảm rõ rệt 18% nguy cơ tái phát bệnh ở cảc
bệnh nhân điếu trị AC đơn độc (p=0,0014) vả giảm rõ rệt 19% nguy cơ tử vong (p=0,0044) ở các
bệnh nhân điều trị AC đơn độc. Cảc phân tich hồi cứu chi ra lợi ich của tẳt cả các bệnh nhân. Các
bệnh nhân có khối u chưa xảo định hoặc không có thụ thể hormon, nguy cơ tải phảt bệnh giảm 28%
(_95% CI: 0,59-0,86). Trong phân nhớm bệnh nhân có thụ thể hormon, nguy cơ tải phát bệnh giảm
9% (95% CI: 0,78-1,07). Tuy nhiên, thiết kế nghiên cứu không điếu tra tác dụng của liệu phảp AC
mở rộng quá 4 đợt điếu trị. Không thể loại trừ khả nãng những tảc dụng quan sảt được có thể một
phần là do sự khác biệt về khoảng thời gian điều trị hóa trị giữa 2 nhóm (AC 4 đợt điếu trị; AC +
paclitaxel 8 đợt) . Vì vậy, điếu trị hỗ trợ bẳng paclitaxel nên được coi lả một lụa chọn đối với liệu
phảp AC mở rộng.
Trong một nghiên cứu lâm sảng lớn thứ 2 trong hỗ trợ đỉều trị ung thư vú có hạch dương tính
với một thiết kế tương tự, 3060 bệnh nhân sau 4 đợt điếu trị AC (NSABP B-28, BMS cm39-270)
sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên để điều trị hoặc không điếu trị 4 đợt paclitaxel với mức liều cao hơn lả
225mg/m2 Trong khoảng thời gian theo dõi trung bình 64 tháng, các bệnh nhân dùng paclitaxel giảm
rõ rệt 17% nguy cơ tải phảt bệnh so với bệnh nhân chỉ điểu trị bằng AC (p=0,006); việc điếu trị bầng
paclitaxel lảm nguy cơ tử vong giảm xuống 7% (95% CI: 0,78-1,12). Tất cả các phân tích đến cho
thẳy lợi thế thiến về nhóm bệnh nhân dùng paclitaxel. Trong nghiên cứu nảy, cảc bệnh nhân có khối
12
.…» 1)’ l`~ Il
\ —-’
…
u có thụ thể hormon giảm nguy cơ tải phát bệnh xuống 23% (95% CI: 0,6—0,92); trong phân nhóm
bệnh nhân có khối u không có thụ thể hormon nguy cơ tái phát bộnh giảm 10% (95% CI: 0,7-1,1 1).
Trong điếu trị ban đầu ưng thư vú di cãn, hiệu quả và độ an toản của paclitaxei được đánh giá trong
2 thử nghiệm then chốt có đối chứng, ngẫu nhiên, pha 111. Trong nghiên cứu đầu tiên (BMS CA139—
278), sự phối họp điếu trị bằng đoxorubicin (50mg/mồ cảch 24 giờ truyền tiếp paclitaxel (220mg/m2
truyền tĩnh mạch trong 3 giờ) (AT), được so với chế độ liếu FAC tíêu chuẩn (5-FU 500mg/m²,
doxorubicin 50mg/m², cyclophosphamid 500mg/mồ, cả 2 chế độ đều dược ảp dụng 3 tuần 1 lẩn cho
8 đợt điếu trị. Trong thử nghiệm ngẫu nhiên nảy, 267 bệnh nhân bị ưng thư vú di cãn không điếu trị
hóa trị liệu trước đó hoặc chỉ điều trị hóa trị liệu không anthracyclin trong liệu pháp bổ trợ tham gia
nghiên cứu. Các kết quả cho thấy sự khảo biệt có ý nghĩa về thời gian bệnh tiển trỉễn cùa bệnh nhân
điếu trị AT so với bệnh nhân điếu irị FAC (8,2 so với 6,2 tháng; p=0,029). Thời gìan sống trung bình
thiên về nhóm paclitaxelldoxorubicin so với nhóm dùng FAC (23,0 so vởí 18,3 thảng; p=0,004).
Trong các nhóm điều trị AT vả FAC, 44% vả 48% tương ửng điếu trị hóa trị liệu tiếp theo bao gổm
các taxan trong 7% và 50% tương ứng. Tỉ lệ đáp ứng chung cao hớn rõ rệt ở nhóm AT so với nhóm
FAC (68% so với 55%). Đảp ứng toản bộ được nhận thấy trên 19% bệnh nhân trong nhóm
paclitaxel/doxorubicin so với 8% trong nhóm FAC. Tất cả các kểt quả về hỉệu quả của thuốc sau đó
đã được khẳng định trong một đánh giá tống hợp độc lập và mù.
Trong nghiên cứu chính thứ 2, về hiệu quả và độ an toản cùa paclitaxel khi phối hợp với
trastuzumab (Herceptỉn) được xảo định trong nghiên cứu H0648g (bệnh nhân ung thư vú di căn điều
trị hỗ trợ bằng anthracyclin). Tảo dụng của Herceptin trong phối hợp với paclitaxel ở bệnh nhân
không điều trị hỗ trợ bằng anthracyclin trước đó vẫn chưa được chứng minh. Sự phối hợp
trastuzumab (4mg/kg liếu đầu sau đó 2 mg/kg mỗi tuần) vả paclitaxel (175 mglm²) truyền tĩnh mạch
trong 3 giờ, 3 tuần 1 lần so vởỉ paclitaxel đơn trị liệu (175 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 3
tuần 1 lần trên 188 bệnh nhân ung thư vú di căn biếu hỉện quá mức HER2 (2+ hoặc 3+ xác định bằng
hóa mô miễn dịch) trước đó đã được điều trị bằng anthracyclin. Paclitaxel được điếu trị 3 tuần 1 lần
cho it nhắt 6 dợt điều trị trong khi trastuzumab được truyền tĩnh mạch hảng tuần cho đến khi bệnh
tiến triến. Nghiên cứu cho thấy lợi ích rõ rệt của việc phổi hợp paclitaxcl/trastuzumab về thời gian
bệnh tiến triển (6,9 so với 3,0 tháng), tỉ lệ đáp ứng (41% so với 17%), vả khoảng thời gian đáp ửng
(10,5 so với 4,5 thảng) khi so sánh với paclitaxel đơn trị liệu. Độc tinh có ý nghĩa nhất quan sát được
từ sự phối hợp paclitaxeiltrastuzumab lả rối loạn chức nảng tim (xem mục Tảc dụng không mong
muốn).
Trong điều trị NSCLC tiến triền, liều paclitaxel 175 rng/m2 sau đó là cisplatin 80 mg/m2 đã
được đánh giá trong 2 thứ nghíệm pha III (367 bệnh nhân điếu trị bằng paclitaxel). Cả 2 thử nghiệm
đến ngẫu nhiên, một so sánh với điếu trị bằng cispiatín 100 mglm², một sử dụng teniposỉd 100
mgfm² sau đó cisplatin 80 mglm² lả chẳt so sảnh (367 bệnh nhân nhớm so sánh). Các kểt quả trong
mỗi thử nghiệm lả tương tự. Đối với kết quả chính trên lâm sảng về tử vong, cho thấy không có sự
13
khác biệt có ý nghĩa giữa chế độ điều trị có paclitaxel vả nhỏm đối chứng (thời gian sống trung bình
8,1 vả 9,5 thảng dối vởi điếu trị bằng paclitaxel. 8,6 và 9,9 tháng đối với các chất so sánh). Tương tự,
về thời gian sống không có tiến triến bệnh, cho thấy không có sự khảo biệt giữa các nhóm điều ttị.
cc iợi ich rõ rệt vế tỉ lệ đảp ứng trên lâm sảng. Các kết quả về cải thiện chẳt lượng cưộc sống thế
hiện từ lợi ich của việc điếu trị bằng paclitaxel về chứng chản ăn và những bằng chứng rõ rảng của
việc điếu trị bằng paclitaxel về bệnh thẩn kinh ngoại vi (p< 0,008).
Trong điếu trị bệnh nhân AIDS có khối u sarcom Kaposi, hiệu quả và độ an toản của
paclitaer đă được đánh giá trong một nghiên cứu không so sánh trên bệnh nhân bệnh nhân AIDS có
khối u sarcom Kaposi tiến triển đã đỉều trị hóa irị liệu trước đó. Chỉ tiêu đảnh giá lâm sảng chinh lả
đáp ứng của khối u sau điếu trị. Trong số 107 bệnh nhân, 63 được xem lá đề kháng với anthracyclin
liposom. Phân nhóm nảy được coi là nhóm trung tâm để đảnh giá hiệu quả điều trị. Tỉ lệ thảnh công
chung (đáp ứng toản bộlcục bộ) sau 15 đợt điếu trị lả 57% (Ci 44-70%) ở cảc bệnh nhân đề kháng
với anthracyciin liposom. Trên 50% đảp ứng lả rõ rệt sau 3 đợt điều trị đầu tíên. Ở cảc bệnh nhân đề
kháng anthracyclin liposom, tỉ lệ đảp ứng có thế so sánh được giữa các bệnh nhân không điều trị
bằng chắt ức chế protease (55,6%) so với bệnh nhân được điếu trị bằng chất ức chế protease ít nhất
trong 2 thảng trưởc khi điều trị paclitaxel (60,9%). Khoảng thời gian trung bình để bệnh tiển triến
trong nhóm quần thể trung tâm là 468 ngảy (95%C1 257—NE). Thời gian sống sót trung binh chưa
tinh toán được nhưng tỉ lệ thấp hơn 95% là 617 ngảy trong nhóm bệnh nhân trung tâm.
14. Đặc tính dược động học:
Khi truyền tĩnh mạch, nồng độ paclitaxel trong huyết tương tỷ lệ thuận với liếu truyền vảo và
giảm theo đồ thị 2 pha.
Động học của paclitaxel được xác định theo quy trình truyền 3 giờ vả 24 giờ với các liếu 135
vả 175 mglm². Thời gian bán thải cuối cùng tính trung bình là 3,0-52,7 giờ, còn giá trị trung bình
cùa độ thanh thải toản thân không phụ thuộc các khoảng 1ả 11,6 đến 24,0 lít/giờ/m2 độ thanh thải
toản thân sẽ giảm theo nồng độ cao hon cùa paclitaxel trong huyết tương. Thể tích phân bố trưng
binh ớ trạng thải ổn định là 198-688 1ítlm², chứng tớ có sự phân bố rộng rãi ở ngoải mạch mảu
vả/hoặc gắn mạnh vảo mô. Nếu truyền 3 giờ vả tăng liều paclitaxel sẽ gặp dược động học không
tuyến tính. Nếu tăng 30% 1iếu, từ l35mg/m2 lên 175mg/mẫ Lhì Cmax tăng 75% giá trị AOCo-ic sẽ tăng
81%.
Sau khi truyền tĩnh mạch liếu 100mg/m2 trong 3 giờ trên 19 bệnh nhânKS, Cmax trung bình là
1530 11ng (khoảng biến thỉên 761 … 2860 nglml) vả AUC trung bình 5619 ng.hfmi (khoảng biến
thiên 2609 — 9428 ng.hlml). Độ thanh thải lả 20,6 i/h/m² (biến thiên 11~38) và thế tich phân phối là
291 1/m² (khoảng biến thiên 121-638). Thời gian bán thải cuối cùng trung binh là 23,7 giờ (bíến
thiên 12-33 giờ).
Rất it có thay đổi giữa các cá thế về sự phân bố paclitaxel trong toản cơ thế. Chưa có chứng
cớ về tich lũy paclitaxel khi dùng nhiếu đợt điều trị.
14
ụ, ; lì ›l
Nghiên cứu ìnvitro cho thấy thuốc gắn 89-98% vảo protein - huyết tương người. Sự có mặt
của cimetidin, ranitiđin, dexamethason hoặc diphenhydramin không có ảnh hướng tới sự gắn kết cùa
paclitaxel vảo protein.
Sự phân bố của paclitaxel trên người chưa được sáng tớ. Giá trị trung bình về tống lượng
paclitaxel thải qua nước tiểu chi là 1,3-17,6% của liếu dùng, chứng tỏ có thanh thải không qua thận.
Chuyến hóa qua gan vả thanh thải qua thận có thế 1ả cơ chế chủ yếu cùa việc đảo thải cúa paclitaxel.
Paclitaxel chuyến hóa chủ yếu qua gan nhờ xúc tảc cùa cảc cnzym cytocrom P450. Khi truyền
paclitaxel đảnh dấu, thấy trung binh chất đảnh dẳu thải qua phân là các chắt chuyến hóa sau: 26% 6-
alpha- hydroxy - paclitaxel, 2% lả 3' - p — đihydroxy - paclitaxel, còn 6% lá 6 - alpha - hydroxy
paclitaxel, còn 6% lá 6 - alpha - 3' - p - hydroxy paclitaxel. Sự chuyến hóa để cho ra các chẳt chuyến
hóa hydroxy nảy dược xúc tảc nhớ CYP2C8, CYP3A4 hoặc nhờ cả 2 enzym nảy. Chưa xác định được
ảnh hướng cùa suy chức năng gan thận tởi phân bố cùa paclitaxel khi truyền 3 giờ. Những thông số
dược động học đạt được từ một bệnh nhân qua thẩm tảch lọc máu được truyền 3 giờ paclitaxel
l35mg/m2 lá ở trong phạm vi các thông số đã được xảo định ở những bệnh nhân không qua thấm
phân.
Trong các thử nghiệm 1âm sảng trong đó paclitaxel vả doxorubicin điếu trị đồng thời, phân
phối vả thải trừ của doxorubicin vả cảc chất chuyến hóa cùa thuốc được kéo dải. Tống nồng độ
doxorubicin trong huyết tương khi điếu trị paclitaxel ngay sau doxorubicin cao hơn 30% so với khi 2
thuốc điều trị cách nhau 24 giờ.
Khi paclitaxel phối hợp điếu trị với các liệu phảp khác, đề nghị xem tóm tắt đặc tính của
cispiatin, doxorubicin hoặc trastuzumab để biết thông tin về cách dùng cảc thuốc nảy.
15. Điều kiện bão quân:
Không bảo quản trên 30°C, trảnh để đông lạnh, giữ nguyên trong hộp để tránh ảnh sảng.
16. Qui cách đỏng gói
Hộp 1 lọ chứa 5 ml
17. Hướng dẫn sử dụng và thao tảc dùng thuốc: (
Thao tác đùng thuốc: Như tất cả cảc thuốc chống ung thư khác, nến thận trọng khi thao tác
với paclitaxel. Thuốc chi pha trong điếu kìện vô khuấn bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm và trong
khu vực được thiết kế đặc biệt. Khuyến cảo sư dụng găng tay bảo vệ. Nên thực hiện cảc biện pháp
phòng ngừa đế trảnh thuốc tiếp xúc với da vả níêm mạc. Nếu paclitaxel tiểp xúc với da, cằn rứa sạch
vả kỹ vùng da bị tiếp xúc với thuốc bằng xã phòng vả nuớc. Đã quan sảt thấy vùng da sau khi tiếp
xúc với thuốc bị ngứa, rát vả đò. Nếu niêm mạc bị dính paclitaxel , phải rừa kỹ vùng bị tiếp xúc bằng
nước. Đã ghi nhận hiện tượng khó thở, đau ngực, nóng rát họng, nôn mứa khi hít phải thuốc.
Không nên sử dụng thiết bị Chemo-Dispensing Pin hoặc cảc thiết bị tương tự có mũi nhọn do
có thế Iảm hòng nãp cao su cùa lọ thuốc dẫn đến thuôc không còn được vô trùng.
15
Il
Chuẩn bị dịch truyền: Trước khi truyền, phải pha loãng paclitaxel trong điếu kiện vô khuẩn
với dung dịch natri clorid đẳng trương 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% đến nồng độ cuối 0,3 — 1,2
mg paclitaxel/mi để lảm dịch truyền.
Dung dịch dược chuẩn bị đề truyền ồn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 27 giờ. Người sử
dụng chịu trách nhiệm về thời gian và điếu kiện bảo quản. Không bảo quản dung dịch đã được pha
loãng trong tủ lạnh.
Sau khi chuẩn bị, dung dịch có thế tạo dạng do dung môi bị cô đặc; dạng nảy không được
loại bỏ trong quá trình lọc. Dung dịch truyền paclitaxel phải được lọc qua mảng xốp (in-line filter)
với kích thước lỗ mảng < 0,22 microgram. Đã ghi nhận được hiệu lực cùa thuốc không bị giảm trong
một thử nghiệm với hệ thống lọc in—line thích hợp.
Mặc dù hiếm khi ghi nhận được trường hợp kết tủa trong quá trình truyền paclitaxel, thường
vảo cuối 24 giờ truyền, không quan sảt thấy kểt tủa trong cảc nghiên cứu về độ ổn định cùa
paclitaxel. Để Iảm giảm nguy cơ xuất hiện kết tủa, sau khi đã pha loãng dung dịch để truyền, nên
dùng paclitaxel sóm nhất ngay khi có thể. Nên tránh lắc thuốc quá mạnh. Nguyên nhân xuất hiện kết
tủa chưa rõ rảng, tuy nhiên được giả định rằng hiện tượng nảy liên quan dến mức độ quá bão hòa cùa
dung dịch được pha loãng.
Bộ truyền phải được rừa kỹ trước khi sử dụng. Trong quá trinh truyền, nên kiềm tra dịch
`x/
Á 6 ;. ` Â ' Ă . A & . A \ Ă
truyen thương xuyen va neu co xuat hiẹn ket tua nen ngưng truyen.
Để hạn chế bệnh nhân phơi nhiễm với DEHP [bis(2-cthylhexyl)phthalate] nhiễm từ túi PVC
\x._' rnyn ›
đựng dịch truyền, dung dịch Paclitaxel (dung dịch đã pha loãng) phải được bảo quản trong cảc bao
bì (thủy tinh, polyethylene) không chứa PVC hoặc Iảm bằng PVC và thuốc được truyền qua dây
bằng polyethylene. Dụng cụ 1ọc (ví dụ lvex-2) có đầu vảo ngắn hoặc đầu ra bằng PVC không lảm
giải phóng có ý nghĩa DEHP.
Xử lý thuốc: paclitaxel không được sử dụng và tất cả cảc dụng cụ được sử dụng để chuẩn bị
và truyền paclitaxel hoặc đã tiểp xúc với paclitaxel cần phải được xử lý theo các hướng dẫn quốc
giafđịa phương về xử lý cảc chất độc.
18. Hạn dùng: 2 năm kế từ ngảy sản xuất.
Sử dụng trong vòng 28 ngảy kể từ khi mở nắp lọ.
Về mặt hóa học và vật lý, sản phẳm ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 28 ngảy sau khi mở
nắp lọ. Khuyến cáo sử dụng sản phẩm ngay sau khi rút thuốc ra khỏi lọ. Tuy nhiên về mặt vi sinh,
sản phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 28 ngảy sau khi rút thuốc iằn đẩu.
16
Thời gian bảo quản tối đa của dung dịch truyền paclitaxel đã pha trong dung dịch glucose 5%
và natri clorid 0,9% là 2 tuần nếu bảo quản trong tủ lạnh 6 nhiệt độ s°c :i: 3°c.
Thời gian bảo quản tối đa cùa dung dịch truyền paclitaxel đã pha trong dung dịch glucose 5%
là 1 tuần nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng (20°C i 30C), không trảnh ảnh sảng.
Thời gian bảo quản tổi đa cùa dung dịch truyền paclitaxel đã pha trong dung dịch natri clorid
0,9% là 5 ngảy nểu bảo quản ở nhiệt độ phòng, không trảnh ánh sảng.
Về mặt vi sinh vật học, cần dùng ngay lặp tức dung dịch đã pha chế. Nếu không thế sử dụng
ngay được thi thời gian bảo quản và cảc diều kiện để sử dụng thuộc trảch nhiệm cùa người dùng.
19. Nhà sản xuất: EBEWE Pharma Gcs.m.b.H. Nfg. KG /
Mondseestrasse 1 1, 4866 Unterach am Attersee, Áo
20. Tờ hướng dẫn sử dụng được cập nhật lần cuối vâo 0572…
Để xa tẩm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trưởc khi dùng
Nếu cẩn thêm Ihông tin xin hỏi ý kiến băc sĩ
Thuỏc nảy chỉ dùng theo chỉ dân của bác sĩ.
\…ụ/f
&
TUQ. CỤC TRUỜNG
P.TRUỞNG PHÒNG
17
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng