-— + Í
~ , 3 G 1 VẦ * ²'SĐWPUI - mưae 'A1NO NOIldiHOSãuư 1vomaw NO (
b’0 7 I ., _ w … ỆJJ’JJỄỆfflJ, -asou uatvomm oaaaxa mu ou
(,, T ( l \\ } `1 . , )' ( '~i .mms …… …snpul ummỵ …Ninh… 20 Hovau ao mo daax
` ' 2 ` ' I . `IQ.L VWUVJ ẫBĨVÌỈ ld 'lusll WOJJ ISỀÌOId
—_T__ “"Ì'J’ 1, _ __p :Aq pcmpemuew O.,DC moỊaq a:ous
0 i Pi… i—i. 1 1. i t.;. J. … …
'SLIIBỊUOD lalqu LIDBỆ
Lí… đunz.,zfl ..….ể.. ..?ểQẩH"
L——————-—-—--— -' — - 6mo uonơuosexd ở 2_
1KDM0641
ÍReg No ' v * _ _ _ : |
Bach No 1
. w…u etpuim No Barcode lz
1 ỂẮỂ Ềiẫẻ H I 8992858630619 '
Ẹ( Prescnpnon Drug
' n: níu nanthc am
nznux z…g [Viên nén Glimlp-fid › mg)
i Hớn vnẻn nén hhỏng ha ] phun u': mm Giơmrpmơ 2mg
i-òn ) vỉ : l: …c'n; lư-u cmu: Nha sẻn luc
cn. eưn. mõm; ơi emn. .éu nưnq. «… am; xem mm; lở huunq cản
sứdJng
Ean nuanỏ nmèc ma nud. in°r "anh anh sang
D-an ơunq 14 lnam hẽlư nq.yy sẻn ưuổl
Khòrig dung thuỏc nua han cro uhèu
SPECÍFlCẨTlON ! MẦNUFẦCTUHEH Đê Ihuõc trùm xa úm nv uè em.
oọc uý hướng ưản sử nụng …mẹ … dùng.
soir. Sử iỏ sx. N 99%) vả có độ thanh thải (xấp xỉ 48ml/phút)
Nưa dòì trong huyết tương cùa glimepirid lả 5- 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, nùa đời sẽ dải hơn.
Cảc nghiên cứu cho thẳy khi dùng liều đơn theo đường uống cho những cá thể bình thường khỏe
mạnh và nhỉều lỉều nhắc lại cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin cho thấy một
lượng đảng kế glỉmepỉrid được hấp thu trong vòng 1 giờ sau khi uông vả nổng độ đinh cùa thuốc
(C……) đạt được sau 2 đến 3 gỉờ. Khi dùng glỉmepìrid trong bữa ăn, thời gian Tmax (thời gian để đạt
đến Cmax) trung bình tãng nhẹ (12%) vả C,… trung bình và AUC (diện tích dưới đường cong) giảm
nhẹ (tương ứng lả 8% và 9%).
Glimepirid được chuyền hóa hoản toản do quá trình oxi hóa biến đồi sinh học sau khi dùng theo
duòng uông hoặc tiêm tĩnh mạch. Cảc chất chuyền hóa chủ yếu là dẫn chắt cyclohexyl hydroxyl
methyl (M 1) và dẫn chất carboxyl (M2). Cytochrome P450 Il C9 có lỉên quan đến quá trình biến đối
sinh học glimepirid thảnh MI MI tiểp tục đuợc chuyển hóa thảnh M2 bời một hoặc vải enzyme bảo
tương. Trong các thí nghiệm trên động vật, MI có khoảng ll3 tác dụng dược lý so với chắt ban đầu
chưa chuyền hóa.
1/5
ễỄ KALỄỸ
. -J_J \
Dùng glimepirid được đảnh dấu, thẩy 58% cảc chẩt chuyền hóa thải trừ qua nuớc tiều và 35% qua
phân. Trong nước tiểu, không thấy glimepirid còn ở dạng chua chuyền hóa. Glimepỉrid chủ yếu bị
chuyền hóa ở gan Hai dẫn chất hydroxyl vả carboxy cùa glimepirid đều thấy trong phân và nuớc
tiêu.
Glimepirid bải tiết được qua sữa, trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hảng rảo nhau — thai,
nhưng qua hảng rảo mảu — nảo rât kém. _ .
. /^ ”
C III ĐỊNH: '
METRIX được chỉ định đìều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tỷp II) khi không thể
kiềm soát đuợc nồng độ đường huyết chi bằng chế độ ãn kiêng, tập thể dục và giảm cân.
LIÊU LƯỌNG vÀ CÁCH DÙNG.
Về nguyên tắc, Iiều dùng METRIX được xác định dụa trên nồng độ đường huyết Cần phải dùng
glimepirid với liều lượng thắp nhất mả vẫn đạt được tảc dụng không mong muôn. Điều trị bằng
METRIX cần phải được chỉ định và theo dõi bời bác sỹ. Bệnh nhân cần phải dùng METRIX theo
dùng líếu vả thởi gỉan bảc sỹ chỉ định. Khi xảy ra sai sót, ví dụ quên không uống thuốc một lần,
không được uống bù Iìếu cao hơn ở lần tiếp theo hoặc trong những trường hợp không thể uống thuốc
vảo thời gian bảc sỹ chỉ định, bệnh nhân cần hòì ỷ kỉến bác sỹ. Cần phải thông báo ngay cho bác sỹ
nếu bệnh nhân vừa dùng liều quả cao hoặc uống dư một liều METRIX.
Liều khời đầu và Iiều duy nhất được xảc định dựa theo kết quả xét nghiệm máu vả nước tiều định kỳ:
Liều khơi đầu vả cách định Iiều Liều khời đầu thộng thường cùa METRIX lả lmg, mỗi ngảy I lần
Nếu cần, có thể tăng liều dùng Bắt kỳ sự tăng liều nảo cũng phải được xác định dựa trên kết quả
kiềm tra nồng độ đường huyết định kỳ, và nên tăng liều từ 3mg, 4mg, 6mg và ngoại lệ là 8mg.
! ỉều dùng cho những bệnh nhân đái tháo đuờng được kiềm soát tốt đường huyểt: Liều thường dùng
cùa những bệnh nhân nảy lả 1—4 mg mỗi ngảy. Cảc liều hảng ngảy trên 6rng chỉ có hìệu quả ở một sỏ
bệnh nhân.
Cách dùng: Thời gian và cách phân liều phải do bác sỹ quyết định cản cứ trên sinh hoạt cùa bệnh
nhân. Thông thưởng một lần trong ngảy là đủ. Uống thuốc trước bữa an sáng hoặc truớc bữa ãn chính
đầu tiên trong ngảy. Điểu quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uông glimepirid.
Điều chỉnh liều: Do độ nhạy vởi insulin cải thiện khi bệnh được kiềm soát, nhu cầu glimepirìd có thề
giám khi điều trị đuợc một thời gian. Để trảnh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm Iiều hoặc
ngung dùng METRIX đúng lúc.
Cũng cân phải cân nhắc điều chinh lỉều khi cân nặng hoặc sinh hoạt của bệnh nhân thay đối, hoặc có
cảc yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tảng đuờng huyết.
Thời gian điều trị: điểu trị bằng METRIX thường dải hạn.
Đối từ cảc thuốc đìều trị đái tháo đường khác sang glỉmepìrỉd: không có lỉên hệ chính xảc về lìều
lượng giữa glỉmepirid vả cảc thuốc đảỉ tháo đường dạng uống khảo. Khi đồi từ một thuốc đái tháo
đường dạng uông khác sang glimepirid cũng phải khởi đẳu bằng liều lmg rồi tăng dần như trên, cho
dù bệnh nhân đã dùng đến liễu tôi đa cùa thuốc đái tháo đường khảo. Bất kỳ sự điều chinh liếu
gl'nnepirid đếu phải tuân theo huớng dẫn trong phần “Liều khơi đầu vả cách định liều ” trên. Phải chú
y dến hiệu lục vả thời gian tảc dụng cùa thuốc đái thảo đường truớc đó. Có thế phải cho bệnh nhân
ngửng thuốc trong một thời gian để trảnh tảc dụng hiệp đồng cùa hai thuốc dẫn đến hạ đường huyết.
Cần theo dõi hiệu quả của đỉếu trị dải hạn bằng cách đo nồng độ Hb—Alc, ví dụ sau 3-6 tháng. Điều
trị ngắn hạn bằng glimepỉrỉd có thể đủ hiệu quả cho bệnh nhân bị mất kiểm soát đường huyết tạm
thời ở những bệnh nhân thường được kiềm soát tốt chế độ ăn uống và tập iuyện. .’
, Ya
ỉL L°ỷ
2/5
Cách dùng: Uông nguyên viến, không nhai, dùng chung với khoảng nữa côc nước.
CHỐNG cui ĐỊNH:
Không dùng METRIX cho những bệnh nhân sau:
Bệnh nhân có tiến sư mẫn cảm với thuốc hoặc với cảc sulfonamid khảc hoặc mẫn cảm với bất kỳ
thảnh phẩn nảo cùa thuốc (có nguy cơ xảy ra phản ửng dị ủng).
Bệnh nhân nhiễm keto — acid do đải tháo đường, kèm theo hoặc không kèm theo hôn mẽ. Những
trường hợp nảy nên chuyến sang dùng ỉnsulin.
Người bị suy thận nặng, suy gan nặng, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, glimepirid có thể
gây hại cho thai nhi. Trong những trường hợp nảy cần phải chuyền sang dùng insulin. Riêng
người cho con bú, nếu ngừng cho bú thi có thể dùng glimepirid.
V
CẨNH BÁO vÀ THẶN TRỌNG: /iii/
] .
Những tuần đằu khi mới bắt đầu điều trị có thể xảy ra hiện tượng hạ đường huyết, cần theo dõi
chặt chẽ. Các yểu tố dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết bao gổm:
Bệnh nhân không hợp tảo tốt (thường xảy ra ở người giả).
Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thuờng hoặc bỏ bữa ăn.
Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực vả lượng carbon hydrat ăn vảo.
Thay đồi chế độ ản.
Uống rượu nhất là khi đi kèm với việc bỏ các bữa ăn.
Suy chúc nãng thận
Dùng quá liếu glỉmepỉrid.
Rối loạn mất bù cùa hệ nội tiết ảnh hưởng đến chuyền hóa carbohydrat hoặc phản ủng điều
chính ngược cùa hạ đường huyết (ví dụ trong một sô rôi loạn chức năng tuyến giảp vả trong
suy tuyến yên trước hay vò thượng thận).
' Sù dụng đồng thời với một sô thuốc khảc
Bác sỹ cãn phải được thông bảo về cảc yếu tố trên vả nhũng tình tiết cùa hạ đường huyết vi cẩn
phải được theo dõi chặt chẽ.
Nếu có cảc yểu tố dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết, có thể cần thiết phải điếu chinh liều
glimepirid hoặc ngừng điều trị. Điều nảy cũng cân thiết khi bệnh nhân bị óm trong quá trình điều
trị hoặc thay đổi nêp sinh hoạt hảng ngảy. Các triệu chứng cùa hạ đường huyết biều hỉện bằng cảc
phán ứng điều hòa đối giao cảm (xem phần “Tác dụng không mong muôn cùa thuốc”) có thề nhẹ
hơn hoặc không xuất hiện ở nhũng bệnh nhân bị hạ đường huyết từ từ, người giả và ở những bệnh
nhân bị bệnh thần kinh hoặc bệnh nhân đang sử dụng đổng thời cảc thuốc chẹn beta, clonidin,
reserpin, guanethidin hoặc các thuốc chẹn thần kinh giao cảm khảo
Hạ đường huyết gân nhu iuôn Iuôn kiếm soát được bằng cách ăn ngay carbohydrat (glucose hoặc
dường, hoặc đường miếng, nước hoa quả có đường hoặc nước trả đường). Bệnh nhân cân phải
luôn luôn mang theo trong người it nhất 20g đường. Họ có thế cần phải có người khảc trợ giúp để
trảnh biến chứng. Đường nhân tạo không có tảc đụng đỉếu trị hạ đường huyết.
Kinh nghiệm từ các sulfoylurea khảo cho thấy mặc dù có hiệu quả ban đầu trong việc đối phó
nhưng hạ đường huyết vẫn có thể tải phảt. Do đó cần phải tiếp tục theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân
bị hạ đường huyết trầm trọng cần phải được theo dõi bới bảc sỹ và trong một số trường hợp phải
dưa đến bệnh vỉện.
Nếu bệnh nhân được điếu trị bới nhiều bác sỹ khảc nhau (ví dụ nội trú trong bệnh viện, sau tại
nạn, ốm trong khi đi nghi), bệnh nhân cẳn phải báo cho cảc bảc sỹ biết tình trạng bệnh của họ và
trị liệu trước đó. Q K ALBE
3/5
Trong các trường hợp ngoại lệ (ví dụ chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng kèm theo sốt), sự
kiếm soát đường huyết có thế không hỉệu quả cân thiết phải chuyến sang điêu trị tạm thời bằng
insulin.
Trong quá trình điều trị bằng glimepìrid, cần phải định kỳ kỉềm tra nồng độ đường trong máu và
nước tiêu. '
Sử dụng thuôc cho trẻ em: độ an toản vả hiệu quả của việc sử dụng thuôc cho trẻ em chưa được
xác định.
. Ành hương đến khả năng lái xe và điều khiến máy: Khi dùng glimepìrid, glucose huyết có thế
không ổn định nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đối_trị liệu, họặc khi dùng không đểu đặn,
lảm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng cùa người bệnh có thế giảm. Điêu nảy có thẻ ảnh hương đên
khá nãng lải xe hoặc vận hảnh mảy móc.
"W,
/'ì
TƯỜNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ cAc DẠNG TƯỢNG TÁC: ’
Cảc thuốc sau đây lảm tãng tảc dụng của glimepìrid, do đó có thể xảy ra hạ đườhg huyết khi sử
dụng: insulin vả các thuốc điếu trị đái thảo đường dạng uống khảc, các thuốc ức chế men chuyến,
allopurinol, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn chất
coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, fenfluramin, fenyramidol, các fibrat, fluoxetin,
guanethidin, ifosfamid, cảc chất ức chế MAO, mizonazol, para-amìnosalicylìc acid, pentoxifyllin
(lỉều cao dạng tiêm), phenylbutazon, azapropazon. oxyphenbutazon, probenecid, cảc quinolon`
cảc salicylat, suliìnpyrazon, cảc sulfonamid, cảc tetracyclin, tritoqualin, trofosfamid.
Các thuốc sau đây Iảm giảm tảc dụng cùa glimepìrid do đó lảm tăng nồng độ đường huyết:
acetazolamid, cảc barbiturat, cảc corticosteroid, diazoxid, các thuốc lợi tiều. ephinephrin
(adrenalin) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khảc, glucagon, cảc thuốc nhuận
trảng (sau khi đìểu trị dải hạn), acid nicotinic (liếu cao), oestrogen vả progestaron, phenothiazín,
phenytoin, rifampicìn, hormone tuyến giáp.
Các thuốc đối kháng thụ thể Hz, clonidin vả reserpin có thế lảm tảng hay giảm tác dụng hạ đường
huyết cùa glimepìrid.
Các thuốc chẹn beta lảm giảm dung nạp glucose. ở những bệnh nhân đái thảo đường, điếu nảy có
thế ánh hướng đến kiềm soát quá trình chuyền hóa. Hơn nũa, các thuốc chẹn beta có thế lảm tăng
khả năng hạ đường huyết (do suy giảm điểu chinh ngược).
Duới ánh hướng cùa cảc thuốc ức chế thần kinh giao cảm như cảc thuốc chẹn beta, clonidin
guanethidin vả reserpin, cảc đẩu hiệu điếu chinh ngược của hệ giao cảm đối với hạn đường huyết
có thế giảm hoặc biến mất.
Uống một Iủc nhiếu rượu hoặc uống rượu lâu ngảy có thề lảm tăng hay giảm tảc dụng hạ đường
huyết cùa glimepìrid.
Glimepirid có thế lảm tãng hay giảm tác dụng cùa các dẫn chắt coumarin.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bủ: '
Khỏng dùng METRIX cho phưnữ có thai vả đang cho con bú vi thuôc gây độc cho bảo thai và trẻ bú
mẹ. Cân chuyên sang điêu trị băng insulin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN:
Nôn mừa, đau bụng, tiêu chảy đă được bảo cảo. Trong một vải trường hợp có thề lảm tăng men
gan, suy giảm chức năng gan (ví dụ kèm theo vảng da ứ mật), viêm gan, có thể dẫn đến suy gan
như đã được báo cảo xảy ra với các sulfonylurea.
Các phản ứng dị ứng da ví dụ ngửa, ban đò, mảy đay, ban da dạng sới, dát sần xảy ra ở it hơn 1%
bệnh nhân điêu trị. Nhạy cảm với ánh sáng vả viếm mạch dị ủng đã được báo cáo xảy ra khi dùng
các sulfonylurea- Íằ \Ẩ ALB E 4/5
0 Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiều cầu, thiếu mảu tan huyết, thiếu máu bẩt sản và giảm
toản thê huyết cằu đã đuợc báo cáo khi sử dụng sulfonylurea.
o Đã có hiện tượng hạ natri mảu đuợc báo cáo khi sử dụng giimepirid và tắt cả cảc sulfonylurea
khảo, thuờng hay xảy ra dối với những bệnh nhân đang dừng cảc thuốc khác hoặc trong tinh trạng
dễ dẫn đến hạ natri mảu hoặc tăng giải phóng hormon chống lợi tiếu.
' Khó chịu hoặc mắt mở có thể xảy ra khi sử dụng glimepìrid. Điếu nảy có thề lả do thay đối nồng
độ đường huyết và thường xảy ra khi bắt đầu quá trình điếu trị.
/v
Dụ-a trên kinh nghiệm sử dụng glimepìrid và các sulfonylurea khảo, cảc tác dịmg/n'goại ý sau có thế
xay ra:
Hạ đường huyết: lả kết quả của tác dụng giảm đường huyết cùa glimepìrid, hạ đường huyết có thể
xảy ra. Cảc triệu chứng cùa hạ đường hưyết bao gôm: đau đầu, đói cỏn cảo, buồn nôn, nôn, mệt mòi,
buồn ngủ và rối loạn giấc ngù, búc rứt, gây gổẢ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm
cảm, lẫn lộn rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rôi loạn thị giảc, run, Iiệt nhẹ, rối loạn cảm giảc, chóng
mặt, hết hơi sủc, mất tự chù, mê sảng, co giật, ngù, gả, mẩt tri giảc di đến hôn mê, thớ cạn và nhịp
tim chậm. Ngoài ra có thế có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ảm lạnh, lo
lăng nhịp tim nhanh, huyết ảp tăng, hổi hộp, đau thắt ngực và loạn nhịp tim. Bệnh nhân lâm sảng cùa
con hạ đường huyết nặng có thế giộng nhu một cơn đột quỵ. Ngay sau khi điếu trị đuợc cơn hạ huyết
áp tắt cả các triệu chúng trên sẽ biến mất.
Đuởng riêu hóa. đôi khi có thể xảy ra cảe tảc dụng sau trên đuờng tiêu hóa: buốn nôn, nôn, cảm giác
tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy. Trong một vâi trường hợp có thế lảm tăng men gan,
suy giảm chủc năng gan (ví dụ kèm theo vảng da ứ mật), viêm gan, có thể dẫn đến suy gan. Do có
một sô tác dụng không mong muốn cùa thuốc như cơn hạ huyết ảp nặng, thay đối thảnh phần của
mảu, các phản úng dị ứng và giả dị úng nặng hoặc suy gan có thế nguy hiểm đến tinh mạng. Nếu xảy
ra bắt kỳ tác dụng ngoại y' nghiệm trọng nảo phải ngay lập tủc thông báo bác sỹ và ngùng dùng thuốc
đến khi có hướng dẫn cùa bảc sỹ.
Lm: ỷ: Thỏng bảo cho Bảc sỹ biết các tác dụng ngoại ỷ gặp phải Irong qua' trình điều trị.
QUÁ LIÊU.
Triéu chzmg
Sử dụng quá liếu các sulfonylurea bao gồm cả glimepìrid có thể dẫn đến hạ đường huyết. Các triệu
chứng cùa hạ đường huyết nhẹ không kèm theo hôn mê có thế được điếu trị tích cực bằng uống
glucose vả điếu chinh liều thuốc uộng hOặc điếu chỉnh khẩu phần ăn. Cần phải tiếp tục theo dõi sảt
bệnh nhân đến khi bác sỹ chắc chắn rằng bệnh nhân, không còn trong tình trạng nguy hiểm Nhúc
đầu, người mệt lả, run rây, vả mồ hôi, da ảm lạnh, lo lẳng, nhịp tim nhanh, đói côn cảo buồn nôn,
nôn buồn ngù, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản' ưng, rôi loạn iời nói, rối loạn cảm giác liệt
nhẹ, chóng mặt, rôi loạn thị giác, ngủ gả, trằm cảm, lú lẫn. mất tri giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê,
thờ nỏng, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sảng cùa cơn tụt glucọse huyết nặng có thể giống như một
cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chúng mới xuât hiện. Cơn hạ huyết' ap nặng dẫn đến
hỏn mê, co giật hoặc các phản ủng thần kinh khảc cân phải đưa ngay đến bệnh viện.
Xử …
Trường hợp nhẹ: cho uống glucose hoặc đường trắng 20 —30g hòa vảo một cốc nuớc vả theo dõi
đuờng huyết. Cú sau khoảng 15 phút lại cho uông một lằn, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn
bình thường.
Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch
glucose 50% nhanh vảo tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 -20°/o
để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi Iiến tục glucose huyết đến 24
\ầ ALBỄ
— 48 giờ, vì rắt dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thế cho glucagon lmg tiêm
dưới da hoặc băp thịt. Nêu uống quá nhiếu glimepìrid, cấn n`xa dạ dảy và cho uông than hoạt.
BÀ_O QUẬN: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sảng.
ĐỆ THUỒCXA TAM TAY TRE EM.
w
HẠlìl DÙNG: 24 tháng kể từ ngây sản xuất. _ t /ờ/
KHONGDUNG THUỐC QUA HẠN CHO PHEP.
TIÊU CHUẨN : Theo tiêu chuẩn Nhã sân xuất
Tên vả địa chí nhà sản xuất:
PT KALBE FARMA Tbk.
Kawasan Industri Delta Silicon, JI. M.H Thamrin,
Blok A3—l, Lippo Cikamng, Bekasi 17550, Indonesia
Đại diện cơ sở đăng ký:
(Sịgn @ Jfamp)
Họ tên: Ms. Mimi Yosiani
Chức danh: Giám đốc phát triến kinh doanh
PT KALBE FARMA Tbk.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng