3 ct… _ tuy poiyethyicne
giyco ~epoetm beta. _sođlum
phosphate monobanc
mcnchydrate. scdĩum sul ate.
mannitol, methionlne. po cxamef
188 and water im inịeơìons.
.\
<
3<
\.Jffl
gỉ
Ễ ạạc ẳ9ẽ,“ g5115=4
† ; : ã % 3 6 a 1 ả ị
-1ẳ² ư" “’ ỉn'ềo'
n ở E F ² E G Ế
u-u a ưtnả
`A 055g-
= 9 Ê 8 a … 1
* s Ế ã
Ễ ẵ 3
Ề ' Ễ'
” n
M » T_ìỦadu
z ẵãỂỄ-ằẳẳẳz
P = 5" bg°couã
8 ² 3 g aã Ế Ế r
ẫ ỉ Ểễ
Ị 6 5 a 25
* Ẹ ẽ ° m a
6 a 5
ĩ n
5 ổ
2
U[_Ể
Snn % 1
t
`fflQì'i `Ể "1
`>"J'rtẵ 1_
ị'ẮQỄ 'tl'
z sỉ
(O4’fỄlmẫ ì ____
..J _.. . -.`
cn Ở 1 ưettilcds 1ngemntanm
U
D.
U
ĐĂPH
“ ’ >tcre at 2-8 “C ủn a retrigefator).
Do not fmeze. Kup the pm-fillnd
5yringe ìn the outcr ram… in
Drder tn pmted Imm light
p
u
_ .1 .n
3~u Ễ .. For subcutaneou5 or 1' ntravenotn
- ”0 . . .
Ì' @ — 2 ~ ln|ertmn
n :1 ² tí 0
3² n 1 g -Ih Medicine: keep out ut reaửi
: 8_ 1 -. E M 16.000 360 180
Băng 2: Chuvển từ Darbegetin Alt'a sang điều tri bằng MIRCERA:
Liều Darbepoetin Alfa ị Liễu MIRCERA
dùng hăng tuẩn trước đó Mỗi tháng một lẩn 1 Một lẩn mỗi hai tuẩn
___(ịig/tuẩn) __ _fflg/tháng) (ụg/mỗi hai tuẩn) _]
<40 120 60
40-80 200 100
>80 360 180
Nếu cẩn phãi điều chỉnh liều để đuy tri nồng độ hemogiobin đã đạt được ở mức trên 11 gldl
(6,83mm01/1), iiều dùng hảng tháng có thể được điều chinh khoảng 25%.
Nếu sau một tháng điều trị, tốc độ tăng hemoglobin nhiều hơn 2g/dl (1,24mm01/1), iiều dùng
có thể được giăm đi khoãng 25-50%. Nếu mức hemogiobin vượt quá l3gldl (8,07mm01/1),
phải ngưng việc điều trị cho đểu khi mức hcmoglob'm giãm xuống dưới 13gldl vả sau dó,
bẩt đẩu điều ưị lại với iiểu xấp xỉ 50% iiều đã dùng trước đó.Với những quốc gia áp dt_mg
mức hemogiobin giới hạn cao lã l2g/dl, sự đìều chỉnh liều theo mức 25% cẩn được xem xét.
Sau khi tạm ngừng dùng thuốc, hemogiobin giảm khoảng 0,35g Idi mỗi tuẩn.
Không nên điều chĩnh liều dùng nhiều hơn một lẩn mỗi tháng.
Ngưng điều tri
Việc điều trị với MIRCERA thông thường kéo dâi. Tuy nhiên, nểu cẩn thiết có thể ngưng
dùng thuốc bẩt kỳ lúc não.
Liều dùng bi bỏ sót
Nếu một liều MIRCERA bị bỏ sót, nên tiêm lại iiều nãy căng sớm câng tốt vì phải bẩt đẩu
dùng MIRCERA 1ại theo đúng như số [ẩn dùng đã được chỉ dẫn.
2.2.1 Hướng đẫn iiều đùng đặc biệt lý
81? dung cho trẻ em: Không nên dùng MIRCERA cho bệnh nhi dưới 18 tuổi do chưa có đủ
những dữ iiệu về an toãn vả hiệu quả cũa thuốc trên những đối tượng nây.
Người giâ: không cẩn điều chinh liều dùng ban đẩu ở bệnh nhân tử 65 tuổi trở lên (xem mục
2.5.4. Sử dụng ở người giă).
Ở neưởi suv ean: không cẩn điều chinh hoặc thay đổi iiều dùng ban đẩu ở các bệnh nhân
suy gan ở mọi mức độ (xem mục 3.2.4, Dược động học ở các đối tượng đặc biệt).
2.3 Chống chi dịnh
Không được dùng MIRCERA cho những bệnh nhân sau:
— Bệnh nhân bị cao huyết áp không kiểm soát được.
— Bệnh nhân được biểt bị quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thảnh phẩn tá dược nảo cũa
thuốc.
2.4 Cắnh báo và Thận trợng khi sử dụng
2.4.1 Cănh báo và Thận trọng chung
Liệu pháp bổ sung sắt được khuyến cão cho tất cả những bệnh nhân có trị số fcrritin huyết
thanh thấp dưới iOOụg/l hoặc độ bão hòa transferin dưới 20%. Để đảm bão việc tạo hống
cẩu có hiệu quã, nên đánh giá tình trạng sẩt của tất cả các bệnh nhân trước vã trong suốt
quá trình điều trị với thuốc.
Kém hiệu quả: Những nguyên nhân phổ biến nhất cũa việc không đáp ứng đẩy đủ với
những yếu tố kích thích tạo hổng cẩu lã do thiếu sất và những tình trạng viêm nhiễm.
Những trường hợp sau đây cũng có thể lảm giãm hiệu quả cũa việc điểu trị với những yếu
tố kích thích tạo hổng cẩu: mất máu mãn tĩnh, xơ hóa tủy xương, quá tãi nhôm nặng đo điều
3
trị suy thận, thiếu hụt acid folic hoặc vitamin 1312 và sự tan huyết. Nếu Ioại trữ được tẩt cả
những trường hợp trên vã bệnh nhân đột ngột bị giâm hemogiobin kèm theo giâm hổng cẩu
lưới vã có kháng thể chống erythropoietin, thì nên cân nhấc đến việc xét nghiệm tủy xương
để chẩn đoán có phải là hội chứng bâ't sân đơn thuẫn dòng hổng cẩu (PRCA) hay không.
Nếu đúng lả PRCA, phải ngưng dùng MIRCERA vã không nên chuyển sang dùng bất kỳ
yếu tốkich thích tạo hổng cẩu năo khác cho bệnh nhân.
Hội chứng bất sản đơn thuẫn dòng hồng cẩu (PRCA) do kháng thể chống erythropoietin
đã được báo cáo lã có liến quan đến việc sử dụng các yểu tố kích thích tạo hổng cẩu. Người
ta thấy rầng những kháng thể nảy có phẩn ứng chéo với tất cả các yếu tố kích thích tạo
hổng cẩu, vã không nên chuyển sang dùng MIRCERA cho những bệnh nhân bị nghi ngờ
hoặc chẩc chẩn là có kháng thể chống erythropoietin.
Theo dõi hnyê't áp: Cũng như những yểu tố kich thích tạo hổng cẩu khác, trong suốt quá
trình điều trị thiếu máu với MIRCERA, huyết áp có thể tăng lên. Nên kiểm soát đẩy đủ
huyết áp trước khi điều trị, văo hic bất đẩu điểu trị vã trong suốt quá trình điều trị với
MIRCERA. Nếu tình trạng huyết ãp cao khó được kiểm soát bầng thuốc hoặc bằng những
chế độ tiết thực, thì cẩn phải giãm iiều hoặc ngưng dùng MIRCERA (Xem mục 2.2 Liều
lượng và Cách dùng)
Ẩnh hưởng lên sự phát triển cũa khối 11 ý
MIRCERA, cũng như những yếu tô'kĩch thích tạo hổng cẩu khác, là một yếu tố tăng trưởng,
kích thích chủ yểu quá trình tạo hồng cẩu. Những thụ thể của erythropoietin hiện diện trên
bề mặt cũa nhiều tế bâo ung thư. Như những yếu tố tãng trưởng khác, các yếu tốkich thích
tạo hổng cẩu có thể kĩch thích sự tãng trường cũa bẩt kỳ loại khối u ác tính năo. Trong các
nghiên cứu lâm sảng có kiểm chứng, epoetins đã được dùng cho những bệnh nhân bị nhiễu
loại ung thư khác nhau, bao gổm ung thư vùng đẩu ~ cổ và ung thư vú, người ta đã ghi nhặn
được một sự gia tãng tỷ lệ tử vong không lý giãi được.
Tính an toản và hiệu quả cũa iiệu pháp MIRCERA vẫn chưa được thiết lập cho những bệnh
nhân bị bệnh hemogiobin, bệnh gan nặng, bị động kinh hoặc có số lượng tiểu cẩu cao hơn
500x109l1. Vì vậy, cẩn thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân nãy.
2.4.2 Tác động iên khả nãng iãi xe và vận hãnh máy mớc
Chưa có những nghiên cưu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe vã vận hănh máy
móc. Tuy nhiên, đựa trên cơ chế tác dụng vả những dữ liệu an toản đã được biết cũa
MIRCERA, người ta cho rằng thuốc không ãnh hưởng iên khả năng lái xe vả vặn hânh máy
moc.
2.4.3 Tương tác với các thuốc khác và các hình thức tương tác khác
Chưa có nghiên cứt: não về tương tác thuốc dã được tiến hânh. Các kểt quả lâm săng không
chỉ ra bất kỳ tướng tác năo giữa MIRCERA với các thuốc khác. Ẩnh hưởng cũa những thuốc
khác lên dược động học vả dược lưc học cũa MIRCERA đã được thăm dò qua một khão sát
phân tich nhóm dối tượng. Không có dấu hiệu năo cho thẩy tác động của những thuốc dùng
kèm lên dược động học và dược lực học của MIRCERA.
2.5 Sử đụng cho những đôi tượng đặc biệt
2.5.1 Phụ nữ có thai
Không có đủ những dữ liệu về việc đùng MIRCERA cho phụ nữ có thai.
Các thử nghiệm ư6n động vặt Ithđng ghi nhặn tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp cũa
thuốc ién sự mang thai, sự phít triển c11a phới thai/thai nhi, sự sinh nở hoịc sư phđt triển sau
khi sinh.
Nén thịn trọng khi chỉ định dùng MIRCERA cho phụ nữ có thai.
2.5.2 Bù mẹ đang cho con bú
Người ta vẫn chưa biết được iiệu mcthoxy poiycthylcnc glycol—cpoctin beta có băi tiét văn
uong sữa mẹ ở người hay khớng. Một thử nghiệm ưen động vặt đã cho thẩy rầng mcthoxy
polycthylcnc glycoi-cpoetin beta được tiểt vio trong sữa mẹ. Phải cãn nhẩc giữa lợi ich của
việc cho con bú đôi với trẻ vả lợi ich của việc đùng MIRCERA cho mẹ mi quyết định tiếp
tục hny ngưng cho con bú hoặc tiếp tục hay ngưhg dùng MIRCERA.
2.5.3 Sứ đụng cho trẻ em
Xem mục 2.2.1 Hướng dẫn iiếu dững đậc biệt.
2.52 ở người giả
Trong số 1789 bệnh nhân bị bệnh thặn mạn tinh được điều tri vđi MIRCERA trong những
thử nghiệm iâtn săng pha 11 vã pha III cún MIRCERA. có 24% bệnh nhân tử65 đén 74 11161
Vũ 20% từ 75 tuổi ưđ iớn. Dưa ưèn những phân tích nhđm đối tượng, người ta thấy khđng
cẩn phăi điều chinh liẻu đùng ban đẳu cho những bệnh nhân từ 65 tuđi trớ len. Xem mục
2.2.1 Hướng dẫn iiẻu dùng đặc biệt.
|
2.5.5 Ở người suy gnn %
Xem mục 2.2.1 Hướng đắn liều dùng đậc biệt vã 3.2.4 Dược đ g học ở các đối tượng địc
biệt.
2.6 Tâc đụng không mong muốn
Th0ng báo cho bác sĩ nểu thẤy bất kỳ phân ửng phụ não có Iiến quan đến việc dùng thuốc.
2.6.1. Nhũhg thử nghiệm iâm sầng
Những dữ liệu an toán cũa MIRCERA được ghi nhận từ những thử nghiệm lâm sầng có đối
chửng. tiến hănh ưến 3042 bệnh nhãn bị bệnh thận mạn tinh, trong đó có 1939 bệnh nhân
được điếu trị với MIRCERA về 1103 bệnh nhân được điếu ưị với yếu tố kich thich tạo hớng
cẩu khác.
Dựa vân kể! quả từ 1939 bệnh nhân, khoăng 670 Số bệnh nhân dược diều trị vđi MchERA
có các phản ưng khđng mong muốn. Phân ửng không mong muốn thường gặp nhít lả tâng
huyết íp thay 15110-
Những ký hiện sau được sử đụng để mô tả tẩn số xuất hiện các pháo ưng khđng mong muốn
được cho la do MIRCERA gây ra trong các thử nghiệm lâm săng có chững: hay gặp (2
11100 vi <1l10). it gặp (2 1l1000 vè 10.5 g/đL
vi có mưc táng trung bình so với ban đầu Ithộng vượt quí l.O gldL trong quá trình đánh giá.
3.2 Các đăc tính dược động học
Đối với bệnh nhân, đặc tính được động học vã được lý học cho phép sử đụng MIRCERA
mõi tháng một [ẩn. nhờ thuốc có thời gian bán thải dâi. Thời gian bán thăi sau khi tiêm tĩnh
mạch MIRCERA dâi gấp từ 15 đểu 20 lín so vđi khi dùng crythropoictin người tái tổ hợp.
Dược động học cùa MIRCERA đă được nghiên cưu tren nhưng người tình nguyện khỏe
mạnh vì ưen nhửng bệnh nhân bị thiếu mtu do bộnh thận mạn mm được thẩm phan máu vì
chưa được thẩm phân máu.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính, độ thanh thải vã thể tích phân bố của mcthoxy
polyethylene glycol-epoetin beta không phụ thuộc vâo liễu dùng.
Ở những bệnh nhãn bị bệnh thận mạn tính, dược động học của MIRCERA đã được nghiên
cứu sau liều đẩu tiên vả sau khi dùng thuốc ở tuấn thứ 9 vả tuấn thứ 19 hoặc tuấn 21. Liều
được nhân lên không ãnh hưởng lên độ thanh thâi, thể tích phân bổ vã sinh khả dụng của
methoxy polyethylene glycol-epoetin beta. Sau khi dùng thuốc mỗi 4 tuẩn cho bệnh nhân bị
bệnh thận mãn tính, không thấy có sự tích tụ đáng kể methoxy polyethylene glycol-epoetin
beta, thể hiện qua tỷ lệ tỉch tụ thuốc là 1,03. Sau khi dùng thuốc mỗi 2 tuẩn, tỷ lệ tích tụ lả
1,12.
So sánh nổng độ methoxy polyethylenc glycol—epoetin beta trong huyết thanh đo được trước
vã sau khi thẩm phân máu ở 41 bệnh nhân bị bệnh thận mạn tĩnh, người ta thấy rẳng sự
thẩm phân mãu không ảnh hưởng lên dược động học cũa methoxy poiycthylene glycol-
cpoctin beta.
Một phân tích trên 126 bệnh nhân bị bệnh thận mạn tỉnh đã ghi nhận rầng không có sự khác
biệt về dược động học giữa những bệnh nhân được thẩm phân máu và những bệnh nhân
không được thẩm phân mãu.
Những kết quả cũa một nghiên cứu trên 42 người tình nguyện khỏe mạnh dã cho thấy rẳng
vị trí tiêm dưới da (bụng, cánh tay hoặc đùi) không gây ảnh hưởng năo về mặt lâm săng lên
dược động học, dược lực học hoặc khả năng dung nạp tại chỗ cũa MIRCERA. Dựa trên
những kết quả nảy, người ta cho rằng tất cả ba vị trí nêu trên đều thỉch hợp để tiêm
MIRCERA dưới da.
3.2.1 Hấp thu ỈỂ/
Hâjz thu sau khi tiêm dưới da.
Sau khi tiêm thuốc vâo dưới da những bệnh nhân bị bệnh thận mãn tĩnh, người ta thấy nổng
dò của methoxy polyethylene glycol-cpoctin beta đạt được tối đa sau khi tiêm 72 giờ (giá
trị trung điểm) ở các bệnh nhân có thẩm phân máu vã 95 giờ ở bệnh nhân không thẩm phân
máu.
Tính sinh khả dụng tuyệt đối cũa mcthoxy polycthylene glycol—epoctin beta sau khi tiêm
dưới da ở bệnh nhân được thẩm phân mâu lả 62% vì ở bệnh nhân không được thẩm phân
máu lả 54%
3.2.2 Phân hố
Một thử nghiệm trên 400 bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính đã cho thẩy thể tích phân bô'cũa
methoxy polyethylene glycol-epoctin beta vâo khoảng 5 l.
3.2.3 Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân bị bệnh thận mãn tinh, thời gian bán thâi cũa
methoxy polyethylene glycol-epoctin beta lả 134 giờ [hoặc 5,6 ngăyì, vã độ thanh thải toăn
thân lã O,494mllgiờlkg. Sau khi tiêm dưới da, thời gian bán thãi cuối (tưz) ở bệnh nhân lả
139 giờ ở bệnh nhân thẩm phân máu vã 142 giờ ở bệnh nhân không thẩm phân máu.
3.2.4 Dược động học ở những đôi tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy gan
Dược động học của MIRCERA trên bệnh nhân có suy gan cũng giống như đổi tượng khỏe
mạnh (xem mục 2.2.1 Hướng dẫn liểu dùng đặc biệt)
Các dối tượng đặc biệt khác
Những phân tích nhóm đối tượng đã đánh giá ănh hưởng có thể có cùa những đặc điểm
nhân khẩu học lên dược động học cũa MIRCERA. Kết quả của những phân tích nảy cho
thấy rầng không cẩn thiết phãì điểu chỉnh liều khởi đẩu cho từng lứa tuổi, từng giới hoặc
8
từng chũng tộc. Một phân tích dược động học theo nhóm đối tượng cũng đã cho thấy không
có sự khác biệt năo về mặt dược động học giữa những bệnh nhân được thẩm phân máu và
những bệnh nhân không được thẩm phân máu.
3.3 An toản tiền lâm săng
3.3.1 Tính sinh ung thư
Khả năng sinh gây ung thư cũa MIRCERA vẫn chưa dược đãnh giá trong những nghiên cứu
dãi hạn trên động vật. Trên in vitro, MIRCERA không gây đáp ứng tăng sinh lên những
dòng tế bảo khối u không thuộc huyết học. Trong một nghiên cún độc tĩnh 6 tháng ở chuột,
người ta thấy thuốc không gây đáp ứng tạo khối u hoặc đáp ứng tạo phân băo không mong
muốn lên những mô không thuộc huyết học. Ngoài ra, khi sử dụng một bãng mô người,
người ta thấy rằng sự gấn kết trên in vitro của MIRCERA chỉ xảy ra trên những tếbâo đích
(những tếbăo gốc tủy xương)
3.3.2 Suy giẫm khả nãng sinh sân
Khỉ tiêm MIRCERA dưới da cho chuột đực vả chuột cái trước vã trong lúc giai phối. thuốc
không ảnh hưởng lên sự sinh săn, khả nãng sinh sân và những thông sốđánh giá tinh trùng.
3.3.3 Tính gây quãi thai
Những nghiên cứu trên động vật không ghi nhận bất cứ tác động có hại năo cũa MIRCERA
lên sự mang thai, sự phát triển cũa phôi thai] thai nhi, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau khi
sinh.
4. cÁc ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC ọ
4.1 Bắn quản
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngảy sản xuất.
Không được dùng khi thuốc quá hạn được in trên hộp.
Bão quản ở nhiệt độ 2—8°C (trong tủ lạnh).
Giữ lọ thuốc trong hộp giấy để tránh ánh sáng.
Giữ bơm tiêm đóng sẵn thuốc trong hộp giấy để tránh ánh sáng.
Không được lăm đông lạnh thuốc.
Đối với bơm tiêm đóng sẩn: Bệnh nhân có thể lấy thuốc từ tủ lạnh để bảo quãn ở nhiệt độ
phòng (không quá 30°C) cho một liều dùng trong 1 tháng. Sau khi đã đưa ra khỏi tủ lạnh,
thuốc phãi được sử dụng trong khoãng thời gian nảy.
Đổi với lọ thuốc: Bệnh nhân có thể lấy thuốc từ tủ lạnh để bão quản ở nhiệt độ phòng
(không quá 25°C) cho một liều dùng trong 7 ngăy. Sau khi đã đưa ra khỏi tủ lạnh, thuốc
phâi được sử dụng trong khoảng thời gían năy.
4.2 Hướng dẫn sử dụng, hủy bỏ thuốc
MIRCERA không được trộn lẫn với những thuốc khác.
MIRCERA là một sân phẩm vô trùng nhưng không chứa chất bảo quản. Thuốc trong bơm
tiêm đóng sấn hoặc trong lọ chỉ được dùng cho một liều duy nhất và chỉ dùng một lẩn.
Chỉ dùng thuốc khi thẩy dung dịch thuốc trong suốt, không mâu đến vảng nhạt vả không có
cặn.
Không được lấc thuốc.
Để thuốc đạt đến nhiệt độ phòng trước khi tiêm thuốc.
Loại bỏ zhuốe không sử dụng/ hết hạn
Hạn chế thăi bỏ các loại dược phẩm vão môi trường. Không nên thãi bỏ thuốc qua đường
nước thãi và vứt bỏ văo rác thải sinh hoạt. Hãy sử dụng “hệ thống thu gom“ sẩn có ở đia
phương nếu có thể .
4.3 Đóng gói
Bơm tiêm đóng sấn chứa 30 p.g trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 50 ụg trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 75 ụg trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 100 p.g trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 120 ụg trong 0,3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 150 ụg trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 200 ụg trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sấn chứa 250 ụg trong 0.3 ml
Bơm tiêm đóng sẩn chứa 360 pg trong 0,6 ml W
Lọ chứa 50 p.g ]
p—leộ-Jh—IỊ—Il—db—Ih—đ
Thuốc: Không để trong tẩm tay với của trẻ em. |
Đọc kỹ hướng dẫn sử đụng trước khi dùng thuốc. Nếu cẩn bỉê't thêm '
thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Thuốc nảy chỉ dùng theo sự kê dơn của bác sỹ.
Lưu hảnh tháng 01 năm 2010
Bom tiêm đóng sẫn thuốc:
Sản xuất cho F. Hoffmann- La Roche Ltd., Basel Thụy sỹ
bởi: Roche Diagnostics GmbH '
Sandhofer Strasse 116 68305 Mannheim Đức. Ả
Điện thoại: 621 7590 Fax: 621 759 289t '
Lg:
Sãn xuất bởi: F.Hoffmann-La Roche Ltd. .
124 Grenzacherstrasse, CH-4070 Basel. Thụy sỹ
Điện thoại: 61 688 1111 Fax: 61 688 9600
Đóng gói bởi F.Hoffmann-La Roche Ltd.
CH—4303 Kaiseraugst, Thụy sỹ
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng