ng z'évmf
611 . \
llúmxilm …… ímg 25 ml thớ: Mnnuium Besylm 15 mg
!in a n~Blu qub lrmg phùnglmh 12 !”0 dế hiotờx hin M- Iihđng đi dthú
m liyu ltùủ nt Inli vlu … Liệu bđn quán nhieu 110 phòng t mmo-c;. A'mg dLngdiủ u…
NleXUM Ilmg m 14 ngly npyd nên để lmng ư. untt
Oil C_uh. lliu ớừng. tkh dừng, Nu tru; Ik iựnglM-gumg muln u cklhhng
Iln IMn xin úor lờ tuan; tan sử 14
bếnúmuy nè …. Dulnỷllúlẳịllđùnglnủt mi…n
!
./ '
/
ẵ Ể ỗ Rx Thuốc bán theodm . BỔ Ý 1Ể
ẵ ẵ Ế NOTRIXU ct c QLAÌJ LY ncợc
a Ể ễ Atracurium Besyia ĐA PHÊ DUYỆT
_ Ế . Dung dịch tỉêm
Ị— , ỉ Lân đauÙĩóiẩiẩ
tm | ttm
%
/p…
Hộp 5 ổng x 2,5 ml l\IC)`Ỉ-ELLÀrl ỨỒ
e
\ __ _ _ _ _-
“_ se… …:…zưm… \—
Batdl No.(Số lb SX: ềẫẻỀT'ẵ ẫỄMỦẺ
MÍỂ' DỔWNSXẮ Ntu Ểaiinlẳhuẩĩưnmm vưn w…mMùnq WJ
Exp. DalelHD: ẫn't »ằiẵuẫlềìỉẵẳ“ẵ "
'Ẩ 7 N lìln 1. Iilhth ung _—v—"—'Fú
\“.
`, … g’z x Suo s d "'-
$),1/TIEIAON ' ~ °"
k/
um | tui
" 77 N _:
NOVELL Wẽ!l `P!P 8l…(l ẫ g
Pi11\R311\(21ỉ1511(1:\1
muom’rouuas |Ảsag LUHỊJI’IDBJỊV ẫ Ể ị
E “ ,
ỉ. tfìXlềiiON ,… ả ẽi
, 0 ẽ …
WP oan uẹq 39…11 xa 2 a ẫ )
Rancangan Unit Box Notrixum 25 lnjeksi Ekspor Vietnam
Spesifikasi :
Jenis bahan : Art carton coated 310 gsm, finishing vernish glossy
Ukuran : Panjang = 95 mm
Lebar = 19 mm
nggi = 85 mm
Warna : Blok warna : Biru (TC 8205)
Latar belakang logo K : Merah (TC 1605)
Logo Noveli : Hitam
Teks lain : Hitam
Pharmacode : Merah (TC 1605), Hitam. Hitam. Hitam. Bìru (TC 8205)
OVEL
` ² " ' (.M
’11\11MAL1,1 11 , .
i tiJ\UẤÌRlYỈĨỀÌUÌh
uu...-
À Rx Thưốc bán theo đơn—
NOTRIXU
Atracurium Besylate
Dung dịch tiêm
Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch
Thánh phẩn:
Mồi Ổng 2,5 mi. chúa Atracurium Besyiate 25 mg
U-
… NơViii.tỉv7 ’Ễ
... jị .
Skala 100%
Băo q
Ổiằịg phòng lạnh 12-e~c1 dẽ
' ệuìl.ực. không để đông lạnh,
2 kliòi tủ lạnh vèo diều kiên bảo quản nhiệt đô phòng
3 fđ®
i 30°Ùt dũng dung dịch tiêm NOTRtXUM trong vòng 14 ngảy
' Ẩ'ngay cả hủ đề trong nì lạnh.
6. _ \-
Sản xuất bời:
PT. Novell Pharmaceutical
Laboratories
Xuât Xứ : indonesia
/1
NOVELL/Jỵ
LBL/U'IIGSI '
Skala 300%
Rancangan label ampul Notrixum 25 injeksi Ekspor Vietnam
Spesitikasi
Bahan : FasClear, label sticker
Ukuran :
Panjang
Lebar
:35 mm
:28mm
Diameter keiosan: 77 mm
Arah gulungan: Lihat gambar
Warna : (Standar warna TC color fiie edition 1999 Cemani Toka)
: Biru (TC 8205) (gradasi 0 — 100%)
Logo K : Latar : Merah (TC 1605)
Kelas terapi
Teks
Huruf
: Hitam
Nama obat, kekuatan obat, bahan aktif : Zaprumnst Dm BT
Logo Novel!
Teks lain
: GarmdiTC Bk BT
: Zaprumnst BT
Batch No./Số lô SX:
Exp. DaielHD:
ARAH GULUNGAN
Rx Thuốc bản theo đơn
NOTRIXUM
. ` ',Ịg ) Atracurium besylat
1=11x11\ọV1141111111 Ả Ổ Dung dịch tiêm
1.xu²lĩHÀiNHIPHẦN _ __ "
Hoạt chắt: ` “
Mỗi ống 2.5 ml chứa atracurium besylat 25 mg
Tádượơ
Acid benzensulfonỉc, nước pha tiêm
DƯỢC LÝ Học
Dược lực học ®“ị
Mã ATC: MOBACO4 f
Nhóm dược iý trị liệu: Thuốc giản cơ, tảo động ngoại vi
Atracurium lả một thuốc phong bế thần kinh—cơ không khử cưc. tác động bằng cách ức chế
cạnh tranh với acetylcholin tại các thụ thể của acetylcholin gây ra sự mắt co cơ vả cuối
cùng dẫn đén liệt mèm.
Dựa vảo cân nặng, atracurium besylat có hiệu lực khoảng 20 — 25% hiệu lực cùa
vecuronium bromid vả 25-33% hiệu lực của pancuronium bromid. Thời gian phong bế thần
kinh-cơ gãy ra bởi liều khởi đầu có cùng hiệu lực của atracurium besylat iả khoảng 33-50%
thời gian gây ra bởi metocurin iodid (khỏng còn lưu hảnh trẻn thị trường Mỹ), pancuronium
bromid, hay tubocuramin coiorid (không còn lưu hảnh trên thị trường Mỹ), nhưng tương
đương hoặc hơi lâu hơn so với thời gian được gảy ra bởi vecuronium bromid. Hoạt động
phong bế thần kinh-cơ cùa atracurium besylat được iăng lèn khi có mặt một số thuốc gây
mê toản thân dạng hit (ví dụ enfluran, isofluran).
Mức độ phong bế thần kinh-cơ vả liệt cơ gáy ra bời atracurium besylat có thế được đánh giá
bằng cảch theo dõi đáp ứng khi kích thich thần kinh bằng dòng điện nhanh (co cứng) vả
chậm (co giật) của các cơ khép ngón cái. Cũng như các thuốc chẹn thần kinh-cơ cạnh tranh
khảo, đảp ứng co cứng nhay cảm vởi phong bế do atracurium besylat hơn so với đảp ứng
co giật. Bắt kẻ Iièu dùng, sự phong bé tối đa của đảp ứng co cứng gây ra bởi atracurium
besylat khởi đầu nhanh hơn đáp ứng co giật; tuy nhiên thời gian phong bể tối đa đảp ứng
co cứng Iảu hơn đáng kẻ so với thời gian phong bẻ tói đa đáp ứng co giật sau khi dùng
thuổc vởi liều 0,2 hoặc 0,3 mglkg nhưng khỏng xảy ra sau khi dùng liều thuốc 0,6 hoặc 0,9
mglkg. Khi bắt đầu hồi phuc khỏi sự phong bế thần kinh-cơ, khỏng có sự khác nhau đáng
kể giữa thời gian cần thiết để đạt đến hồi phục 95% cũa đáp ứng co cứng so vời đảp ứng co
giặt.
Ở người lờn, tuổi bệnh nhản khòng ảnh hưởng đến Iièu atracurium besylat cần thiết để đat
được và duy tri phong bé thần kinh-cơ ở trang thái ồn định cũng như khỏng ảnh hưởng đến
tổc độ hồi phục từ phong bế thần kinh-cơ vả liệt cơ. trẻ em vả trẻ nhỏ nói chung có thế cần
liều các thuốc phong bế thần kinh-cơ cao hơn so với thiếu niên và người lớn (khi tinh toán
dựa trẻn cơ sở cân nặng) để đạt được cùng mức độ phong bế thần kinh-oơ trong các kỹ
thuật gáy mẻ tương đương; tuy nhiên chưa xác định được có mối quan hệ như thế đối với
atracurium besylat không. Một số bác sỹ lám sảng báo cảo rằng EDgs (lìều cần thiết để tạo
ra ức chế 95% đáp ứng co giật ở nhóm chứng) của atracurium besylat ở trẻ 2-10 tuối cao
hơn ở trẻ 11—17 tuối khi tính toán dựa trên cơ sở cãn nặng, nhưng là tương tự ở các nhóm
tuối nảy khi tính toán theo diện tích bề mặt cơ thề. Các bác sỹ lảm sảng khác báo cảo EDgs
lả tương tự ở các trẻ 4 tuần tuối và lớn hơn khi tinh toản dựa trên cơ sở cân nặng nhưng
thắp hơn ở trẻ 4 tuần tuổi đến 1 năm tuối khi tính toán dựa trên cơ sở diện tích bề mặt. Cần
có thẻm nghiên cứu đề xảo định có phải những sự khảc nhau về cân nặng hoặc diện tích bề
mặt cơ thể đã được điều chĩnh trong đáp ứng liều đối với atracurium besylat có tồn tại ở các
trẻ ở các lứa tuổi khác nhau hay không vả để xác định tầm quan trọng về mặt iâm sảng của
những sự khảo biệt tiềm năng nảy.
Dược động học (bị
Hẩp thu '
Khởi phát, thời gian và tốc độ phục hồi khỏi phong bế thần kinh-cơ gảy ra bởi atracurium
besylat thay đối theo từng bệnh nhản, có iiên quan đến liều dùng, và có thể được thay đổi
bởi thuốc gảy mẻ (ví dụ: enfluran, isofluran, halothan) đã sử dụng. Thời gian và tốc độ hòi
phục khỏi phong bế thần kinh-cơ gây ra bởi atracurium besylat nói chung không thay đối
đáng kể do rối loạn chức nảng thặn vảlhoặc suy gan; tuy nhiên khởi phải có thề hơi bị chậm
lại ở các bệnh nhân suy thặn. Thời gian phong bé cũng có thế bị kéo dải ở các bệnh nhân
đang trải qua các phẫu thuật bắc cầu tim phồi trong liệu phảp gảy ha thản nhiệt
Cũng như các thuốc phong bế thần kinh-cơ khỏng khứ cưc khác, thời gian từ lúc tiêm tới lúc
phong bé tối đa giảm đi khi Iièu atracurium besylat tăng lên. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,4
đến 0,5 mglkg atracurium besylat, phong bế thằn kinh cơ tối đa thường xảy ra trong vòng 3-
5 phút (ở mức 1,7-10 phút).
Thời gian phong bế thằn kinh-cơ tối đa tăng lẻn khi Iièu của atracurium besylat tăng lèn. Ở
động vặt, mức độ và thời gian phong bé thần kinh-cơ cũng đã cho thắy bị giảm bởi tinh
trạng nhiễm kiềm.
Dùng lặp lại cảc liều duy trì atracurium besylat không có tác dụng iich lũy trèn thời gian
phong bế thần kinh-cơ. miễn lả sự hồi phục khỏi phong bố bắt đầu trước khi cho iiều duy trì
lặp lại. Hơn nữa, vì thời gian cần thiết cho hồi phục khi dùng cảc liều duy tri khỏng thay đỗi
với mỗi liều thèm vảo, các liều có thể được cho với các khoảng cách tương đối đèu với các
kết quả phong bế thần kinh-cơ có thể dự đoán được.
Phân bố
Sự phân bố của atracurium besylat vảo trong các mô vả dịch cơ thể người chưa được mô tả
đầy đù. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, atracurium besylat phán bồ vèo khoảng ngoại bảo:
bởi vỉ thuốc được ion hóa, nó có thể không được phân bố vảo mờ. Thể tích phân bố của
atracurium besylat ở người lớn với chức năng gan và thận bình thường sau khi dùng liều
đơn 0.3 mg hoặc 0,6 mglkg được báo cáo trung binh iả 160 mllkg (ở mức: 120-188m1/kg).
Mặc dù không được xác định rõ, thẻ tich phân bố có thể tảng nhẹ ở bệnh nhản suy thận.
Khoảng 82% atracurium besylat gắn với protein. Khả năng liên kết với protein cùa
atracurium (có thế với ơ,—acid glycoprotein) tảng Ièn vả lảm cho nồng độ thuốc tự do iưu
thông giảm có thể xảy ra ở cảc bệnh nhãn bị bỏng. Thuốc qua nhau thai với số lượng nhỏ.
Chưa rõ atracurium besylat có phân bố vảo sữa hay không.
Thải trừ
Nồng độ của atracurium besylat trong huyết tương giảm theo hai pha. Ở người lớn với chức
năng thận bình thường, thời gian bán thải trong huyết tương ở giai đoạn phân bố (t,,zũ) trung
bình 2-3,4 phút và trong giai đoạn đảo thải cuối (tuzg) trung bình 20 phút. tnzc vả thạ của
thuốc thường không bị thay đỗi đáng kể bời rối Ioạn chức năng thận và gan. Sau khi tiêm
tĩnh mạch atracurium besylat trải qua sự chuyển hóa nhanh qua sự đảo thải Hofmann và
qua thủy phản ester bằng enzym khòng đặc hiệu. Tất cả các chắt chuyến hóa của
atracurium besylat đếu không có hoạt tính như các thuốc phong bế thần kinh-cơ vả khỏng
có tác dụng lẻn tim mạch với liều vượt quá liều phong bế thần kinh-cơ thông thường của
atracurium besylat. Ở động vật, việc dùng đơn thuần iaudanosin có Iièn quan với các tảo
dụng kich thích hệ thần kinh trung ương, chất chuyến hóa khòng có hoạt tính sinh iý nảo
được biết ở người.
Tóc độ đảo thải Hofmann vả sư chuyến hóa của atracurium besylat được tảng lên do tăng
pH vả nhiệt độ sinh lý và bị ức chế do giảm pH và nhiệt độ; tốc độ thủy phân ester của thuốc
được tăng lèn do giảm pH. Các nghiên cứu in vitro trong huyết tương đã cho thấy là thời
gian bán thải của atracurium besylat có thề tảng iến từ 18 phút ở nhiệt độ 37°C đén 49 phút
ở nhiệt độ 23°C, 15,5 giờ ở 5°C và 6,5 ngảy ở —22°C.
Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân 16—85 tuồi, sự chuyển hóa và thải trừ của
atracurium besylat khỏng bị ảnh hướng bởi tuối tác.
Atracurium besylat vả cảc chất chuyến hóa của nó, kể cả các sản phấm chuyến hóa của sự
đảo thải Hofmann vả thủy phân ester bằng enzym không đặc hiệu được đảo thải chủ yếu
qua nước tiểu và trong phản qua đường mật. Khoảng 70% vả 90% liều atracurium besylat
được đảo thải qua nước tiều vả mật trong vòng lần lượt lả 5 và 7 giờ sau khi tiêm. Các chắt
chuyến hóa thu lại được trong nước tiếu vả mật 1ả như nhau. Chỉ một phần nhỏ cùa liều
được đảo thải dưới dạng không thay đổi qua nước tiếu vả mật.
Độ thanh thải toản cơ thể của atracurium besylat được báo các trung bỉnh lả 5,1-
6,1mllphútlkg ở các bẻnh nhân có chức nảng thận vả gan binh thường, 6,3-6.7 mllphút/kg ở
các bệnh nhân suy thận, và 6,5 mllphủtlkg ở các bệnh nhân vừa suy thận vừa suy gan.
Chưa rõ atracurium besylat vảlhoặc các chắt chuyền hóa cùa nó có được loại bỏ bởi thầm
phản máu, truyền mảu hay iọc máu hay khỏng.
CHỈ ĐINH Ổ1
Atracurium được dùng như một chắt hỗ trợ cho gây mê toản thân giúp tiến hảnh đặt ống
nội khí quản vả để giản cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiềm soát; tạo điếu
kiện thuận lợi cho thông khí cơ học ở cảc bệnh nhân ở Đơn vị Hồi sức tich cực (ICU)
1.1Eu LƯỢNG vÀ CÁCH DÙNG
Đường dùng: Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch
Dùng đường tiêm ởngườì lớn: NOTRIXUM đươc dùng bằng đường tiếm tĩnh mạch
Mức liều dùng cho ngưởi lớn: o,3-o,s mglkg (phụ thuộc vảo thời gian phong bé hoản toản
cần thiết) và sẽ gây giản cơ trong khoảng 15-35 phút.
Đặt ống nội khí quản thường được hoản tắt trong vòng 90 giây từ khi tiêm tĩnh mạch 0,5-0,6
mglkg.
Phong bế hoản toản có thể được kéo dải với liếu bổ sung o,1-0,2 mglkg néu cần thiết. Liều
bổ sung liên tiếp không lảm tảng tích tụ tác dụng phong bế thần kinh-cơ. Hồi phục tự phát
khi kết thúc phong bế hoản toản xảy ra trong khoảng 35 phút được đo bằng sự phục hồi của
đáp ứng co cứng đến 95% chức năng thần kinh-cơ binh thường. Phong bế thần kinh-cơ do
NOTRIXUM tạo ra có thể nhanh chóng được hóa giải khi dùng liều chuẩn các thuốc kháng
cholinesterase. ví dụ như neostigmin vả edrophonium, với atropin kèm theo hay sử dụng
trước mà không có bằng chứng tái điều trị bằng cura.
Dùng dưới dạng truyền ở người lớn: Sau khi tiêm Iiếu bolus khởi đầu 0,3-0,6 mglkg,
NOTRIXUM có thế được dùng duy tri phong bế thần kinh-cơ trong các thủ thuật ngoại khoa
kéo dải bằng cách truyền liên tục với tóc độ o,a-o,e mglkglgiờ.
NOTRIXUM có thế được dùng bằng đường truyèn trong phẫu thuật bắc cầu tim phồì với tốc
độ truyền được khuyến cảo. Liệu pháp hạ thán nhiệt được tién hảnh đến nhiệt độ cơ thể 25-
26°C lảm giảm tổc độ bắt hoạt của atracurium. vì vặy, phong bế thần kinh-cơ hoản toèn có
thế được duy trì với tốc độ truyền khoảng bằng một nửa tốc độ ban đầu ở những nhiệt độ
thảp nảy.
NOTRIXUM tương hợp với các dung dịch truyền sau đây với thời gian ghi trong bảng:
Dung dlch truyền Khoảng thời gian ổn
định (giờ)
Dung dịch truyền TM Natri clorid BP (0,9%lượngl thề tich) 24
Dung dịch truyền TM Glucose BP (5%khối lượng/ thể tích) 8
Dung dịch truyền Ringer USP 8
Dung dịch truyẻn TM Natri ciorid (0,18% khối lượng] thế tich) vả 8
Dung dịch truyền TM Glucose (4% khối lượng! thể tích) BP
Dung dịch truyền TM Compound natri iactat (dung dịch tiêm 4
truyền Hartmann) BP
Khi được pha loãng trong các dung dich náy để tạo ra nồng độ atracurium besylat 2 0,5
mglml, các dung dịch thu được sẽ ồn định dưới ảnh sáng ban ngảy trong khoảng thời gian
kế trên ở nhiệt độ iên đén so°c.
Trẻ em: Liều dùng ở trẻ > 1 thảng gióng như liều ở người lớn dựa trên thể trọng. %
Người giả: NOTRIXUM có thế được sử dụng với lièu chuẩn ở bệnh nhân iớn tuồi. Tuy
nhiên, khuyến cáo nên sử dụng iiều khới đầu ở giới hạn thắp của mức iiều dùng vả cho
truyền chậm.
Bệnh nhân có chức năng thận vả/hoặc chức năng gan gía’m: NOTRIXUM có thế được
dùng với liều chuẩn ở tắt cả cảc mức độ của chức năng thận hoặc gan, kể cả suy thặn hoặc
suy gan giai đoạn cuối.
Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch: Ở các bệnh nhán có bệnh tim mạch nặng trẻn iâm sảng,
nèn tỉẻm lièu NOTRIXUM khởi đằu trong thời gian 60 giây.
Bệnh nhân ởĐơn vị Hổi sức tích cực (ICU): Sau khi tiêm liều bolus khời đầu tự chọn 0.3~
0,6 mglkg, NOTRIXUM có thể được sử dụng để duy trì phong bé thần kinh-cơ bằng cách
truyền liên tục với tốc độ 11- 13 ụg/kglphút (0,65-0,78 mglkg/giờ). Tuy nhiên có sự biến
thiên rộng về liều cần dùng giữa các bệnh nhân.
Liều cằn dùng có thể thay đổi theo thời gian. Tốc độ truyền cần thiết ở một số bênh nhân có
thể chậm ở mức 4,5 ug/kg/phút (0,27 mg/kg/giờ) hoặc cao hơn ở mức 29,5 ụglkg/phút (1,77
mglkg/giờ).
Tóc độ hồi phục tự phảt sau phong bế thần kinh—cơ khi truyền NOTRIXUM cho các bệnh
nhân ở đơn vị hồi sức tich cực khỏng phụ thuộc vảo thời gian dùng thuốc. Hồi phục tự phát
đén một tỷ lệ kích thich chuỗi 4 (train-of-four-TOF) > 0,75 (tỷ lệ điểm cao nhắt của co giặt
lần 4 đén lần 1 trong kich thich chuỗi 4) có thế được mong đợi xảy ra trong khoảng 60 phút.
Mức từ 32-108 phút đá được quan sát trong cảc thử nghiệm lâm sảng.
Theo dõi: Cũng như với tắt cả các thuốc phong bé thần kinh-cơ, theo dõi chức năng thần
kinh-cơ được khuyến cáo khi sử dụng NOTRIXUM để chỉnh Iièu riêng cho từng bệnh nhân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quả mẫn Với NOTRIXUM.
®i
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI sư DỤNG ,
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hòi ý kiến
bác sỹ.
Thuốc nảy chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Cũng như tắt cả các thuốc phong bế thần kinh-cơ khác, NOTRIXUM iảm liệt cơ hô hắp cũng
như các cơ xương khác nhưng không có tác dụng iên ý thức. NOTRIXUM chi nèn được
dùng cùng thuốc gây mê toản thân thich hợp vả dưới sự giám sát chặt chẽ của một bác sỹ
gảy mẻ giảu kinh nghiệm với đằy đủ phương tiện cho việc đặt ống nội khí quản và thòng khi
nhân tạo. Cũng như cảc thuổc phong bế thần kinh-cơ khảo, có khả năng xảy ra phóng thích
histamin ở các bệnh nhân nhạy cảm trong khi dùng NOTRiXUM. Nẻn thận trọng khi dùng
NOTRIXUM ở các bệnh nhán có tiền sử tăng nhạy cảm với các tác dụng của histamin.
NOTRIXUM không có cảc đặc tính phong bế thần kinh phế vị hoặc phong bế hạch đảng kể
ở mức liều được khuyến cáo. Do đó, NOTRIXUM khỏng có các tác dụng có ý nghĩa về lâm
sảng trẻn nhịp tim trong mức liều được khuyến cáo và nó sẽ khỏng lảm mảt tác dụng chặm
nhịp tim gây ra do nhiếu thuốc gây mê hoặc do kich thich thần kinh phế vị trong khi phẫu
thuật.
Cũng như cảc thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực khảo, có thế có sự tăng nhạy
cảm với atracurium ở bệnh nhân bị nhược cơ nặng, các thế khác của bệnh thần kinh—cơ vả
mắt cân bằng điện giải trầm trọng.
NOTRIXUM nẻn được dùng trong thời gian 60 giảy ở các bệnh nhản có nhạy cảm bất
thường với hạ huyết áp động mạch, ví dụ những bệnh nhản bị giảm thể tich tuần hoản.
Khi một tĩnh mạch nhỏ được chọn lảm vị trí tiêm, nến tráng tĩnh mạch với nước muối sinh lý
sau khi tiêm atracurium. Khi các thuốc gảy tê khác được cho qua cùng kim hoặc canuie lưu
với NOTRIXUM, quan trọng là mỗi thuốc được tráng tĩnh mạch với một iượng nước muối
sinh iý vừa đủ.
Atracurium besylat là chất nhược trương và không được dùng cùng đường truyền của
truyền máu.
Các nghiên cứu về sốt cao ác tính ở động vật mẫn cảm (heo) và các nghiến cứu lâm sảng ở
các bệnh nhản dễ bị sốt cao ác tinh cho thắy NOTRIXUM không gây ra hội chứng nảy.
Cũng như các thuổc phong bế thần kinh-cơ không khử cực khác, có thể xuất hiện kháng
thuốc ở các bệnh nhân bị bỏng. Các bệnh nhân nảy có thế cần tăng liều tùy thuộc vâo thời
gian trội qua từ khi bị tốn thương bỏng vá mức độ bỏng.
PHỤ NỮ có THAI VÀ CHO con BÚ
Cũng như tất cả các thuốc phong bế thần kình-cơ, NOTRIXUM chỉ nên dùng trong thai kỳ
khi iợi ích dự tính đói với người mẹ cao hơn bắt kỳ nguy cơ nảo có thế có đối với thai nhi.
NOTRIXUM thich hợp cho việc duy tn giản cơ trong khi mổ lấy thai vỉ thuốc không đi qua
nhau thai với số lượng đáng kể trên lâm sảng theo sau khi dùng các liều được khuyến cáo.
Chưa rõ NOTRIXUM có được bải tiết vâo sữa mẹ hay khộng.
Atracurium besylat bị bắt hoạt bởi pH cao và vì vậy không được pha trộn trong cùng một
ống tiêm với thiopenton hoặc bắt kỳ thuốc có tinh kiềm nảo khác.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Vì atracurium được chỉ định sử dụng với thuốc gây mê toản thân. việc xem xét cảc tác dụng
của atracurium lên khả năng iải xe vả sử dụng máy móc lả khộng thich hợp.
TƯỞNG TÁC Với cÁc THUỐC KHÁC VÀ cÁc DẠNG TƯỞNG TÁC KHÁC
Phong bế thần kinh-cơ gây ra do NOTRIXUM có thể tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc
gây mê dạng hit. ví dụ halothan` isofluran vả enfluran.
Củng như tắt cả cảc thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực, cường độ vả] hoặc thời
gian phong bế thần kinh—cơ không khử cực có thể tăng lến do tương tác với: khảng sinh,
bao gồm aminoglycosid, polymyxin, spectinomycin, tetracyciin, Iincomycin vả clindamycin.
Các thuổc chổng Ioạn nhịp: propranolol, thuốc chẹn kênh calci, lignocain, procainamid vả
quinidin.
Thuốc iợit1'ểu: Furosemid vả có thề iả manitol, thuốc lợi tiểu thiazid vả acetazolamid.
Magnesi suifat
Ketamin ”1
Muối i'i'thium h)Jị
Các thuổc phong bế hạch: Trimetaphan, hexamethonium. ,
Trong trường hợp hiếm gặp, một số thuốc có thề iảm nặng iên hoặc lảm bộc iộ bệnh nhược
cơ nặng tiềm ẩn hoặc thậm chí gảy ra hội chứng nhược oơ; tăng nhạy cảm với NOTRIXUM
có thế lả hậu quả cũa tinh trạng nảy. Những thuốc như thế bao gồm các loại kháng sinh
khác nhau, thuốc chẹn beta (propranolol, oxprenoiol), thuốc chống loạn nhịp (procainamid,
quinidin), cảc thuốc chổng bệnh thắp khớp (czhloroquin, D-penicillamin), trimetaphan,
chlorpromazin, steroid, phenytoin vả iithium.
Khới phát phong bế thần kinh-cơ không khử cực có thế được kéo dải và thời gian phong bế
bị ngắn lại ở bệnh nhăn đang điếu ttị chống co giật mạn tính.
Việc sử dụng phối hợp các thuốc phong bế thần kinh—cơ khỏng khử cực với NOTRIXUM có
thể tạo ra mức độ phong bế thằn kinh-cơ quá mức mong đợi khi sử dụng một liếu toản phần
NOTRIXUM có cùng hiệu lực. Tác dụng hiệp lực có thể thay đổi khi đùng các phối hợp
thuốc khác nhau.
Một thuốc giăn cơ khử cực, ví dụ euxamethonium clorid không nên được dùng để kéo dải
tác dụng phong bế thằn ki'nh-cơ của cảc thuốc khộng khử cực, ví dụ atracurium, vi điều nảy
có thể gây ra một tác đụng phong bế kéo dải vả phức tạp có thế khó phục hồi với các thuốc
khảng cholinesterase.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN
Liên quan tới việc dũng NOTRIXUM, đă có cảc bảo cáo về đỏ bừng mặt, hạ huyết ảp nhẹ
thoáng qua hoặc co thắt phế quản, các phản ứng nảy được cho iả do sự phóng thich
histamin. Trong trường hợp rẩt hiếm gặp, các phản ứng phản vệ nghiêm trọng đã được
báo cảo ở những bệnh nhán dùng NOTRIXUM phổi hợp với một hoặc nhiều thuốc gảy mê.
Đã có các báo cáo hiếm gặp về cơn co giật trên các bẻnh nhản ở đơn vị hồi sức tich cực
dùng atracurium cùng lúc với một số các thuổc khác. Các bệnh nhân nảy thường có một
hoặc nhiều hơn các điều kiện bệnh lý Iảm dễ xảy ra cơn co giật (ví dụ. chắn thương sọ năo.
phù năo, viêm não do virus, bệnh não do thiếu oxi mỏ, tăng ure mảu). Trong các thử nghiệm
lảm sảng. dường như không có mối liên quan nèo giữa nồng độ laudanosin huyết tương và
sự xuất hiện cơn có giật.
Có một vải báo cáo về yếu cơ vả! hoặc bệnh cơ sau khi dùng thuốc giản cơ kéo dải ở các
bệnh nhận nặng ở đơn vị hồi sức tich cực. Đa số các bệnh nhản đẻu cùng đồng thời sử
dụng corticosteroid. Các biến có nảy đã được thảy không thường xuyên Iièn quan với
NOTRIXUM. Mối quan hệ nhân quả chưa được xác lặp.
Thông bảo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
thuôo.
QUÁ 1.1Eu ®ầ7
Triệu chứng: Liệt cơ kéo dải và các hậu quả của nó là những dắu hiệu chính của quá liều.
Điều trị: Điều cơ bản là giữ thông đường thở cùng với thông khi áp lực dương hỗ trợ cho
đến khi tự thờ được. Thuốc an thần sẽ được dùng khi ý thức bệnh nhản không suy giảm.
co thể iảm hòi phục nhanh chóng khi dùng các thuốc kháng cholinesterase, kèm theo
atropin hoặc giycopyrrolat, một khi xuất hiện dầu hiệu tự hồi phục.
BẢO QUÀN
Bảo quản trong phòng lạnh (2-8°C) để bảo tồn hiệu lực. Không để đông lạnh. Khi lắy ra khỏi
tủ lạnh vảo điều kiện bảo quản nhiệt độ phòng (dưới 30°C), dùng dung dịch tiêm
NOTRIXUM trong vòng 14 ngảy ngay cả néu để trong tủ lạnh.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên bao bi.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngảy sản xuất.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 5 ống x 25 ml.
SÀN XUẤT BỞI:
PT. Noveii Pharmaceutical Laboratories
Jl.Wanaherang No. 35, Tlajung Udik,
Gunung Putri, Bogor 16962- Indonesia Jiỷuẫlễn JỈ 111| yffliiỹ
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng