. « BỘ Y TẾ
Cffc QUẦN LÝ nươc
……—
ĐÃ PHÊ DU LÍ
L. 0 tỈtỉl’ổêẮ4'A
25mg l 5ml
5mg/ml solution
,ị,lz L
\SGI“harmd
DƯỢC PHÂM
HIỂN VĨ
W H0pấôngxảml
lDung qen pha Mm Nltmglyccnn am; 1 5mlj
Dường dủng 1… n mu mcch (uu uu nm Inlng)
ma… uhấn ua… ng 5 ml dung um pm ne… m m’n
Dỉuhd Nilt0nlyuún USP wơ_m ownn Nmìyunn 25 m
cm dinh. chóng chi dinh. |6ẽu lwng. cách dũng knuyển
do vì câ_c lnMg Oin knAc: Xin … kỹ hướng nẵn trung n0p
Tin chuin chẤl Img USPM
BAo quin Bảo qulnờ huOl o_o uuởi au°c ulnh tnh ung
Khong hAo quln l_nnh n tằm tay … em.
: kỹ hướng dia il'l dụng tmờc hn: dũng.
… sx [Lm N01. Non sx (Mu OIlI) Mon đủng (Exp
M) !… umlren nhin mui sủ DK- …u
Sin mất hỏi SGPHARMA PVT. LTD.
515, Khuưum mu c…»… No ². NeAa'r` smunua Temple,
Đo
25mg/Sml “ smmíỉĩỉfm
5mg/ml solution Sub—label
, ix_
" SGPharma
/ZỊQ
/ĩrsa`\
FN
., ,_
<ỂPỀJ » ~
9"" CÔNG TY \’f\
v;
O”C ,J\fìựị…iJẽ—s
5mg/ml loltưlon
Size : 40 x 40 mm
Enlarged 200%
Rg - Thưốc kê đơn
N ITROSOL
(Dung dịch pha tỉêm Nitroglycerin 5mg/ml)
CẨNH BÁO:
Chí sử dụng thuốc năy theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trưởc khi sử dụng. _.J_’ ’
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiển bác sỹ. ,fLLỆ
Không dùng quá £iểu chỉ định. /_
Xin thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn xẳy ra trong quá trình sử dụng.
Không dùng thuổc đã quá hạn sử đụng.
Để thuốc ngoải tẩm với cũa trẻ.
THÀNH PHẨN:
Mỗi ống 5 ml dung dịch pha tiêm có chứa:
Hoạt chất: Dỉluted nitroglycerin USP tương đương Nítroglycerin .................. 25 mg
Tá dược: Cỗn tuyệt đối, propylen glycol, natri metabisulfit, acid citric monohydrat, natri
hydroxid, nước pha tiêm.
DƯỢC LỰC HỌC:
Nitroglycerin là một nitrat hữu cơ có tác dụng giãn mạch. Tác dụng dược lý chủ yểu lả
giãn cơ trơn thănh mạch, ở liều điều trị lăm giãn cơ động mạch vả tĩnh mạch. Giãn tẩt cả
các mạch máu, lăm giãm máu trở về vả thể tích tâm thất, giảm sức cãn ngoại vi vã lưu
lượng tâm thu, giãm lượng máu tĩnh mạch trở về tim, gìảm huyết áp thất trái cuối tâm
trương (tiền gánh). Lảm hạ huyết áp động mạch (hậu gánh). Giảm tiêu thụ oxy hoặc nhu
cẩu oxy cũa tim (như điểu hoả nhịp tim, giãm công năng tim) do tác dỤng giãn cả động
mạch vả tĩnh mạch cũa Nitroglyccrin và tạo được tỷ lệ cung câ'p có lợi hơn cho việc đáp
ứng nhu cẩu oxy.
Nitxoglycerin tiêm tĩnh mạch ở liễu điều trị lăm giãm cã huyết áp tâm trương, tâm thu và
huyết áp động mạch. Có hiệu lực lăm giãn mạch vănh, chổng cơn đau thắt ngực thông
thường, nhưng có thể đồng thời lảm tụt huyết áp hoặc tăng nhịp tim, giãm thể tích tâm
trương.
Nitroglycerin gây giãn các tĩnh mạch chĩnh vã cơ trơn khí quãn, lảm giảm sức cản của
mao mạch khí quản vả giãn mạch toăn thân. Nhịp tim có thể tăng nhẹ, có thể gây hạ
huyết áp phản xạ, các thông số cũa tim có thể tăng, giãm hoặc không thay đổi.
Thỉch hợp với những bệnh nhân tăng áp lực thất trái vả giá trị huyết ăp toăn bộ kết hợp
với suy giãm các chỉ số tim. Như một sự lựa chọn, khi huyết áp và các chỉ số tim bình
thường, các chỉ số tỉm có thể giâm khi tiêm tĩnh mạch nitroglycerin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Nitroglycerin phân bố rộng trong cơ thể, thể tích phân bố tới 200 lit ở nam giới trưởng
thảnh. Chuyển hoá nhanh trong cơ thể thănh dạng dinitrat vả mononitrat, Im chuyển hoá
khoăng 1-4 phút. Do đó hảm lượng trong huyết tương thẩp sau khi truyền tĩnh mạch. Hâm
lượng trong huyết tương khoảng 50-500mg/m1, liên kết với protein huyết tương khoảng
60% chủ yếu ở dạng chuyển hoá 1,3—glycen'dinitrat vả 1,3-glyceridinitrat với hầm lượng
khoảng 60% và 30% tương ứng. Dạng hoạt động và chuyển hoá trung gian của
dinitroglycerin lá không đặc trưng. Glyceril mononitrat. dạng chuyển hoá chủ yếu là
không hoạt động.
CHỈ ĐỊNH:
]. Kiểm soát tăng huyết ãp trước khi phẫu thuật như tăng huyết ãp kết hợp trong các
phẫu thuật sâu, đặc biệt là các phẫu thuật tim mạch như tăng huyết áp trong phẫu
thuật nội khí quãn, gây mê, phẫu thuật da, thủ thuật cẩt xương ức, phẫu thuật tim nhân
tạo vả trong thời kỳ phẫu thuật trực tiếp.
2. Điều trị suy tim sung huyết kết hợp với nhồi máu cơ tim cấp tính.
3. Điều trị cơn đau thắt ngực với những bệnh nhân không có phân ứng với liếu khuyến
cáo của nitrat hữu cơ vă/hoặc chẹn B giao cãm, cơn đau thất ngực vả co thắt mạch
vảnh không ổn định.
4. Lảm giâm huyêt áp trong thời gian phẫu thuật
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁ CH DÙNG.
NITROSOL là một dung dịch thuốc nồng độ cao, phãi pha loãng trong dextrose 5% hoặc
natri clorid 0,9% trước khi truyền tĩnh mạch.
Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch (sau khi pha loãng), không được tiêm trực tiếp văo
tĩnh mạch. Dùng theo chỉ dẫn cũa bác sĩ điều trị.
NITROSOL không được trộn lẫn với các thuốc khác.
Liễu khuyến cáo:
Cẩn dùng liệu pháp liễu thấp ban đẩu để tránh lăm giảm huyết áp quá mức (huyết áp tâm
thu < 90 mmHg): 5 mcg/phút được tăng lên từ 5 — 20 mcglphút cách 5 — 10 phútllẩn, tối đa
200 mcg/phút cho đến khi huyết áp trung bình giãm 10% ở người huyết áp bình thường vả
giảm 30% ở người tảng huyết áp nhẹ; tiêm truyền duy trì trong 24 giờ hoặc lâu hơn.
Khi liều 200 mcg/phút không lăm hạ huyết áp, phải ngừng truyền vì có kháng nitrat. Sau
giai đoạn cấp, có thể dùng glyceryl trinitrat uống, điều chinh liều để giãm huyết áp vâo
khoâng 10% trong 6 tuẩn hoặc dùng thuốc dán xuyên da (ngừng dùng ban đẽm).
Tĩnh an toăn và hiệu quả của Nitroglycerin ở trẻ em vẫn chưa được thiết lập. Không
khuyến cáo dùng cho trẻ nhỏ.
Nói chung nên giảm liều ở người giá vì người giả dễ bị giãm huyết áp vả đau đẩu.
C_hĩ dẫn sử dụng ống tiêm:
Ông tiêm dùng trong sản phẩm năy được chế tạo với một điểm cắt để bẻ. Không cẩn dùng
giũa để cắt ống. Cổ ống đã được lăm nhám tại điểm thắt. Một chấm mảu trên phẩn đẩu
cũa ống giúp định hướng chiều mớ. Cấm ống và quay mặt có chấm mău ra ngoâi. Để dung
dịch ở phẩn đẩu ống chây xuống bầng cách lắc hoặc búng nhẹ. Ông tiêm mớ dễ dảng
bằng cách đặt ngón cái tại chấm mảu và ẩn nhẹ xuống như hình vẽ.
xử
©
~› CÔ“
@
`
Pha loãng lần đầu:
Pha loãng dung dịch trong ổng tiêm NITROSOL Với dextrose 5% h0ặc natri clorid 0,9%.
Nồng độ cuối cùng từ 100 đến 400mcg/ml (xem bãng pha loãng). Dốc ngược chai vải lẫn
để đâm bảo độ đổng nhất cũa NITROSOL.
Bảng pha ]oăng:
Thể tích pha loãng Lượng NnỆÊỄẸĨIĨII)H pha tiem Khoảng nồng độ cuối cùn g
250ml 25mg (Sml) lOOmcg/ml
250ml 50mg (] Oml) 200mcg/ml
250m1 100m g (201n1) 400mcg/ml
50m1 50mg (]0ml) lOOmcg/mi
50m] 100m g (20m1) 200mcg/mi
50m1 200mg (40n11) 400mcglml
Bảo quản dung dịch đã pha:
Quan trọng là cân nhẩc nhu cẩu dịch truyền cẩn thiểt với người bệnh tốt nhất trong thời
gian truyền tối ưu để lựa chọn cách pha loãng thích hợp của NITROSOL.
Sau khi xác định chuẩn liễu ban đẩu, nồng độ của dung dịch có thể tăng, nếu cẩn thiết,
hạn chế lượng dnng dịch truyền cho người bệnh.
Nồng độ cũa dịch trnyền không được vượt quá 400mcg/ml Nitrogiycerin.
Dốc ngược chai vải lẩn để đãm bão độ đồng nhất của Nitrogiycerin.
Khi bâo quân trong chai thuỷ tinh, tính chất sinh lý và hoá học của dung địch pha loãng
tương đối ổn định trong vòng 40 giờ khi bâo quản ở nhiệt độ phòng và tới bây ngảy trong
điều kiện bắo quẩn lạnh.
Tuy nhiên, để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn nên bất đẩu sử dụng câng sớm căng tốt
ngay khi có thể sau khi chuẩn bị dịch truyền
Dịch truyền tốt nhất trong vòng 24 giờ vã lượng thừa nên bỏ đi.
Liều bị ãnh hướng bởi loại chai chứa và cách bâo quăn để sử dụng. Nếu nồng độ bị thay
đổi, cẩn phâi ngưng truyền hoặc thay thể dịch truyền, trước khi hăm iượng mới có được tác
dụng. Nếu đường truyền cũ không được ngưng hoặc thay thế, nó có thể giữ văi phút đến
văi giờ, quyết định trước khi hết thuốc trong tưân hoăn và khoảng thời gian nghi, thay thế
trước khi đạt nỗng độ mới cho người bệnh.
Chú ỷ:
1. Nitroglycerìn dễ bị biến tĩnh trong nhiều loại chất dẻo. Phải tránh sự hấp thu của
Nitroglycerin văo dụng cụ chứa dung dịch bằng chẩt dẻo, khi pha NITROSOL phải
dùng chai thủy tinh.
2. Một số loại mâng lọc hấp thu Nitroglycerin; tránh sử dụng những loại nảy.
3. 40% tới 80% lượng Nitroglycerin trong dịch truyền pha loãn g cuối cùng bị hấp thu bởi
ống truyền bằng PVC là loại dây truyền dịch phổ biến hiện nay. Tỷ lệ hấp thu cao
hơn khi: nhịp truyền thẩp, nồng độ Nitroglycerin trong ống cao vả ống đăi. Mặc dù tỷ
lệ hâ'p thu cao nhất trong giai đoạn đẩu của quá trình truyền (khi tổc độ nhỏ giọt thấp
nhất) sự hấp thu là liên tục không có giới hạn nhất định, do đó, việc tỉnh toán hoặc
hiệu chinh liều lả ichông đơn giãn để có thể thay đổi nhịp độ truyền lý thuyết (được
tính theo nồng độ dịch truyền) cho tốc độ truyền hiện thời. Do đó, nên sử dụng loại
ổng có độ hấp thu tối thiểu sẩn có (ví dụ loại ống không chế tạo từ PVC) cho việc
truyền NITROSOL.
4. Khả năng an toân có được với việc sử dụng một số loại bơm và dây truyền địch không
lảm bằng PVC. Do loại ống đặc biệt ngăn được sự hấp thu cũa Nitroglycerin (ống
Non-PVC) thường ít mềm dẻo so với loại ống PVC thông thường, bơm có thể hỏng
lâm tắc đường truyền. Kểt quả lả iăm tẩc nghẽn đường truyền, lâm chậm tốc độ
truyền, do rối loạn sự chảy khi bơm bị ngừng; quan trọng lả phải giữ được đường
_ ẽ-: « ›
IlỦJ/
truyền thông suốt cũa Nitroglycerin. Tất cả dụng cụ truyền phâi được kiểm tra để
chắc chắn rầng chúng có thể đảm bão có thể kiểm soát được quá trình truyền dịch.
5. Nhồi máu cơ tim nặng: NITROSOL chỉ được sử dụng trong nhồi mảu cơ tim cấp tỉnh
có chẩn đoán suy thất trái. Phâi theo đõỉ cẩn thận các chỉ số máu trong quá trình
truyền Nitroglycerin đối với những bệnh nhân nhối mãn cơ tim cấp để phòng sự tụt
huyết áp đột ngột cũa huyết áp động mạch và phân ứng tãng nhịp tim, có thể do sự
gỉẫm dung lượng động mạch vânh vả tăng nhu cẩu oxy của cơ tim, kéo dải tình trạng
tỨị
tổn thương mô do thiếu máu cục bộ. ; ./'
6. Hạ huyết áp: Chỉ định liều phải được xăc định thận trọng do nguy cơ nghiêm trọng
của phản ứng hạ huyết áp thế đứng, thường xảy ra ở những bệnh nhân suy động mạch
vảnh hoặc xơ vữa mạch máu nâo. Phản ứng tụt huyết áp đã được ghi nhận với dạng
thuốc đặt dưới lười, thuốc dùng ngoải da và đường tĩnh mạch.
Sự hạ huyết áp quá mức, đặc biệt là trong thời gian kéo dải phãi được phòng ngừa bẫng
cách loại trừ các nguy cơ do sự suy giãm chức năng của não, tim, gan vả thận kèm theo
nguy cơ cũa thiếu máu, đông máu và sự thay đổi chức nảng các cơ quan đó. Tác dụng giãn
mạch trên bệnh nhân tãng huyết áp không rõ râng. Nếu áp lực động mạch phổi được kiểm
soát. là do ảnh hướng của sự hạ huyết áp động mạch do vậy thuốc an toăn với sự giãm áp
lực mao mạch phổi.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
NITROSOL không được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Phản ứng quá mẫn với Nitroglycerin hoặc có phản ứng dị ứng với nitrat hữu cơ.
2. Hạ huyết áp hoặc dung lượng máu không ổn định, vì khi sử dụng NITROSOL có thể
gây tụt huyết ãp nghiêm trọng hoặc sốc.
Tăng áp lực sọ não (chấn thướng đẩu hoặc xuất huyết não).
Thiểu năng tuần hoăn não.
Viêm mảng ngoăi tim thất và hiện tượng chèn ép mảng ngoăi tim (đặt tămpông)
Thiếu máu nặng vả giăm oxy động mạch.
. Đang dùng sildenatìl.
KHUYẾN CÁO VÀ THẬN TRỌNG:
NITROSOL phãi được sử dụng một cách thận trỌng trên những bệnh nhân suy giâm chức
năng gan thận. Loạn nhịp và tăng cơn đau thẩt ngực lã những triệu chứng có thể đi kèm
với tác dụng hạ huyết áp của Nitrogiycerin.
Lệ thuộc vão nitrat lả một vấn để nguy hiểm tiểm tăng. Tử vong, nhồi máu cơ tim, co thẩt
mạch vânh vã hội chứng đau ngực đã được ghi nhận. Có một số bầng chứng về sự lệ thuộc
văo nitrat ở bệnh nhân cã đau thắt ngực và suy tim sung huyết. Tuy vậy hội chứng cai
nghiện không xuất hiện khi truyền tĩnh mạch Nitroglycerin dưới 9 ngăy, nếu cẩn thiết có
thể giảm liễu điều trị cho những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch vảnh những người đã
phải điều trị liều cao kéo dăi. Thiếu máu sắc tố đã được ghi nhận trong những điều trị kết
hợp của Nitroglycerìn. Thiếu máu sắc tố có thể có ý nghĩa đặc biệt về phương diện lâm
săng trong bệnh thiếu men khử reductase hoặc các bệnh thiếu máu bẩm sinh khác.
Khi dùng thuốc, phải tăng ]iễu từ từ để tránh nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và đau đẩu ở
một số bệnh nhân; nên ngồi hoặc nầm sau khi dùng thuốc. Khi đùng liễu cao, không nên
giâm thuốc đột ngột.
Không nên chỉ định dùng NITROSOL cho trẻ em, do chuyển hoá ở trẻ em chưa hoản thiện
có thể ảnh hướng tới độ an toãn vã hiệu lực của thuốc.
ẨNH HUỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁ] XE VÀ VẬN HẮNH MÁY MÓC:
*JF^.UÌ.ÀSJJ
e`at
.T
\W
PH
\\
Nitroglycerin, đặc biệt ở giai đoạn khởi đẩu điểu trị, có thể lâm suy giảm khả năng lái xe
vả vận hănh máy móc. Cẩn phải cânh báo thận trọng với những đối tượng nảy.
TƯỜNG TÁC THUỐC:
]. Aicohol: Dùng thuốc kèm với chất có cồn có thể gây hạ huyết áp do tác dụng giãn
mạch cũa Nitroglycerin.
2. Các loại thuốc khác: Thông tin về sự tương tác cũa Nitroglycerin với các thuốc khác
rất ít được ghi nhặn. Chú ỷ, khi sử dụng các thuốc khác đổng thời với việc truyền tĩnh
mạch NITROSOL có thể lảm thay đổi các thông số máu. Cẩn phăi theo dõi chặt chẽ
cãc thông số máu.
3. Các thuốc kích thích thẳm kinh trung ương: Truyển Nitroglycerin lăm tăng đáp ửng của
hệ thẩn kinh thực vật. Quan sát trên iâm săng đã được ghi nhận trong các nghiên cứu
trên mèo, tuy nhiên đáp ứng của thẩn kinh thực vật gây ra bởi Succinylcholine vã d-
tubocurarine bị kéo dải bởi Nitroglycerin. Cơ chế tương tãc chưa được biết đến.
4. Morphin: Mỗi bệnh nhân được truyền tĩnh mạch morphin sulphat với liều 3mg trong 24
giờ khi đang điều trị Nitroglycerin sẽ dẫn tới hôn mê, thậm chí lã cả với Nalorphin. Có
thể đo Nitroglycerin truyền tĩnh mạch lăm chậm chuyển hoá morphin. Nên thận trọng
nếu sử dụng đống thời cả hai thuốc.
5. Thuốc chống trẩm cảm 3 vòng, kháng cholinergic: Nên thận trọng nếu phải dùng đồng
thời thuốc chống trầm cảm 3 vòng và kháng cholinergic với NITROSOL vì các tác
nhân nảy có thể lảm tăng tác đụng hạ huyết áp của Nitroglycerin.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ có THAI VÀ CHO CON BÚ:
Dùng thuốc cho phụ m? có thai:
Chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. NITROSOL chỉ nên sử dụng trên phụ nữ có
thai nếu thật sự cẩn thiết.
Sử dụng thuốc dối vởi phụ nữ đang cho con bú:
Nitroglycerin chưa rõ có băi tiết qua tuyến sữa, chú ý, chỉ dùng thuốc khi thật cẩn thỉết.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Giãn mạch ngoại vi lảm da bừng đỏ nhất là ở ngực và mặt; giãn các mạch trOng mắt để
gây tăng tiết địch vả lầm tăng nhãn áp; giãn các mạch trong não có thể gây tăng áp lực
nội sọ vả lảm đau đẩu.
Hạ huyết áp thế đứng, choáng vãng, chóng mặt hay xãy ra khi dùng thuốc cho những
người bệnh có huyết áp đã thấp, người cao tuối.
Có thể có nổi ban, viêm đa tróc vẩy, rối ]ọan tìêu hóa,.
Với liều cao điểu trị có thể có methemoglobin máu.
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, hạ huyết áp. đỏ ửng da.
Hiểm gặp: ngất, tĩm tái, methemmoglobin huyết, mất vị giác, tim đập nhanh. buốn nôn,
nôn, hồi hộp, mẩt ngủ, co cơ, tức ngực, đánh trống ngực, hoa mắt và đau bụng.
QUÁ LIÊU VÀ XỬ TRÍ KHI QUÁ LIÊU
Tai biến do quá liễu NITROSOL có thể là kết quả của sự hạ huyết áp đột ngột vả lãm
chậm nhịp tim có thể xử lý bằng cách nâng cao hai chân và giâm hoặc ngừng truyền cho
tới khi tình trạng bệnh nhân ổn định trở lại. Trong quá trình truyền các chỉ số tim có thể
thay đổi nhẹ, không đáng kể. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân phải phẫu thuật thì sự kiểm soát
trên tĩnh mạch cũa hệ alpha adrenergic (Methoxamin hoặc Phenylephrin) cẩn phãi được
xem xét. Sự truyền huyết tương hoác dung dịch điện giải phù hợp cũng cẩn được cân
nhấc.
Điểu trị quá liễu:
//
J" *.
\u-nt'4
›…
\\ .
Nhìn chung, phãi điểu trị hỗ trợ và triệu chứng. Khi chẩn đoán methemoglobin huyết được
xác định, điếu trị lựa chọn lã xanh methylen, truyền tĩnh mạch 1—2 mglkg.
A A" #
TlEU CHUAN CHAT LƯỢNG: USP 34
BẢO QUẢN: , , ,
Bâo quân ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng. Không bão quãn lạnh. /ểaử
HẠN DÙNG: /
36 tháng kể từ ngảy sân xuất.
Khi bảo quản trong chai thũy tinh, tính chất sinh lý và hóa học của dung dịch pha loãng
tương đối ổn định trong vòng 40 giờ, khi bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C và tới bảy ngảy
trong điều kiện bảo quản lạnh.
Tuy nhiên, để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn nên bắt đẩu sữ dụng căng sớm căng tốt
ngay khi có thể sau khi chuẩn bị dịch truyền.
Dịch truyền tốt nhất trong vòng 24 giờ vả lượng thừa nên bỏ đi.
Dung dịch vô khuẩn. Không sử dụng ống tiêm lại.
Sổ lô sản xuất ( Lot No. ), ngãy săn xuất ( Mfg. dt), hạn dùng ( Exp. dt): xỉn xem trên nhãn bao
bì.
DANG BÀO CHẾ VÀ QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 5 ống x 5 ml dung dịch pha tiêm.
Sãn xuất bởi:
SGPharma Pvt. Ltd.
5/6, Khokhani Ind. Complex No. 2, Near Saibaba Temple, Sativali, Vasai (E), Thane —
401 208, Ân Độ.
PHÓ cục TRUỞNG
JVgcgợểh "Văn ẵỈanắ
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng