Chỉ định:
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: GLYCIN
Tên khác:
Thành phần:
Glycin
Tác dụng:
Glycin là acid amin không thiết yếu, giản đơn, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem… Glycin cũng tham gia chuyển acid benzoic thành acid hipuric không độc. Trong cơ thể, glycin bị thoái giáng theo nhiều đường.
Glycin có thể hoạt động như một acid hoặc một base, tùy theo môi trường hay tùy theo sự có mặt của một base hoặc một acid khác.
Dung dịch glycin 1,5% trong nước vô khuẩn là dung dịch nhược trương và không dẫn điện, được dùng để làm vêt loét chi dưới mau liền sẹo và được dùng làm dung dịch tưới rửa niệu đạo trong một số phẫu thuật như phẫu thuật qua niệu đạo, phẫu thuật điện.
Glycin còn được dùng để điều trị toan máu cấp do acid isovaleric.
Chỉ định:
Tưới rửa: bơm rửa bàng quang khi nội soi. Tưới rửa bàng quang trong khi mổ bàng quang. Rửa bàng quang sau mổ. Rửa để điều trị triệu chứng ngứa bộ phận sinh dục.
Dùng tại chỗ: điều trị bổ trợ loét giác mạc (phối hợp với các acid amin trong chế phẩm). Liền sẹo vết loét chi dưới.
Dùng đường uống: bổ trợ dinh dưỡng. Giảm toan dạ dày hoặc loét tiêu hóa. Toan máu cấp do acid isovaleric.
Dùng đường tiêm (phối hợp với các acid amin khác, sorbitol và các chất điện giải trong các dung dịch tiêm truyền):
Phòng và điều trị thiếu protein. Hội chứng kém hấp thu. Bổ trợ dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật lớn ở những người bệnh không được ăn.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Không được tưới, rửa dung dịch glycin cho người bệnh vô niệu.
Quá mẫn với một hay nhiều thành phần của chế phẩm. Không được truyền tĩnh mạch dung dịch có chứa acid amin (trong đó có glycin) cho người bệnh gan nặng, suy tim sung huyết, người bị ứ nước, nhiễm toan, suy thận có nitrogen/máu tăng cao, rối loạn chuyển hóa acid amin, người không dung nạp fructose và sorbitol, thiếu fructose 1,6 – diphosphat, ngộ độc methanol, kali huyết cao (đối với các chế phẩm có chứa sorbitol và các chất điện giải).
Tác dụng phụ:
Chưa có thống kê đầy đủ về tác dụng có hại và tác dụng phụ của glycin khi dùng đơn độc. Tuy nhiên đã có những báo cáo về tác dụng phụ khi dùng glycin như sau:
Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn tim – mạch. Hấp thu nhiều dịch có glycin khi tưới rửa bàng quang lúc cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo có thể gây ra triệu chứng được gọi là hội chứng “cắt bỏ qua niệu đạo” (đau ngực, buồn nôn, tụt huyết áp đột ngột, rối loạn thị giác) đôi khi nguy hiểm tới tính mạng.
Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn nước và điện giải, kể cả loãng máu và tăng thể tích dịch ngoại bào kèm theo là giảm tạm thời natri, albumin và hemoglobin huyết thanh.
Hấp thu một lượng lớn dung dịch glycin có thể dẫn đến tăng amoniac/máu do chuyển hóa nhanh. Sản phẩm chuyển hóa cuối cùng có thể là oxalat và chất này có thể ảnh hưởng lên chức năng thận.
Sau khi dùng dung dịch glycin để tưới rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyền tiền liệt qua niệu đạo có thể bị mất thị giác tạm thời.
Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn về phổi.
Thận trọng:
Hấp thu nhiều các dung dịch tưới rửa glycin vào máu, có thể dẫn đến rối loạn cân bằng nước và điện giải.
Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở người suy gan, vì sự hấp thu và chuyển hoá sẽ gây tăng amoniac huyết.
Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở người có các rối loạn về tim, phổi và thận.
Nếu truyền quá nhanh, sẽ có triệu chứng không dung nạp và tăng đào thải qua thận dẫn đến mất cân bằng acid amin.
Cần lấy mẫu thử vi khuẩn ở vết thương trước khi dùng thuốc tại chỗ.
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Glycine là dung dịch tưới rửa – acid amin (không thiết yếu).
Dược động học:
Thải trừ glycin trong huyết tương có thể thông qua sự thấm vào trong tế bào, dẫn đến tích tụ và chuyển hóa acid amin trong tế bào. Nửa đời của glycin trong huyết tương là 85 phút.
Glycin dùng theo đường uống, dưới dạng acid amin không thiết yếu tự do nhằm hỗ trợ cho dinh dưỡng. Glycin cũng còn được dùng kết hợp với các thuốc kháng acid để làm giảm độ toan dạ dày và làm tá dược cho aspirin nhằm mục đích giảm kích ứng dạ dày.
Cách dùng:
Tưới rửa: dung dịch glycin được dùng trong một vài bước ở một số phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật qua niệu đạo, vì nó dẫn điện kém và trong suốt, tiện cho quan sát. Các dung dịch glycin có thể làm giảm tan máu khi tưới bàng quang bằng một lượng lớn nước. Tan máu không xảy ra với các dung dịch glycin nhược trương dưới mức đẳng trương là 2,1% cho đến mức giảm xuống chỉ còn 1%.
Dùng tại chỗ: đục nhân mắt (nhỏ vào mỗi mắt 2 giọt, ngày 2 – 3 lần).
Dùng theo đường truyền tĩnh mạch: liều tùy theo từng trường hợp.
Giảm toan dạ dày, chữa loét tiêu hóa: hỗn hợp 30% glycin và 70% calci carbonat có tác dụng trung hòa acid như sữa. Khi có chỉ định dùng sữa để điều trị loét dạ dày mà người bệnh lại không dung nạp được sữa thì nên dùng chế phẩm này. Ưu điểm của chế phẩm này là không gây ra nhiễm kiềm toàn thân và không gây ra tăng toàn trở lại do bù trừ. Liều thông thường là 1 đến 2 viên nén (viên 150mg glycin và 350mg calci carbonat) hòa vào nước uống sau khi ăn; trường hợp nặng thì uống mỗi giờ một lần.
Điều trị toan máu cấp do acid isovaleric: liều uống khoảng 150mg/kg/ngày.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản dung dịch tưới rửa ở nhiệt độ phòng, dưới 40 độ C, tránh để đông lạnh. Không được hơ nóng dung dịch tưới rửa ở quá 66 độ C.
Dung dịch để nhỏ mắt không được để quá 15 ngày sau khi mở lọ.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng