oestrogef
COMPOSITION
1 1 ft uma tom… u mhydmusntnúd
Com tmhmu o…ol. punhd mmq. u 1100 g 0! pi
Onomơdlwnzj god. i.; !. 5mgemiol
Thu: om m W mm n…s
lui unùclty me ucth In… Mcn un.
Muiciul pndud um » … mluiưm
KE£P OUT OF TN! I!ACỦI AND SlGNT OF cmumu
oestrogef
17 B ESTRADIOL
oestrogcf
COMPOSITION
0 B nmd mm…nndnlnnmm…… ....60 mg
CIMWB. …. mơ … punm q,n.p. loc g.
Um muun no @… mmmd 3 2.5 n do gll. oơl L5 ml d'nlndtot
Pu dc MI nnmliùu dc cul…liou.
Uru mcmlnmcnt ln … lum cliplol.
Mmmnu mumh l pmmhnn thnh.
ne uxsssa … A u non-rẻe … A u vu: oes lunms
mnffl l FIMI
lESNS MANUFẦC'ỈURÙG lÊLGIUƯ
th Ia_esms
1620 M lElGEWỂ
u Thuk chí Jang Na un … rỷ
omeEL 0 n… lcl bo- ng… &
Số DK VN- -…x- u
Hnndinl sn mưlM ; Hop | ủn; …
cm a.…h. cm. ung. ehản; elu' dinh … r.k u…. m. u…-
4ể W uem uong lù i…m dln ui uu lhuỏc »… Ihlu
sỏ lô sx uu nnsx- n…lun …› umưuu
an.… a…hiemo …… aơc De“ udmuyuỏcm
Đoc kỷ h…Ịdhnwduuưuúckhiủủq
DNN
Nhì da nủ Beim Mmhzmn'ng aelgium
III… Bijụudonslnu. mo Dmpnbon Di
5000636
Oona
IẸLLẮỌEI
nẹn um
HcI VG
?
lEIẢHCI EI
v
1nvn
?
1ề’ẽ'7Wỳ
?
!
V
OQHGẮ
39Ừ ”LV
PAPER SlZE A3. SỂAN AT MIN BOODPI IN COLORỆ
BESINS soonus TUBE oesraosa aoc MV aua
HEAIIHCAIE
me …sm ` n~lsstns …
REG SIYE … … um …
m! YUĐE usmưM coue …! tu
nws un sư coummnf … NA
: comas sul FOSH'ION snov m_
coumv em mưnus ur %…
NTỂ WWW nnz un Muhwy Aunnwnl
mưnuc 4 s…tsamn ]
mon @ U…md-Iấ «mm a
NAM! OPACITY Mnrknnq muwnl
n nmoue …: amn c VARNISM
n PANTONE ma c uun.u
OIECUT . 1hđmlcil Appmvol
`_ Á 1
ITIÙÙỐỰIIIỤM…
….Iúùn —Iúllllluạìùgnz Nllưlnhlnnuunnuưm
N… m…húnmlnù.
_ .gffl.…uwuuumm
Illnnlhuunluưmmm. mm ntuuư:b Ễ
` c……mw—uv 1nngi Nnnundemunn
Immnnnụmmn
IGPMGỈÌÌEWIIOMMơMN.
_
oc strogel
WIBIRSMNIMIJNW Iỉl. GNUBUỤIUWÚ_ ua… m
| ĩ…m
…
—
…mmumnsm
"
OESTROGEL 0.060/0
17 B estradiol — Gel bôi ngoâi đa
THUỐC CHÍ DÙNG THEO ĐON BÁC SỸ
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẨN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẺU CÀN THÊM THÔNG TIN CHI TIỂT, XIN Hoi Ý KIÊN BÁC sí
ĐỂ XA TÀM TAY TRẺ EM
THÀNH_ PHẦN
Hoạt chât.’ 17 B estradiol 0,06%
T á dược: carbomer, trolamín, ethanol vả nước tinh khiểt
DẠNG BÀO CHẾ - QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
Gel bôi ngoảí da `
Hộp 1 tube 80 g gel và 01 thước do liêu
cai ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
- Liệu phảp hormon thay thế đùng để điểu trị thiếu estrogen vả cảc triệu chứng do thìếu estrogen, nhất là
cảc triệu chứng liên quan đến mãn kinh tự nhíên hoặc nhân tạo: triệu chứng vận mạch (bốc hòa, ra mồ
hôi ban đêm), cảc triệu chứng teo niệu — dục (teo âm hộ — âm đạo, đau khi giao hợp, tiều tiện không
kiềm soát) vả triệu chứng về tâm lý (rối loạn giấc ngú, suy nhược,. . .).
- Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ cao bị gãy xương vả không dung nạp cảc
loại thuốc được cây ghép đề phòng ngừa bệnh loãng xương hoặc cho các phụ nữ bị chống chỉ định với
cảc thuốc nảy.
— Có ít kinh nghiệm về liệu pháp nảy đối với phụ nữ trên 65 tuối.
uízu LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng bôi ngoải da
Líều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân.
Để điều trị cảc triệu chứng sau mản kính, liều tối thiều có hiệu quá là 1,25g gel mỗi ngảy (= 0,75 mg
estradiol) vả nên đùng từ 21 đến 28 ngảy mỗi tháng Liều dùng thay đồi theo như câu bệnh nhân Liều trung
bình lả 2, 5 g gel môi ngảy Đế khới đầu vả tiếp tục điều trị cảc triệu chứng liên quan đến mãn kinh, nên sử
dụng liều thẩp nhắt có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể
Không khuyến cảo điều trị estrogen líên tục mà không dùng cùng Iủc với progestin do cảc nguy cơ đối với
nội mạc tử cung (tăng sản nang tuyển loạn sản có thẻ có nguy cơ cao gây ung thư nội mạc từ cung); Việc
điều trị nên được tlêp tục trong ít nhẩt 3 tuần liên tiếp, sau đó ngưng điều trị một tuẫn kết hợp với việc dùng
progestin đường uông trong 12 đển 14 ngảy mỗi thảng. Viêc điều trị có thề ảp dụng từ ngảy ] đến ngảy 25
cúa thảng, kết hợp với uông progestin. Xuất huyết do ngưng dùng thuốc có thể xảy ra trong tuần gíán đoạn
điểu trị Chỉ nên sử dụng những progestin được câp phép để kểt hợp vởi một estrogen được khuyến Cảo
Tuy nhiên điều trị estrogen liên tục có thể được đề nghị trong các trường hợp phụ nữ đã cắt bỏ tử cung hoặc
bất cứ khi nảo các triệu chứng thiếu estrogen rỏ rảng xuất hiện trở lại khi gián đoạn điểu trị. Trong trường
hợp nảy, có thể dùng progesteron trong 12 đến 14 ngây đầu của mỗi thảng Nếu dã được chẩn đoán lạc nội
mạc tử cung trước đó, không khuyến cáo dùng proIgcstịn cho phụ nữ đã cắt bỏ tử cung.
Nếu cẩn thíết có thể điều chinh liều sau 2 hoặc 3 chu kỳ điều trị, tùy theo cảc triệu chứng lâm sảng. Điều nảy
có thế liên quan đển:
- Giảm liều trong trường hợp có các triệu chứng tăng ẹstrogen như cãng vú sưng vùng bụng và chậu, lo
lắng, bổn chổn hoặc dễ bị kích thích.
— Tăng liều trong trường hợp có cảc triệu chứng giám estrogen như nóng bừng kéo dải khô am đạo, nhức
đầu, khó ngù, suy nhược xu hướng trầm cảm.
Nếu quên một liều thuốc không nên tăng gấp đôi liều vảo hôm sau để bù lại liều đã quên. Nếu thời gian bôi
liều kế tiếp dưới 12 giờ, nên đợi đến lần bôi thuốc tiếp theo. Nếu thời gian bôi liễu kể tiếp trên 12 giờ, bôi
liều thuốc đã quên ngay lập tức và tiếp tục dùng liều kế tiểp như thường lệ. Quên một liều có thề,lảm tăng
khả năng bị rỉ máu hoặc xuất huyết.
Bệnh nhân được khuyến cảo bôi thuốc trên da cảng rộng cảng tốt, tốt nhất lá trên cắng tay, cảnh tay vả/hoặc
vai hoặc vùng da rộng lảnh lặn. Nên tránh bôi thuốc trực tiếp trên vú, trên âm hộ hoặc niêm mạc âm đạo.
Thuốc OESTROGEL nến được dùng như sau:
~ Bệnh nhân tự bôi trẻn da sạch
- Vảo buối tối hoặc buối sảng, tốt nhắt sau khi tắm và vảo cùng một thời điếm mỗi ngây.
Nếu tình trạng nhầy dính kẻo dải sau 3 phủt bôi thuốc, điếu nảy cho thấy bề mặt bao phủ thuốc là quả nhỏ,
nên bôi thuốc trên vùng da rộng hơn vảo lần dùng tiếp theo.
CHỐNG cni ĐỊNH
- Ung thư vú đã biết hoặc có tiền sư ung thư vú.
- Đã biểt hoặc nghi ngờ có khối u ác tính phụ thuộc estrogen (như ung thư nội mạc tử cung)
— Xuất huyết âm đạo chưa được chẩn đoán
— Tăng sản nội mạc tử cung chưa đuợc điều trị.
— Có tiền sử hoặc đang bị tai biến huyết khối tắc mạch vô căn (như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch
phối)
- Tai biến thuyến tắc huyết khối tĩnh mạch gần đây hoặc đang tiến triến (như đau thắt ngực, nhổi máu cơ
tim)
- Cơn kịch phảt bệnh gan nặng hoặc tốn thương gan tnzớc đó khi các xét nghiệm chức nãng gan vẫn còn
bất thường
— Quá mẫn với hoạt chất hoặc vởi bắt kỳ thảnh phần nảo của thuốc.
- Rối Ioạn chuyến hóa porphyrin
NHỮNG CẢNH BÁO VÀ LƯU Ý ĐẶC BIỆT KHI sử DỤNG THUỐC
Trong khi điếu trị các triệu chứng sau mãn kinh không nên khớỉ đầu liệu pháp hormon thay thế nếu có ánh
hướng đến chất lượng cuộc sỏng Trong mỗi trường hợp, cẩn đảnh giá cảc nguy cơ vả lợi ích ít nhất mỗi năm
và chỉ nên tiếp tục liệu phảp hormon thay thế khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thăm khảm vả theo dõi lâm sảng
Trước khi khởi đầu hoặc tiếp tục liệu phảp hormon thay thế, nên tiến hảnh tìm hiếu đầy đủ tiến sư bệnh cả
nhân vả gia đình. Nên khám thân thể (đặc biệt vùng chậu vả vú) đổng thời lưu ý đến các chống chỉ định,
cảnh bảo đặc biệt vả thận trọng khi dùng. Trong khi điều trị, người ta cũng khuyến cảo rằng các thăm khám
định kỳ nên được tiến hảnh với tần số và tính chất thích ứng với timg bệnh nhân.
Phụ nữ sẽ được thông bảo về cảc bất thường cua tuyến vú mả họ phai bảo với bảc sỹ hoặc y tá (tham kháo
phần ung thư vú dưới đãy) Việc thảm khảm thường xuyên bao gôm cả chụp nhũ ảnh, phù hợp với yêu cầu
lâm sảng cùa từng bệnh nhân nên được thực hiện tùy theo các thực hảnh tấm soát hiẹn nay
Các tình trang cần theo dõi
Nếu một trong các tình trạng dưới đây đang xảy ra, đã xảy ra trước đó vả/hoặc trở nên trầm trọng hơn khi
mang thai hoặc điểu trị hormon trước đó, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ. Điều quan ttọng cẩn lưu ý là
các tình trạng nảy dễ bị tái phát hoặc trầm trọng hơn trong quá trình điều trị bằng estrogen, đặc biệt:
— U cơ trơn (u xơ tử cung) hoặc lạc nội mạc tử cung.
- Tiền sử hoặc có các yêu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch.
— Các yếu tố nguy cơ bị khối u phụ thuộc estrogen (như di truyền ung thư vú mức độ 1).
— Tăng huyết ap động mạch.
— Rối loạn chức năng gan (như u gan).
~ Đái tháo đường có hoặc không có biến chứng frên mạch mảu.
— Bệnh sỏi mật.
— Đau nửa đầu hoặc đau đẩu nghiêm trọng.
- Lupus đó lan tỏa.
… Có tiền sử tăng sản nội mạc tử cung.
— Động kinh.
~ Hẽn suyễn.
- Xơ cứng tai.
Trong trường hợp dùng đồng thời với một progestin, cấn lưu ý đến các chống chi định có thế có cùa
progestin: thời kỳ mang thai đối với progestin có hoạt tinh androgen. ung thư biểu mô vú hoặc buồng trứng
hay nội mạc tử cung đối với các progestin có hoạt tinh cstrogcn.
Bệnh nhân nên thận trọng khi có các nguy cơ cúa bệnh tim mạch, bệnh mạch vảnh vả/hoặc mạch mảu não do
tăng các trường hợp tăng huyết ảp hoặc sử dụng thuốc lá.
Nhận thấy có sự thay đổi lúc thăm khám vú đòi hòi phải khảm phụ khoa bổ sung trong suốt quá trinh điếu trị.
Tương tự, cần tham khảo ý kiển bác sỹ khi xuất hiện tinh trạng ra mảu âm đạo bất thường (ngoâi thời gian
gián đoạn hảng thảng), đau dầu vả tổn thương thị giác, sưng đau ở chi dưới hoặc bung.
Cảc nguỵến nhân cẩn nggg ngavviẻc điểu tri:
Nên ngung điểu trị ngay lập tức nếu xảy ra một trong cảc chống chỉ định sau:
— Vảng da hoặc suy giảm chức năng gan
- Tăng huyết áp đảng kế ~ , /_
~ Đau đầu tái điển cùa dạng đau nứa đâu
— Nghi ngờ hoặc đang mang thai
Tăng sán nôi mac tử cung
— Nguy cơ tăng sản nội mạc từ cung hoặc ung thư biền mô tăng iên khi sử dụng estrogen đơn lẻ trong thời
gian dải; kết hợp với một progestin trong ít nhất 12 ngảy trong mỗi chu kỳ cho phụ nữ chưa qua phẫu
thuật cắt bỏ tử cung sẽ lâm giảm dáng kế nguy cơ nảy
- Xuất huyết vả rỉ mảu do giản đoạn điều trị có thể xuất hiện trong những tháng đầu điều trị Nếu những
triệu chứng nảy xuất hiện sau một khoảng thời gian điều trị hoặc kéo dâi sau khi đã kết thúc điếu trị thì
nên tim nguyên nhân, có thể qua sinh thiết nội mạc tư cung để loại trừ bệnh ảc tính.
— Dùng estrogen đơn tư liệu có thể gây khối 11 tiền ảc tỉnh hoặc lảm biến đối ảc tính các tế bảo nội mạc tư
cung còn 1ại Nên xem xét bổ sung một progestin vả 1iệu phảp thay thế estrogcn cho phụ nữ đã cắt bỏ tử
cung sau khi bị lạc nội mạc tư cung vả đã biết tình trạng các mô còn lại cùa nội mạc tử cung.
Ung thư vú
Một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiếm soát so với giả dược, như Hânh động vì sửc khóe phụ nữ (WH1) cũng
như cảc nghiên cứu dịch tễ học, như Nghiên cúu triệu phụ nữ (MWS) cho thấy, nguy cơ ung thư vú tăng ở
phụ nữ được điều trị bằng estrogen, kết hợp estrogen vả progestin hoặc tibolon trong liệu phảp hormon thay
thể dùng trong nhiều năm Với tất cả cảc liệu pháp hormon thay thế, nguy có tãng ngây cảng rõ rảng hơn sau
nhiều nãm sử dụng và tăng theo thời gian điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ nảy trờ ve mức cơ bản sau nhiều năm
(tối đa 5 năm) kết thủc điều trị
Điếu nảy cho thấy, trong nhảnh nghiên cứu WHI lliên quan đển phụ nữ dã cắt bỏ tự cung, sộ lượng ung thư
vú quan sát ở nhóm dùng estrogen ngựa 1iên hợp không khảc biệt so với lượng ung thư vú trong nhóm dùng
giả dược.
Nghiên cứu MWS cho thấy nguy cơ liên quan đến bệnh ung thư vú do dùng estrogen ngựa liên hợp (CEO)
vả estradoil (02) tăng lên khi bổ sung thêm một progestin, dù dùng theo tuần tự hay 1iên tục và điều nảy
không phụ thuộc vâo loại progcstin. Chưa có dữ liệu cho thấy có sự khảc biệt vế nguy cơ giữa cảc đường
dùng khảc nhau
Liệu pháp honnon thay thế, nhất lả đíếu trị kết hợp estrogen vả progestin lảm tăng mật dộ nhũ ảnh và có, thể
ảnh hướng xấu đến việc phảt hiện bằng x quang bệnh ung thư vú.
Tai biển thuyên tắc huyết khối tĩnh mach
Liệu pháp hormon thay thế có liến quan đến sự Igia tảng nguy cơ tương đối về sự phảt triển giai đoạn thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phối Một nghiên cứu ngẫu
nhiên có kiếm soát vả một số nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh có nguy cơ cao gâp 2 -3 lần ở phụ nữ
dùng thuốc so với những người không điều trị. Đối với những phụ nữ không điều trị, người ta ước tính số tai
biến huyết khối tắc mạch xuất hiện trong thời gian trên 5 năm lả khoáng 3/1000 phụ nữ trong độ tuổi từ 50
đến 59 và 8/1000 phụ nữ trong độ tuôi từ 60 đến 69. Với những phụ nữ có sức khỏe tốt được điếu trị trong
khoảng thời gian trên 5 năm, người ta ước tính số trường hợp cộng thêm bị VTE trong khoảng thời gian trên
5 năm lả từ 2 6 (dự đoán nhiến nhất lả 4) trên 1000 bệnh nhân tuối từ 50 đến 59 và từ 5-15 (dự đoán nhiều
nhắt lả 9) trên 1000 bệnh nhân tuối từ 60 đến 69. VTE có khả năng xuất hiện trong năm đẫn điều trị bằng 1iệu
pháp hormon thay thế
Các yếu tố nguy2 cơ gây VET được công nhận rộng rãi lá có tiền sử cả nhân hoặc gia đinh, beo phi nặng
(BMI > 30 kg/m2 ) hoặc bị lupus ban đỏ rải rác (DLE) Chưa có sự đồng thuận về vai trò cưa cảc tĩnh mạch bị
giãn trong sự xuất hiện huyết khối tĩnh mạch
Sử dụng liệu phảp hormon thay thế trên bệnh nhân có tiền sử bị VTE hoặc tãng đông máu sẽ lảm tăng nguy
cơ bị VTE. Cần khảo sát tiểu sử cá nhân vả gia đình bị VTE nghiêm trọng hoặc tiên sử bị sảy thai tự nhiên
nhiến lần để loại trừ khả nảng dễ mắc bệnh tăng đông máu Liệu phảp hormon thay thế phải được chống chỉ
định ở những bệnh nhân nảy cho đến khi đảnh giả tỷ mi cảc yếu tố gây tăng đông máu hoặc điếu trị chống
đông mảu. Những phụ nữ đã được điếu trị chống đông máu nên được chú ý đặc biệt về tỷ lệ gỉữa lợi ich vả
nguy cơ khi sử dụng liệu pháp hormon thay thế.
Nguy cơ bị VTE có thể tạm thời tãng lẽn khi nằm bẩt động kéo dải sau chẩn thưong nặng hoặc sau can thiệp
phẫu thuật lón Như vởi tẩt cả cảc bệnh nhân sau phẫu thuật, cấn thận trọng lưu ý các biện phảp phòng ngừa
phản vệ đối với bệnh nhân sau phẫu thuật VTE Khi nằm bất động lâu dải sau khi can thiệp phẫu thuật theo
lựa chọn của bệnh nhân đặc biệt lả phẫu thuật vùng bùng hoặc chinh hinh chi dưới, nêu cô thể nên ngưng
liệu phảp hormon thay thế từ 4— 6 tuần trưởc khi can thiệp phẫu thuật vả chi khời đầu điếu trị lại khi bệnh
nhân đi được hoân toản trở lại
Nếu xảy ta VTE sau khi khời đằu điếu trị thì nên dừng ngay thuốc. Nên nói cho bệnh nhân biết họ phải liên
hệ với bảc sỹ câng sớm cảng tốt khi cảc triệu chứng thuyên tắc huyết khối xảy ra (như sưng đau ở một chân,
đau ngực đột ngột, khó thở,...)
Bếnh đông mach vảnh .
Cảc nghiên cứu ngẫu nhiên có kiếm soát không cho thẩy lợi ich tim mạch khi điếu trị phối hợp liên tục
estrogen vả medroxyprogesteron acetat (MPA). Hai nghiên cửu lâm sảng lớn (WHI vả HERS, Nghiên cửu
Tim vả estrogen/progestin) cho thẳy tăng nguy cơ măc bệnh tim mạch trong năm đầu tiên điều trị vả không
có lợi ích về tim mạch nói chung. Đối vởi các liệu pháp hormon thay thể khảo, chưa có dữ liệu mong đợi
ngoại trừ cảc dữ liệu giới hạn từ cảc nghiên cửu ngẫu nhiên có kiếm soát đánh giá tảc dụng về mặt bệnh suất
vả tử vong do tim mạch Do đó không chắc chắn dữ liệu nảy có thế áp dụng cho các dạng iiệu pháp hormon
thay thế khác.
Tai biến mach máu não (_đột__qụyJ
Một nghiên cứu ngẫu nhiến lớn (nghiên cứu WHI) cho thấy tăng nguy cơ đột quỵ thiếu mảu não cục bộ
(CVA) ở phụ nữ có sửc khỏe tốt trong thời gian.điếu trị liên tục liệu pháp phối hợp estrogen liên hợp và
MPA Ở những phụ nữ không điếu trị, ước tính số CVA xáy ra trong khoáng thời gian trên 5 năm là 3 trường
hợp/l 000 phụ nữ tuối từ 50 đến 59 vả 1 111000 phụ nữ ở độ tuõi từ 60 đến 69. Ở những phụ nữ được điếu trị
kết hợp estrogen liên hợp và MPA trong 5 năm, ước tính số lượng cảc trường hợp mảc thếrn là tư 0- 3
trường hợp (dự đoản nhiều nhất lả 1)f1000 phụ nữ tuối từ 50 đến 59 vả tù 1- 9 trựờng hợp (dự đoán nhiều
nhắt lả 4)/1000 phụ nữ tuối từ 60 đến 69. Không chẳc chẳn sự gia. tăng nảy có thế' ap dụng cho cảc dạng liệu
phảp hormon thay thế khảc
Ung t_h_u buổne trứng
Sử dụng lâu dải (it nhất là 5- 10 nãm) liệu phảp hormon thay thế, dùng duy nhất egưogcn cho phụ nữ đã cắt
bỏ tử cung có liên quan đều sự gia tãng nguy cơ ung thư buống trứng theo một số nghiên cứu dịch tễ học.
Vẫn chưa biết sử dụng lâu dải liệu phảp hormon thay thế kết hợp có thể dẫn đến bất kỳ nguy cơ nảo khác so
với việc điếu trị chỉ dựa trên estrogen đơn lẻ.
Cảc tình trang khác ` , ,
Các estrogen có thể gây giữ nước-muối, do vậy nên theo dõi cấn thặn cảc bệnh nhân bị rối loạn chức năng
tim hoặc thận. Cần theo dõi sát bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối vì nồng độ estradíol trong tuần hoản có
khả năng tăng.
Phụ nữ bị tăng giycerid máu cũng cần được tth dõi chặt chẽ trong quả trinh điếu trị bằng estrogen đơn lẻ
hoặc liệu pháp hormon thay thế vì người ta quan sảt thẳy trong quá trình trị iiệu bằng estrogen hiếm trường
hợp tăng glycerid đáng kể trong huyết tương có thế là nguyên nhân cùa viêm tụy.
Cảc estrogen lảm tãng giobulin gắn thyroid (TBG) vả ícó thể dẫn đến sự gia. tăng nống độ tuần hoản tổng thể
của hormon thyroíd, được đo theo kỹ thuật PBI (iod gắn kết protein), T4 (cột hoặc miên dịch phóng xạ) hoặc
T3 (miễn dịch phóng xạ) Sự bắt giữ T3 do dùng các resin bị giảm chứng mính sự gia tảng TBG. Nồng độ T3
vả T4 tự do không thay đối. Nồng độ các protein khác có thề tãng lên (ví dụ: globulin gắn kết corticosteroid
ỈÌ.A`
(CBG), chất chuyên chở protein cortisoi, globulin gắn kểt hormon giới tính (SHBG), chất chuyên chở protein
có thể dẫn đến sự gia tăng nông độ tuần hoản tương ứng cùa corticosteroid vả steroid giới tinh Nồng độ các
hormon hoạt động tự đo hoặc sinh học vẫn không đồi. Nồng độ protein huyết tương khác có thể tăng
(angiotensinogen/chất nền resin, alpha-l- -antitrypsin, ceruioplasmin)
Không có bằng chững kết luận liến quan đển sự cải thiện khả năng nhận thức Nghiên cứu WHI có xu hướng
chừng minh một sự gia tăng nguy cơ mất trí nhớ có thể xảy ra ở phụ nữ trên 65 tuồi bắt đẳu một liệu phảp kết
hợp liên tục dựa trên estrogen liến hợp vả medroxyprogesteron N gươi ta vẫn chưá biết những quan sảt nảy
cũng áp dụng cho phụ nữ sau mãn kinh trẻ hơn hay cho cảc dạng 1iệu phảp hormon thay thể khảo.
TƯỚNG TÁC VỚI cÁc THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẶNG TƯỢNG TÁC KHÁC
Oestrogel không gây kich ứng mcn gan quá mức ờ iiều thông thường: không có tác dụng gãy hại đối với
lipid, các yếu tố đông máu (fibrinogen, hoạt tính antithrombin 11), nồng độ cảc chẳt nến renin trong tuần hoản
hoặc trên globulin gắn kết với hormon giới tinh. Do vậy, thuổc không có tảo dụng gây tăng triglyccrid máu,
đái tháo đường hay tăng huyết ap.
Mặt khảc sự chuyến hóa cùa estrogen có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với cảc chất gây cám ứng men,
nhất là các enzym cytochrom P450 như cảc thuổc chống co giật (phcnobarbital phenyltoin, carbamazepin
meprobamat, phenylbutazon) hoặc cảc thuôo chông nhiêm tJủng (rifampicin, rifabutin, nevirapin, efavirenz).
Ritonavir vả nelfinavir, mặc dù được biết đễn lá các chắt ửc chế men mạnh lại có tảc động như chẳt cảm ửng
men khi được sư dụng đồng thời với các hormon steroid. _
Cảo chế phẩm điều trị từ dược liệu có chứa St, Jonh (Hypericum pcrforatum) có thể kích thich sự chuyến hóa
cưa estrogen vả progestin. L
Dùng đưòng thấm thẩn qua da trảnh được hiệu ứng qua gan lằn đầu, do yậy sự chuyến hóa cúa estrogen dùng
bằng đường nảy có thề it bị ảnh hưởng bởi các chất cám ứng men hơn bằng cách sư dụng đưòng uống.
Về mặt iâm sảng, một sự gia tăng chuyền hóa cùa estrogen vả. progestin có thể dẫn đến sự giảm hiệu quả của
thuốc vả lảm thay đồi sự xuất huyết tư cung.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CỐ THAI VÀ CHO CON BỦ
Phụ nữ mang thai
Ostrogel không được chỉ định cho phụ nữ mang thai. Nên ngưng đùng thuốc ngay trong truờng hợp có thai
hoặc nghi ngờ có thai Nguy cơ sẩy thai vả ức chế tiết sữa không phải là chỉ định cho ìiệu phảp estrogen
Cho đến nay các nghiên cứu địch tễ học chưa chưng mính tác dụng gây quái thai hay gây độc cho bảo thâi
trên phụ nữ có thai vô tinh phơi nhiễm với liếu điếu trị cstrogcn.
Phụ nữ cho con hủ
Không chi định thuốc nảy trong thời gian cho con bú.
ÁNH HƯỞNG CỬA THUỐC ĐẾN KHẢ NĂNG LÁ] XE VÀ VAN HÀNH MÁY MÓC *
Không ap dụng «
TÁC DỤNG KẸÔNQ MONg MUÔN
Báng dưới đây tông kêt lại tât cả các tác dụng phụ, đặc biệt lả cảc tảo dụng phụ quan sảt ớ tối đa 10²% bệnh
nhãn. L \
Hệ thống cơ quan Tác dụng phụ thường gặp Tác dụng phụ ít gặp
(>1/100 vâ < 1/10) (>1/1000 vả < 1/100)
Sinh dục Đau bụng kinh, rong kinh, xuất U vú iảnh tỉnh, polyp tù cung, tăng thề
huyết (ri máu), rối loạn kinh nguyệt, tích cảc khối u cơ trơn trong tử cung,
huyết trắng lạc nội mạc từ cung, đau vú, lảm trầm
trọng hơn c'ảc khối u phụ thuộc
estrogen
Tiêu hóa Đau bụng, co thắt ở bụhg, sưng
bụng, buồn nôn, nôn
Thần kinh Đau đầu Đau nứa đẩu, crẵm giác chóng mặt,
\ ___ buổn ngủ
Cơ xương , Chuột rủt cơ bắp, đau cảc chi Đau khớp
\'Ĩ"
'!
NC
Tâm thần Căng thăng, hội chứng trầm cám
Mạch máu Huyết khối tĩnh mạch nông hay sâu,
viêm tắc tình mạch
Tống thể Phù ngoại biên, ứ natri, câm giác sưng,
thay dồi trọng lượng
Da vả mô mềm Phát ban da, ngứa, rảm da
Gan-mật Cảo xét nghiệm chửc năng gan thay
đối, u tuyển gan, sỏi mật
Ung thư vú
Nhiếu nghiên cứu dịch tễ học và nghiên cứu ngẫu nhiên có kiềm soát so với giả được (nghiên cứu WHI) đã
chửng minh nguy cơ gây ung thư vú nói chung tãng lến theo thời gian điều trị ở phụ nữ dùng liệu pháp
hormone thay thế hoặc với những phụ nữ mới được điếu trị bằng liệu phảp hormone thay thế.
Đối với liệu pháp hormon thay thế sự dụng estrosgen đơn lè, nguy cơ tương đối (RR) ước 1ượng từ cách tải
phân tich cảc dữ liệu gốc cùa 51 nghiến cứu địch tễ học (trong đó trên 80% sử đụng liệu phảp hormon thay
thế với estrogen đơn lẻ) và trong quá trình nghiếncứu dịch tễ học (MWS) lả tương tự nhau, tương ửng 1,35
(C195%: 1,21-1,49) và 1,30 (CI 95%: 1,21-1,40).
Đối với líệu phảp hormon thay thế kết hợp estrogen vả progestin, nhiếu nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy
cơ ung thư vú nỏi chung tăng cao hơn so với dùng liệu pháp estrogen đơn lẻ
Nghiên cứu MWS đã chứng minh rằng khi so sánh với những phụ nữ chưa từng dụng một liệu pháp hormon
thay thế nảo thì việc dùng cảc loại liệu phảp hormone thay thế estrogen-progestin khảc nhau có liên quan đến
việc gia tăng nguy cơ ung thư vú (RR=2 00;C1 95%:1,88-2,21) so với dùng estrogen đơn lẻ (RR=I, 30; CI
95%: 1,21-1,40) hoặc với tibolon (RR=I, 45; C195%: 1,25-1,68)
Các nghíên cứu WH1 cho thấy nguy cơ tương đối sau 5,6 năm dùng liệu phảp honnon thay thế kết hợp
estrogen—progestin (CEỌ +MPA) lả 1,24 (CI 95%:1,01-1 54) so với dùng giả dược đối với tất cả bệnh nhân.
Với những phụ nữ đã cẳt bỏ tử cung, nguy cơ nảy là 0,77 (CI 955: 0, 59- 1,01) đối với tất cả phụ nữ điếu trị
6, 8 năm bặng estrogen ngụa liên hợp đơn lẻ so với dùng gia dược.
Nguy cơ tuyệt đối tính theo cảc nghiên cứu được trình bảy dưới đây: '
Theo MWS ước tinh, dựa theo tỷ iệ măc ung thư vú trung bình đã được biết ờ cảc nước công nghiệp:
— Đối với những phụ nữ không sử dụng liệu phảp hormon thay thế, số trường hợp ung thư vũ là khoáng
32L'1000 phụ nữ trong độ tuồi từ 50-64
— Đối với 1000 người đang dùng hoặc gần đây có dùng liệu pháp hormon thay thế, số trường hợp mắc
thêm trong thời gian tương ửng 1ả:
0 Đối với những người dùng liệu pháp hormon thay thế lả estrogen đơn iẻ:
+ Từ 03 (trung bình là 1,5) trong 5 năm điểu trị
+ Từ 34 (trung bình lả 5) trong … nãm điếu trị
o Đổi với những người dùng liệu pháp hormon thay thế kết hợp estrogen-progestin:
+ Từ 5…7 (trung bình là 6) trong 5 nãm điều trị
+ Từ 18-20 (trung binh là 19) trong 10 năm điểu trị
Theo WHI ước tính sau 5,6 năm theo dõi những phụ nữ tuội từ 50-79, có thêm 8 trường hợp ung thư vú xâm
1ẩn có thề lả do dùng biện pháp hormon thay thế kết hợp estrogen-progestin (CEO +MPA) trên 1000 phụ nữ
mỗi năm.
Theo tính toán dựa trên các số liệu nghiên cứu, người ta dự đoán:
— Trong mỗi 1000 phụ nữ nhóm dùng giá được: khoảng 16 trường hợp ung thư vú xâm lấn được chắn đoản
sau 5 năm.
— Trong mỗi 1000 phụ nữ dùng liệu pháp hormon thay thế kểt hợp estrogen-progestin {CEO+ MPA) số
trương hợp mắc thêm lả: từ 0-9 {trung bình là 4) trong 5 năm điểu trị.
Số trường hợp mắc thếm ung thư vú trên toản cầu là tương tự nhau bẩt kế đó tuổi bắt đầu đùng liệu phảp
hormon thay thế (với phụ nữ tuổi từ 45… -65).
Ung thư nôi mac tử cung
ở phụ nữ có tư cung còn nguyên vẹn, nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung vả ung thư nội mạc tử cung tăng lên
theo thời gian điều tn_ estrogen đơn trị liệu Theo số liệu từ cảu nghiên cứu dịch tễ học, cách đảnh giả rùi ro
\
\\ 4…x
tốt nhắt ảp dụng đối với phụ nữ khòng dùng iiệu phảp hormon thay thế: có khoáng 5 trường hợp ung thư nội
mạc tử cung trong số 1000 phụ nữ tuỏỉ từ 50 đến 65 Tùy theo thời gian điểu trị và liếu lượng estrogen, sự
gia tãng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung trong số những người chỉ sử dụng cstrogen thay đối từ 2 đến 12
lần so vởi những người không sử dụng. Việc bổ sung thêm một progestín vảo liệu phảp estrogen đơn độc lãun
giảm đáng kế khả năng gia tăng nguy cơ.
Những tảc dụng phụ sau đây được bảo các trong thời gian dùng liệu pháp estrogen—progestin:
- Khối u lảnh tính và ác tinh phụ thuộc estrogen, như ung thư nội mạc tử cung
— Huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch (như huyết khối tĩnh mạch sâu ở vùng chậu hoặc các chi đưới vả tắc
mạch phổi): xảy ra thường hờn ở những phụ nữ dùng liệu phảp hormon thay thế so với những người
không dùng.
- Nhổi máu cơ tim và tai biến mạch máu não.
— Nhiễm trùng đường mật
- Rối loạn ở da và mô mếm: rảm da, hổng ban đã dạng, hổng ban nút, ban xuất huyết mạch mảu
- Có thế mắt trí nhớ
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
QUÁ LIÊU VÀ CÁCH xứ TRÍ
Không ảp dụng
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Dược lực học
Estrogen: hệ sinh dục-tiết niệu vả honnone giới tính
Mã ATC: GO3CA03
OESTROGEL thuộc nhóm estrogen sinh lý tự nhiên Hoạt chất tương tự về mặt hóa học và sinh học với
estradiol nội sinh. Điều nảy cho phép I'lB estradil đi vảo toản thân bằng cách bôi trên da lảnh lặn. Chất nảy
sẽ khẳc phục những thiếu hụt trong việc sán xuất estrogen ở phụ nữ tuối mãn kinh hoặc những phụ nữ đã
phẫu thuật cẳt ông dẫn trứng và lảm giảm cảc triệu chứng cùa mãn kinh. Estrogen ngăn ngừa sự mắt xương
do mãn kinh hay cắt ống dẫn trưng.
Với một thụ thể đặc hiệu, cảc estrogen tạo thảnh một phức hợp chủ yếu kích thich sự tổng hợp DNA vả cá
protein ở các gian bảo, cảc chẳt nảy có tảc dụng chuyến hóa tại cơ quan đích Estrogen có hoạt động mạnh
nhắt tại thụ thế là estradiol, được sản xuất chủ yêu bơi các nang buồng trứng, từ thời kỳ có kinh nguyệt cho
đến lúc mãn kinh. Theo cách nây, OESTROGEL có tảc dụng cùa estrogen trên cảc cơ quan đich chính,
không chỉ ở buổng trứng, nội mạc tử cung vả vú mà còn ở vùng dưới đồi, tuyển yên, âm đạo, tử cung và gan
theo cảch tương tự thường thấy trong giai đoạn nang nửng
Dùng OESTROGẸL bằng đường thầm thấu qua da sẽ trảnh được hiệu ứng qua gan lần đẩu lá nguyên nhân
lảm gia tăng sự tống hợp angiotensinogen, cảc lipoprotein tỷ trọng rất thẩp (VLDL-triglyceriđ) và một vải
yếu tố đông mảu
Thỏnz tin liên quan đến nghiên cứu lâm sảng
Sự giảm nhẹ ca'c lriệu chửng mãn kinh:
- Sự giảm nhẹ các triệu chứng mân kinh có được từ những tuần đầu điều trị
- Tinh trạng xuất huyết do ngưng thuốc hoặc vô kinh phụ thuộc vảo liếu iượng estrogen-progestin cùa
từng bệnh nhân
Phòng ngừa loằng xương.
- Thiếu hụt estrogen lúc bắt đầu thời kỳ mãn kinh phối hợp với sự gia tảng quá trình hủy xương vả giám
khối lượng xương Tác dụng cùa estrogen trên mật độ khoáng cùa xương phụ thuộc liếu. Tảo dụng bảo
vệ híệu quả khi việc điều trị cang kéo dải. Khi ngừng liệu pháp hormon thay thế, khổí lượng xương sẽ
giám xuông với tổc độ tương tự như quan sảt thắy ở những phụ nữ không được điều trị.
— Dữ liệu từ cảc nghiên cứu WHI vit nghiên cứu phân tich tống hợp cho thắy việc dùng liệu pháp hormon
thay thế, estrogen đơn le hay kết hợp csưogen- progestin ở những phụ nữ có sửc khóe tốt lâm giảm ngưy
cơ gãy xướng hông, xương cột sông vả gãy xương do ioãng xương khác. Liệu pháp hormon thay thế
cũng có thế ngăn ngừa ngưy cơ gãy xương ở phụ nữ có mặt độ xương thẩp vảfhoặc đã bị loãng xương,
nhưng dữ liệu trên đổi tương nảy còn hạn chế.
\(1 ,
Ù.-x
Ỉ\,x~ịĩ
F….
\k’l
Dược động học
Trong những giờ đầu sau khi thoa gel (từ 2 đến 12 giờ), nồng độ estradio1đạt được tỷ lệ thuận với liều lượng
và diện tích vùng da bôi thuốc.
Trên thực nghiệm, nổng độ estradiol2 trong huyết thanh đo được 24 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngây một lượng
2, 5 g hoặc 5 g gel, bôi trên 750 cm2 da: nông độ đạt được trung bình tương ứng là 75 pglml hoặc 98 pg/ml
(thay đối giữa cảc cả nhân tối thiếu là 42 và tối đa 122pg/m1 khi dùng 2, 5 g gel; tối thiếu 67 vả tổi đa 160
pg/ml khi dùng 5 g gel) Các nồng độ nảy thường ỏn định và tương đương trong 72 giờ sau khi bôi thuốc mỗi
ngảy, thậm chí trong 6 chu kỳ liên tiếp trong các thực nghiệm khảo
Nồng độ estradiol không thay đối trên cùng một cá nhân trong thời gian nhiếu tháng (thay đối giữa cảc cả
nhân vảo khoảng 1 1%). Dùng estradiol qua da sẽ tránh được hiệu ửng qua gan lần đầu: một báo cáo sinh 1ý
học về nổng độ E2 vả E2 trong tuần hoản dao động từ 0,78 đển 0,97 vả do vậy nó được duy tri và tương
đương với nống độ quan sát được trước khi măn kinh. Khi ngưng diều trị, nổng độ trong huyết thanh trở lại
mức căn bản trong vòng khoảng 76 giờ vì nồng độ cùa estradioi liên hợp được đảo thải qua nuớc tiếu.
Estradiol
Estradiol hấp thu qua da tương ứng khoảng 10% liều dùng
Thời gian bản thđi cúa estradiol trong huyết tương khoáng 1 giờ”. Tốc độ thanh thải cùa cảc chẩt chuyến hỏa
cùa nó trong huyêt tương là từ 650 - 900 lítfngảyLm²
Lượng estradiol đi vảo máu mỗi 24 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngảy một lượng 2,5 g và 5 g gel tương ứng lả
75 mcg/ngảy và 100 mcg/ngảy
Estradiol được chuyến hóa chủ yếu qua gan dưới dạng estron vả dạng liên hợp của nó (glucoronid vả
suiphat), đây lả những chất kém hoạt động và được đảo thải phần lớn ở dạng glucoronid vả sulphat. Các chẩt
chuyến hóa cũng trải qua chu kỳ gan ruột.
BẢO QUÀN HẠN DÙNG
Không sử dụng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng: 36 tháng, kế từ ngảy sản xuất
NHÀ SẮN XUẤT
BESINS MANUFACTURING BELGIUM
128 Groot — Bij gaardenstraat
1620 Drogenbos — Bi
NGÀY XEM XẾT SỬA ĐÓl, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DÃN SỬ DỤNG THUỐC:
TUQ CỤC TRƯỚNG
p TRtpNợ PHÒNG
Jiỷuyen l»Í(ụl Jlíìnỵ
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng