muanuri~ư
…n—nhupuữuưưn
~..—
1 ~.Ahúunfvun
«» llllllll
le 3ỊXOIOMO
' nm… oai ,
1… zJB… ov
…iiiwkiuiwmiiiumw ' ,
i Sthl
IIIA … 1…z
RX Prescnpnon Drug
2mL po: VIII
IMTUS
Oruo uoudimid xa [
1
v kmtamMnơbn Tnnmu an 1
^ i²° WmU
i Cylotoxic Agent
20 BAR CODE
NON VARNISHED
AREA
| 30 ! M 00 mm
6 No …
We Dam nmwm
Em Dcle mmyy
Manulọclurpd by
] Emcun
u41
FHARMACEIJTICALS LTD
Fthn P2 iYB'I'PICA
Fhase Il M | 0 c Hmpưli
Pune 4l1051 Ilumasm
state indi
blrm … Dnm
IMTUS
man "“ °“ °’°
6li
MIII_ì
i
6KAi
Bôiélỏpiỉ
…_ 2ml
., .. ……
E" …
Ẻuunụt ưn… mm I
…..
…..t :: ..... g
ưuu
BỘ Y TẾ
cuc QUÁN LÝ DU'ỢC
ĐÃPHẺDUYỆT
Lân dã…Qâigí.Q…i…ẻfflf
~—
wquanr
… ›… ….
u «… n..
euuq mụn…
_ 1
Sub-Ìabel
Rx Prescnpnon Drug
²ml. pm Vlal
IMTUS
inmmĩmmmm
(20 mWU
Cytoloxic Agent
/
Each uu 2mL mun
ưmơeun
Mơnmtm mmaẹ …
Men necelsniy. M wa nm
um soáum mm 05 am
"momtooc … ư
Wuning: Fui im…
My ~ M be UuOđ
sm lnbw ưc Pm Iron tum
Du nm km1
F CMENTS ARE DÁMAGED
ẦPỦIOH LEAKING INCWGRATE
ENT1RE PACKAGE
ME AND US:
Su mmpamng ugr.nmg
mg ư No em:
\
ưínvmann
AỜD
R X_Thuốc bán theo đơn
IMTUS … 40 ng2 ml
(Dung dịch dậm áặc pha dịch truyền tĩnh mạch írínotecan hydrochlorid trihydrat 20 mg/ml, 2 ml)
CẨNH BẤO:
Thuốc bán theo dơn
Chỉ dùng theo chỉ dẫn cũa bác sĩ chuyên khoa.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi“ sử dụng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiển bác sĩ.
Xin thông báo cho bác sĩ biểt các tác dụng không mong muóĩn xáy ra rmng qua' trình sử dụng.
Đểthuổc xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
THÀNH PHẨN:
Mỗi kg 2 ml dung dịch có chứa:
Hoạt chất: 1rinotecan hydrochlorid lrihydrat .......................... 40 mg
Tú dược: Sorbitol, lactic acid. natri hydroxid. hydrocloric acid, nước pha tiêm.
DƯỢC LỰC HỌC:
Irinotecan hydrochlorid lả thuốc chống tân sinh thuộc nhóm ức chế topoisomerase I.
irinotecan lả dẫn xuất bán tổng hợp cũa camptothecin, lã chiết xuất alcaloid từ cây, như cây
Camptotheca acuminata, hoặc được tổng hợp hóa học.
Cơ chế tác dụng: Irinotccan và chất chuyển hoá có hoạt tính SN-38 gắn vão phưc hợp
“topoisomerase l-DNA" vã ngăn ngừa sự thất lại cũa sự gãy cãc dây đơn cũa DNA. Nghiên
cứu hiện nay cho thấy sở dĩ ìrinotecan có độc tính tế băo là do lâm huỷ hoại dây xoắn kép
DNA tạo ra trong sự tổng hợp DNA khi các cnzym của sự nhân đôi tương tác với phức hợp
bậc ba tạo nên do “topoisomerase I + DNA + irinotecan" hoặc + SN-3S.
Irinotecan lả tiễn chất tan trong nước cũa chất chuyển hoá SN-38 ưa lipid. SN—38 được tạo ra
từ irinotecan qua xúc tác của carboxylesterase, lảm gãy đường nối carbamat giữa phẩm
camptothecin với chuỗi thẳng dipiperidino. SN—38 có hiệu lực gấp khoãng 1000 lẩnịẸ \ vớ:
irinotecan khi ức chế topoisomerase I tinh chế từ các dòng tểbão ung thư cũa người vã ,
vật gặm nhấm. Thử nghiệm in—vitro về độc tính tố băo cho thẩy hiệu lực cũa SN-38 gấp 2 —
2000 lẩn so với irinotecan. Tuy nhiên, giá trị AUC cũa SN—3S lả 2% - 8% của irinotecan vả
SN-3S kết hợp 95% vầo protein-huyểt tường so với irinotecan (chi gẩn khoắng 50% vâo
protein-huyết tương. Sự đóng góp chính xác cũa SN-38 vảo hoạt tính của irinotecan hiện nay
còn chưa rõ. Cả irinotecan vả SN-38 tổn tại dưới dạng lacton có hoạt tính và dạng anion
hydroxyd acid không có hoạt tinh. Có sự cân bằng phụ thuộc pH giữa 2 dạng, cho nên pH
acid sẽ giúp tạo dạng lacton, còn pH kiểm hơn sẽ gíúp tạo dạng anion hydroxy acid.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Đặc đìểm được động học phụ thuộc liều đã được chỉ ra trong một nghiên cứu pha 1 trên 60
bệnh nhân với phác đồ truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút liều 100-750 mg/m².
Irinotecan hydrochlorid được đăo thải theo mô hình 2 pha hoặc 3 pha. Với mô hình 3 pha,
thời gian bán thâi Lrong mãn trung bình lả 12 phút cho pha đẩu, 2.5 giờ cho pha 2 và 14,2 giờ
cho pha cuối. Sau khi truyền liểu 350 mg/m² (liều khuyến cáo), nổng độ cao nhất trong huyết
tương trung bình của irinotecan hydrochlorid vã SN-38 tương ứng là 7,7 ị.ưml vã 56 ng/ml, vã
IU.
/ẢJỈEA\
diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình tương ứng tả 34 ụ.giờlmt và 451 ng.giờlrnL Hệ
số thanh thải trong huyết tương trung bình 15 iiưgiờim² và thể tích phân bố ở Lrạng thái bão
hoà (Vss): 157 1ĩt/mz. Một sự khác biệt iớn giữa các cá thể về các thông số dược động học
thường được quan sát đối với SN-38.
Một phân tĩch dược động học đã được tiến hănh trên 148 bệnh nhân ung thư đại trực trảng
tiến triển được điểu trị băng một toại các liệu trình ở các liều khác nhau trong thử nghiệm
pha II. Các thông số dược động học được đánh giá với 3 mẫu phân biệt lả tương đương với
được quan sát thấy ở nghiên cứu pha 1. Tất cã các nghiên cứu đã cho thấy sinh khả dụng
irinotecan (CPT—ll) vã SN-38 tăng tỉ lệ với liều CPT-ll dùng; dược động học cũa chúng
cũng phụ thuộc văo số chu kỳ trước đây vả lộ trình dùng thuốc.
In vitro, ìrinotecan vả SN-3S liên kết protein huyết tương tương ứng lả khoăng 65% vả 95%.
Nghiên cứu cân bằng khối lượng và chuyển hóa trên thuốc gấu c'4 cho thấy ưêu sovo liều
dùng đường tĩnh mạch irinotccan được đão thải dạng không đổi, với 33% trong phân vã chủ
yếu qua mật và 22% qua nước tiểu.
Có 2 con đường chuyển hóa, mỗi con đường ít nhất 12% liều dùng:
- Thủy phân bỡi carboxytcstcrase thănh chẩt chuyển hóa có hoạt tính SN-3S, chất nảy
chủ yếu bị đâo thải bởi sự glucuronid hóa, vã sau đó thãỉ trừ qua thận (dưới 0.5% liều
irinotccan). SN-38 glucuronid sau đó có thể bị thủy phân trong ruột.
- Oxy hóa nhờ enzỵm cytochrome P450 3A dẫn đến mở vòng piperidin ngoăi và sự
hình thănh APC (dẫn chất acid aminopentanoic) vả NPC (dẫn chât amin tiên phát).
Lượng irinotccan dạng không đổi lã lớn nhất trong huyết tường, sau đó đến APC, SN-38
glucuronid vả SN-38. Chỉ có SN-38 lả có tác dụng độc tốbăo đáng kể.
Độ thanh thăi irinotecan giâm khoáng 40% ở bệnh nhân có bilirubin huyết gấp 1.5 đến 3 lẩn
giới hạn trên cũa giá trị bình thường. 0 những bệnh nhân nảy irinotecan liễu 200 mglm2 dẫn
tới nổng độ thuốc trong huyết tương tương đương với liều 350 mglm2 ở bệnh nhân ung thư có
các thông số chức nãng gan bình thường.
Sử dụng đổng thời với 5-FU/FA trong các phác để phối hợp không lảm thay đổi đặc điểm
dược động học cũa irinotecan hydrochlorid.
CHỈ ĐỊNH:
Irinotecan hydrochlorid được chỉ định trong điểu tn; ung thư đại trực trăng tiểu triển: Í
- Kết hợp với 5-f1uorouracil vả acid folinic acid để điểu trị cho bệnh nhân trước đớ~cỄỀạ/điểu
trị hoá chẩt.
- Họá trị liệu đơn trị cho bệnh nhân đã điều Lrị thất bại với các phác để chứa 5-fluorouracil.
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng. Dùng theo sự chỉ dẫn cũa bác sĩ
chuyên khoa.
Chỉ sữ dụng cho người lớn:
- Hoá trị liệu đơn trị (đối với bệnh nhân đã điểu trị trước đó): Liều khuyên dùng cho
irinotecan hydrochlorid trihydrat 131 300 ~ 350 mglm2 truyền trong vòng 30-90 phút mỗi 3
tuấn (xem “Pha chểthuô'c ”, vã “Khuyến cáo và thận trọng ”).
- Hoá trị liệu phối hợp (cho bệnh nhân chưa điều trị trước đó): Hiệu quả và độ an toân của
irinotecan khi kổt hợp với 5-11uorouracil (5-FU) vã acid folinic (FA) đã được đánh giá Lrong
phác đổ sau (xem “Đặc điểm dược lực học ”): Phác đổ irinotccan phối hợp 5-FU/FA mỗi 2
tuần. Liều khuyên dùng cũa irinotecan hydrochlorid trihydrat 121 180 mglm2 truyền trong vòng
30-90 phút sau đó truyền acid folinic vả 5-FU, mỗi đợt 2 tuần.
l/AP/ \"r \.
- Nên truyền dung dịch irinotecan hydrochlorid vảo tĩnh mạch ngoại vi hoặc tỉnh mạch trung
tâm. Không nên tiêm nhanh hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian dưới 30 phút hoặc kéo dâi
quá 90 phút.
Hiệu chỉnh liễu:
Chỉ nên truyền irinotecan hydrochlorid sau khi các tác dụng không mong muốn độ 0 hoặc độ
1 theo NCI-CTC (National Cancer Institute Common Toxicity Crỉteria) đã được hồi phục vả
khi không có triệu chứng tiêu chãy liên quan đến điều trị.
Liều kể tiếp cũa irinotecan vả 5-FU cẩn được giãm nểu đợt điểu trị trước đó xuất hiện các
tác dụng không mong muốn độ nặng. Có thể trì hoãn điều trị 1—2 tuẩn để các tác dụng không
mong muốn được hổi phục.
Nếu có các tác dụng không mong muốn sau xuất hiện cẩn giãm 15-20% liều irìnotecan
hydrochlorid trihydrat vă/hoặc 5-FU:
- Độc tĩnh thuộc máu (giãm bạch cẩu trung tĩnh độ 4, giãm hạch cẩu trung tính có sốt), (giăm
bạch cẩu trung tính độ 3-4 vả sốt độ 2-4), giãm tiểu cẩu và giãm bạch cấu (độ 4).
— Độc tinh không thuộc hệ máu (độ 3-4).
Thời gỉan đỉễu trị:
Việc điều trị với irinotecan có thể được tiếp tuc cho tới khi rút bệnh hoặc với độc tính có thể
chấp nhặn.
Đối tượng đặc biệt:
— Bệnh nhân suy gỉăm chức năng gan:
Bệnh nhân có bilirubin từ 1-1,5 lẩn so với giới hạn trên mức bình thường (ULN) có nguy cơ
giâm bạch cẩu trung tính cao. Do vậy cần phẳi theo dõi thường xuyên công thức máu. Những
bệnh nhân có bilirubin vượt quá 1,5 lẩn ULN không nên điều trị với irinotecan hydrochlorid
(xem “Chổng chỉ định ”, vả “Khuyển cáo vã thận trọng ”).
— Bệnh nhân suy giăm chức nãng thận:
Irinotecan không được khuyên dùng cho bệnh nhân suy giãm chức năng thận do chưa có các
nghiên cứu tiến hănh trên nhóm bệnh nhân nây (xem “Khuyến cáo vã thận trọng ”, vã
“Đặc điểm dưc_íc động học ”).
— Người cao tuổi: J,
Chưa có các nghiên cứu dược động học ở người cao tuổi. Tuy nhiên liều sử dụng có thế được
lựa chọn cẩn thận do nhớm bệnh nhân nây thường có chức năng sinh lý bị suy giăm.\ ' H có
sự gỉám sát chặt chẽ với nhóm bệnh nhân nảy, đặc biệt là các triệu chứng giảm bạềh cẩu
trung tính vả tiêu chây.
Pha chế thuốc
Cũng như các chế phẩm thuốc tiêm, dung dịch irinotecan hyđrochlorid cẩn được pha chế vô
trùng.
Lẩy đủ lượng thuốc cẩn thiết từ lọ thuốc bầng một bơm tiêm chuẩn vả bơm vì… một túi
truyền 250 ml hoặc một chai chứa dung địch dcxtrose 5% hay natri chlorid 0,9%. Trộn kỹ
dung dịch truyền bằng thao tác xoay.
Dung dịch irinotecan hyđrochlorid cẩn được sử dụng ngay lập tức sau khi pha chế do thuốc
không có chứa chất bâo quân có tỉnh kháng khuẩn. Nếu việc pha chế thuõc đâm bâo điều
kiện vô trùng, dung dịch irinotccan hydrochlorid nên được sử dụng (kết thúc truyền) trong
vòng 12 giờ ở nhiệt độ thường hoặc 24 giờ nếu bão quãn ở nhíệt độ 2 — 8°C.
Thao tác pha chế thuốc
Cũng như với các thuốc chổng ung thư khác, irinotecan phải được pha chế vã thao tác thận
trọng. Phâi sữ dụng kính, khẩu trang vả găng tay.
= ~n V…h
Il "I
Nếu bị thuốc hoặc dung địch thuốc tiểp xúc với da phải ngay lập tức rửa kỹ bằng xã phòng
và nước. Nếu bị thuốc hoặc dung dịch thuốc tìếp xúc với mảng nhẩy phãi ngay lập tức rửa kỹ
bằng nước.
Phải vứt bỏ tất cả vật liệu sử dụng để pha chểvã truyền thuốc theo qui định chuẩn cũa bệnh
viện áp dụng cho các tác nhân độc tếbảo.
Tương kỵ:
Không được thêm các thuốc khác vảo dung dịch truyền
CHỐNG cnỉ ĐỊNH
Có tiển sử phân ứng quá mẫn với irinotecan hydrochlorid hoặc với bất kỳ thảnh phẩn nảo cũa
thuốc.
Bệnh viêm vâ/hoặc tẩc ruột mạn tính.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Bệnh nhân có bilirubin 2 1,5 lẩn 80 Với ULN.
Bệnh nhân suy tuỳ nặng.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao, đặc biệt là bệnh nhân có tình trạng sức khoẻ hiệu năng
theo tiêu chỉ WHO = 2,
KHUYẾN cÁo VÀ THẬN TRỌNG
Chỉ được sử dụng irinotecan tại các cơ sở hoá trị liệu và dưới sự giám sát của các thẳy thuốc
hoá trị liệu ung thư có kinh nghiệm.
Do bản chất vả tẩn xuất của các tác dụng không mong muốn, chỉ nên kê đơn irinotecan sau
khi cân nhăc cẩn thận lợi ích và nguy cơ khi điển trị những trường hợp sau:
- Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao, đặc biệt lã bệnh nhân có tình trạng sức khỏe theo tiêu chí
WHO=2.
- Trong một số trường hợp hỉếm gặp khi bệnh nhân dường như không tuân thủ các khuyến
cáo liên quan đến kiểm soát tác dụng không mong muốn (cẩn điều trị chống tiêu chãy tức
thời hoặc kéo dâí phối hợp với uống nhiễu nước). Đối với những bệnh nhân nảy cẩn phải
giám sát chặt chẽ tại bệnh viện.
Khi sử dụng đơn trị irinotecan hydrochlorid phâỉ luôn kê đơn theo phác đồ mỗi 3 tuẩn. Tuy
nhiên có thể xem xét phác để mỗi tuẩn cho những bệnh nhân cẩn theo đõi cẩn thận hoặc
bệnh nhân có nguy cơ giãm bạch cẩu trung tính nặng.
Tiêu chảv châm:
Bệnh nhân cẩn nhận thức nguy cơ tiêu chây chậm xuất hiện ngoăi 24 giờ sau khi ưuyển
irinotecan và bất kỳ thời điểm nảo trước đợt điều trị kếtiếp. [
Trong hoá trị liệu đơn trị, thời gian trung bình xuất hiện phân lỏng đẩu tiên văổpìij thứ 5
sau khi truyền irinotecan. Bệnh nhân cẩn báo ngay cho thẩy thuốc và được điều trị lầđthời.
Những bệnh nhân có nguy cơ tiêu chãy cao lã những bệnh nhân trước đó đã điểu trị tia xạ
vùng bụng/xương chậu, bệnh nhân có chứng tãng bạch cẩu cơ sở, bệnh nhân có tình trạng sức
khoẻ độ 2 vã phụ nữ. Nếu khỏng được xử trí thích hợp, tiêu chây có thể đe doạ tính mạng,
đặc biệt với những bệnh nhân đồng thời bị giãm bạch cẩu trung tính.
Ngay sau khi bị tiêu chảy phân lỏng đẫu tiên bệnh nhân cẩn uống thật nhiều nước có chất
điện giãi vả bất đẩu điều trị tiêu chảy thích hợp. Cẩn điều Lrị tiêu chảy ngay tại nơi sử dụng
irinotecan. Sau khi ra viện bệnh nhân cẩn được kê đơn thuốc dễ có thể điếu trị ngay nếu bị
tiêu chảy. Hơn nữa bệnh nhân cẩn thông báo cho thẩy thuõc nếu xuất hiện tiêu chãy.
Chế độ điều trị tiêu chảy hiện đang được khuyên dùng có chứa loperamid liều cao (4 mg liều
khới đẩu, sau đó 2 mg mỗi 2 giờ). Cẩn duy trì điều trị cho tới 12 giờ sau khi bị tiêu chảy lẩn
.:ỵ
G.
IỊII
cuối và không được điếu chinh liều. Không được sử dụng loperamiđ kéo dải trên 48 giờ liên
tiếp thco chế độ liều trên do nguy cơ iiệt ruột, và không được dưới 12 giờ.
Ngoài điều trị tiêu chây cẩn phải điểu trị dự phòng bằng kháng sinh phố rộng khi tiêu chảy
có kèm theo giãm bạch cẩu trung tính độ nặng (< 500 bạch cẩu trung tính/mm3 ).
Ngoài việc điều trị kháng sinh cẩn cho bệnh nhân nhập viên để kiểm soát tiêu chảy trong
những trường hợp sau:
- Tiên chẳy kèm sốt
- Tiêu chây nặng (cẩn phải truyền nước)
- Tiêu chây trên 48 giờ sau khi khởi đẩu điều trị loperarnid liều cao.
- Không nên điều trị dự phòng với loperarnid, ngay cả với những bệnh nhân đã bị tiêu chảy
chậm sau đợt điểu trị trước.
Đối với những bệnh nhân bị tiêu chây nặng cẩn giảm liễu ở đợt điểu trị kế tiếp,
Huvê't hoc:
Trong khi đìều trị với irinotccan hydrochlorid cẩn theo dõi công thức máu hãng tuấn. Bệnh
nhân cẩn nhận thức nguy cơ giẳm bạch cẩu trung tính vả ý nghĩa của sốt. Giâm bạch cẩu
trung tính có sốt (nhiệt độ > 38°C vả số lượng bạch cẩu trung tính 1,0001mm3) cẩn được điểu
trị khẩn cẩp tại bệnh viện với truyền kháng sinh phổ tộng.
Đối với bệnh nhân xảy ra độc tĩnh máu nặng cẩn phãi giãm liổu trong lẳn điểu tti kế tiếp.
Nguy cơ nhiễm trùng vã độc tỉnh máu gia tăng ở những bệnh nhân bị tiêu chăy nặng. Những
bệnh nhân tiêu chây nặng cẩn được theo dõi công thức mãu.
Suv gan:
Chức năng gan cơ bãn cẩn được thco dõi trước mỗi kỳ điểu trị. Bệnh nhân suy giãm chức
năng gan (bilirubin thay đổi từ 1-1,5 lẩn so với giới hạn trên bình thường (ULN) vả
transaminase lớn hơn 5 lẩn so với ULN) có nguy cơ giãm bạch cẩu trung tĩnh nặng. Bộnh
nhân có bilirubin vượt quá 1,5 iẩn so với ULN không nên điếu trị với irinotecan.
Nôn và buồn nôn:
Nôn vã buổn nôn được báo cáo tbường xuyên. Điểu trị dự phòng với thuốc chống nôn được
khuyến cáo trước mỗi đợt điều trị với irinotecan hydrochlorid. Bệnh nhân bị nôn kèm thco
tiêu chắy chậm cẩn được sớm nhập viện để điều trị.
Hôi chứng tiết acetvlcholin cấp tính:
Nếu xuât hiện hội chứng tiêt acctylcholin cấp tính (Các triệu chứng chủ yêu để xãc định 1ã
tiêu chảy sớm vả các triệu chứng khác như ra mồ hôi, co cơ bụng. chảy nước mắt, co đ
vã tãng tiết nước bọt) cẩn tiêm đưới da atropin sulphat (0 25 mg) nên không có chỏrìg' chỉ
định lâm sảng.
Cẩn thận trọng đối với bệnh nhân bị hen phế quãn. Đối với bệnh nhân đã sây ra hội chứng
tiểt acctylcholin cấp tính nặng cẩn sữ dỤng ntropin sulphat để dự phòng trước liễu irinotecan
hydrochlorid kế tiếp.
Hô hấn:
Viêm phổi mô kẻ mé hiện ở thâm nhiễm phổi là ít gặp trong qua'. trình điểu trị với irinotecan.
Viêm phổi mô kê có thể dẫn tới tử vong. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến viêm phổi mô kẽ
buo gồm sử dụng căc thuốc có độc tính với phổi, xạ trị và cãc thuốc kĩch thích tạo máu. Bộnh
nhân có các yểu tố nguy cơ cẩn được theo dõi chặt chẽ cãc trìệu chứng về hô hẩp trước vả
trong quá trình điếu trị bằng irinotecan.
Bênh nhân bi tắc ruôt:
Những bệnh nhân nây không nên điếu trị với irinotccan cho tới khi hết tấc ruột.
Bênh nhân suv giâm chức nãng thân:
I`l\
' |
Chưa có nghiên cứu tiến hảnh trên nhóm bệnh nhân năy.
Bệ nh nhân eỉâm hoat tính UGTIAI:
Uridin diphosphat-glucuronosyl transferase lAl (UGTIAl) iham gia vảo sự chuyển hóa gây
bất hoạt SN-38, chất chuyển hóa có hoạt tính cũa irìnotecan thânh chẩt chuyển hóa không có
hoạt tính SN-38 glucuronid (SN—BSG). Gen UGTIAl rất đa hình, dẫn tới khả năng chuyển
hóa khác nhau giữa các cá thể. Một biến thể cụ thể cũa gen UGTIAI có hiện tượng đa hình
ở phẩn hoạt hóa, được gọi lả biến mề UGTIAI*28. Biến thể nảy vả các khiếm khuyết bẩm
sinh UGTIAI (như hội chứng Griglcr-Najjar vả Gilbert) có liên quan tới vìệc giãm hoại iĩnh
cũa enzym năy. Dữ liệu [ừ một phân tích tống hợp cho thấy các cá thể bị hội chứng Criglcr—
Najjar (týp ] và 2) hoặc những người đỗng hợp tử allen UGTIAI*28 (hội chứng Gilbert) bị
tăng nguy cơ độc tính huyết học (đó 3 và 4) sau khi dùng irinoiccan ở liều bình thường h0ặc
cao (> 150 mglm²). Mối liên hệ giữa kiểu gen UGTlAl và sự xuất hiện irinotecan dẫn tới
tiêu chăy chưa được công bố.
Bệnh nhân có đỗng hợp tử UGTIAI*28 được chỉ định liều khới đẳu ìrinotecan như thông
thường. Tuy nhiên. cẩn theo dõi độc tính huyết học ở những bệnh nhân nảy. Xem xét giảm
liều irinotecan ở các bệnh nhân đã gặp độc tính hnyết học ở lẩn điều trị trước đỏ. Liễu giăm
chính xác ở đối iượng bệnh nhân nây chưa được công bố vả bất kỳ sự điểu chĩnh liễu phải
được dựa trên sự dung nạp điều trị cũa từng bệnh nhân.
Chưa có dữ liệu đẩy đủ để kết luận về lợi ích lâm săng cũa kỉểu gen UGTIAI.
Người cao tuổi:
Do các bệnh nhân cao mổi thường bị suy giãm chức năng. đặc biệt lả chức năng gan nên cẩn
phãi lưa chọn liều cẩn thận.
Bênh nhân khảc:
Đôi khi xãy ra các trường hợp giãm chức nãng ihận, hạ huyết áp vã suy Luẩn hoãn ở những
bệnh nhân bị mất nước lìên quan đến [iêu chắy vâ/hoặc nôn, hoặc nhiễm khuẩn. Cẩn có biện
pháp ngừa thai trong vả it nhất lã 3 tháng sau khi ngừng đìễu trị.
TÁC DỤNG CỦA THUỐC TRÊN KHẢ NĂNG LẮI XE VÀ VẬN HÀNH MẤY MÓC:
Bệnh nhân cẩn được cãnh báo về khả năng bị chóng mặt hoặc rối loạn thị lực có [hỗ xuất
hiện trong vòng 24 gìờ sau khi truyền irinoiecan, do vậy cẩn thận trong khi lái xe và vận
hảnh máy trong khi vẫn còn cãc triệu chứng trên.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ có THAI VÀ CHO CON BÚ: .
Phu nữ mang thai: IÍ
Chưa có các nghiên cứu đẩy đủ và kiểm soát chặt chẽ cũa irinotccan ở phụ nữ man ' `v/
Trong các nghiên cứu Lrên động vật thử nghiệm, irỉnotecan gây độc với phôi vả ih , gây
quái thai ở thô và chuột bạch. Nếu thuốc được sử dụng trong khi mang thai hoặc nếu bệnh
nhân mang thai trong khi sử dỤng thuốc. bệnh nhân cẩn được thông báo về nguy cơ đối với
thai. Phụ nữ có thể mang lhai cẩn được khuyến cáo tránh mang thai trong khi điều trị với
irinoiecan hyđrochlorid.
Phu nữ cho con bú
Nghiên cứu trên chuột hạch cho thấy MC—irinotecan có ở trong sữa.
Chưa có băng chứng về việc irinotecan băi tiết trong sữa người. Tuy nhiên để đề phòng khả
năng xẩy ra các phân ứng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nuôi bú, việc ngừng cho Lrẻ
bú được khuyến cáo khi người mẹ điều Lrị irinotccan hydrochlorid.
TUONG TẢC THUỐC:
Không loại [rừ khả năng tương tác Lhuốc giữa irinotccan hydrochlorid vã các Lhuốc phong bế
thẩn kinh—cơ. Do irinotecan có hoạt tính kháng cholincstcrase nên các thuốc có hoạt tính
kháng cholinesterase có thể kẻo dải tác dụng phong bế thẩn kinh-cơ của suxamethonium vả
tác dụng phong bế thẩn kinh-cơ của các thuốc không khử cực có thể bị đổi kháng.
Một số nghiên cứu đã cho thấy dùng đổng thời các thuốc chống co giật cảm ứng CYP3A (ví
dụ, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin) dẫn tới lâm giảm hâm lượng irinotecan, SN-38
vã SN-38 glucuronid và gây giãm tác dụng dược lực học. Tác động của các thuốc chống co
giật nảy được thể hiện ở giâm AUC cũa SN—38 vả SN-38G 50% hoặc hơn. Ngoâi cãm ứng
enzym P450 3A, tăng cường sự glucuronid hóa vả đảo thâi qua mật có thể đóng vai trò quan
trọng trong việc giãm hăm lượng irinotecan vã các chất chuyển hóa.
Một nghiên cứu cho thấy dùng đổng thời ketoconazol dẫn tới giãm AUC cũa APC 87% và
tăng AUC của SN-38 109%- so với khi dùng irinotecan đơn độc.
Cẩn thận trong ở bệnh nhân đang dùng các thuộc đã biết lã ức chế (ví dụ, ketoconazol) hoặc
cảm ứng (ví dụ, rifampicin, carbamazepin, phenobarbital, phenyltoin) chuyển hóa thuốc bởi
cytochrom P450 3A4. Dùng đổng thời irinotecan với một chất ức chế/cãm ứng con đường
chuyển hóa nầy có thể thay đổi sự chuyển hóa của irìnotecan vã nên tránh dùng đổng thời.
Dùng đỗng thời irinotecan với atazanavir sulfat, một chất ức chế CYP3A4 vã UGTIAI, có
khả năng gây tăng nổng độ toăn thân của SN-38 (dạng chuyển hóa có hoạt tính). Cẩn cân
nhắc kỳ khi phối hợp những thuốc năỵ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN:
Sau đây là các tác dụng không mong muốn được cho lã có khả năng liên quan đến việc sử
dụng irinotecan với liễu khuyên dùng 350 mg/m2 khi điểu trị đơn chất ở 765 bệnh nhân vả
điều trị phối hợp với 5-FU/FA theo phác đồ 2 tuần với liễu khuyên dùng 180 mg/m2 ở 145
bệnh nhân:
Đường da dãỵ-ruột:
— Tiêu chãy chậm
Tiêu chảy chậm (xuất hiện ngoâi 24 giờ sau khi dùng thuốc) lả độc tính phụ thuộc liễu của
Irinotecan.
Khi điểu trị đơn chất, tiêu chảy được quan sát ở 20% bệnh nhân tuân thủ chỉ dẫn về kiểm
soát tiêu chãy. Trong số các đợt điểu trị được đánh giá, 14% bị tiêu chây nặng. Thời gian
trung bình xuất hiện phân lỏng đẩu tiên là 5 ngảy sau khi truyền Irinotecan.
Khi điểu trị phối hợp. tiêu chãy được quan sát ở 13,1% bệnh nhân tuân thủ chỉ dẫn về kiểm
soát tiêu chảy. Trong số các đợt điều trị được đãnh giá, 3,9% bị tiêu chảy nặng.
Một vâi trường hợp viêm kết trăng giả mâng không phổ biến đã được bão cão, trong đó/ có
một trường hợp do vi khuẩn ( Clostridíum difflcile).
Nôn vã buổn nôn
Khi điểu trị đơn chẩt, nôn vả buổn nôn mức độ nặng ở xấp xỉ 10% bệnh nhân đã d huốc
chổng nôn.
Khi điều trị phối hợp, tỷ lệ nôn vả buổn nôn thấp hơn là 2.1% và 2,8%.
Các tác đung không mong muốn khác ở da dảv-ruôt:
Mất nước liên quan đến tiêu chãy vâlhoặc nôn thường được báo cáo.
Táo bón liên quan tới irinotecan vã/hoặc loperamid đã được báo cão lả <10% bệnh nhân
điều trị đơn chất và 3,4% bệnh nhân điểu trị phối hợp.
Các trường hợp ít xây ra như tắc một, chãy máu dạ dây-ruột đã được báo cáo. Các trường
hợp hiếm gặp là thủng ruột. Các tác dụng không mong muốn nhẹ khác bao gổm chán ăn, đau
bụng và viêm miệng.
Rối loan máu:
Giãm bạch cẩu trung tính là độc tính phụ thuộc liễu.
\\V\ €? … Inn
Giãm bạch cẩu trung tính có thể hỗi phụ được vã không có tính tĩch luỹ; thời gian giãm trung
bình là 8 ngây cho cả điểu trị đớn chất và phối hợp.
- Điều trị đơn chất
Giãm bạch cẩu trung tính quan sát ở 78,7% bệnh nhân vã mức độ nặng (số bạch cẩu trung
tỉnh < SOOJmm²J ở 22,6% bệnh nhân. 18% số đợt điều trị có lượng bạch cẩu < 1,000Jmm²
trong đó 7,6% có lượng bạch cẩu < 500/mm3. Lượng bạch cẩu thường hổi phục hoản toân vâo
ngăy thứ 22.
Sốt giảm bạch cẩu trung tính được bão cáo ở 6,2% bệnh nhân và 1,7% số đợt điểu trị. Nhiễm
trùng xuất hiện ở 10,3% bệnh nhân (2,5% số đợt điểu trị) và có kèm theo giâm bạch cẩu
trung tính nặng ở khoãng 5,3% bệnh nhân (1,1% số đợt điểu trị), và gây ra 2 trường hợp tử
vong.
Thiếu máu được bão cáo ở 58,7% bệnh nhân (8% với hemoglobin < 8 gldl vả 0,9% với
hcmoglobin < 6,5 g/dl).
Giãm tiểu cẩu (< moooo tế băolmm3) được quan sát ở 7,4% bệnh nhân vả 1,8% số đợt điểu
trị trong đó 0,9% bệnh nhân và 0,2% số đợt điểu trị có số lượng tiểu cẩu < 50000 tế bătolmm3 .
Hẩu như tất cả bệnh nhân đểu hổi phục vảo ngảy thứ 22.
— Điểu trị phối hợp
Giẳm bạch cẳu trung tính ở 82,5% bệnh nhân trong đó mức độ nặng (sốlượng bạch cẩu trung
tính < 500/mm3) ở 9,8% bệnh nhân. 67,3% số đợt điều trị có lượng bạch cẩu trung tính <
1000/mm3 trong đó 2,7% có lượng bạch cẩu trung tính < 500/mm3. Lượng bạch cẩu thường
được hổi phục hoăn toăn trong vòng 7-8 ngăy.
Sốt giảm bạch cẩu được báo cáo ở 3,4% bệnh nhân và 0,9% sốđợt điểu trị. Nhiễm trùng xuất
hiện ở 2% bệnh nhân (0,5% số đợt điểu trị), nhiễm trùng kèm giâm bạch cẩu trung tính độ
nặng ở 2,1% bệnh nhân (0,5% sổ đợt điểu trị), trong số đó có 1 trường hợp tử vong.
Thiếu máu được báo cáo ở 97,2% bệnh nhân (2,1% có hemoglobin < 8 gldl).
Giảm tiểu cẩu (< 100000 tế băo/mms) được quan sát ở 32,6% bệnh nhân và 21,8% số đợt
điều ưị.
Không có trường hợp giãm tiểu cẩu nặng (< SOOOO/mm'ồ nảo được báo cáo.
Có !. trường hợp giâm tiểu cẩu ngoại vi có kháng thể kháng tiểu cẩu được báo cáo trong
nghiên cứu sau marketing.
Hôỉ chứng tỉết acetylcholin cập_z |
Hội chứng tiết acctylcholin cấp tính mức đô nặng thoáng qua được quan sát ở 9% bệnh nhân
sử dụng đơn chất vã 1,4% bệnh nhân điều trị hoá trị liệu phối hợp. Các triệu cbủhủ yếu
để xác định lã tiêu chăy sớm vả các triệu chứng khác như đau bụng, viêm kểt _N, viêm
mũi, hạ huyết áp, giãn mạch, ra mồ hôi, lạnh, khó chịu, chóng mặt, rối loạn thị lực, co đổng
tử, chảy nước mất và tăng tiết nước bọt xăy ra khi truyền và trong vòng 24 giờ sau khi truyền
irinotccan Các triệu chứng nảy sẽ hốt khi tiêm atmpin.
Các tãc dung neoaí ý khác:
Các tác dụng sớm như chứng khó thớ, co hoặc run cơ và chứng dị cảm đã được báo cáo. Suy
nhược mức độ nặng ở < 10% bệnh nhân điều trị đơn chất và 6,2% bệnh nhân điểu Ưị kết hợp.
Chưa xác định được nguyên nhân có phải do irinotecan hay không.
Rụng tóc rẩt phổ biến vã có mể hổi phục được.
Sốt không nhiễm khuẩn, vả không đi kèm với giảm tiểu cẩu mức độ nặng xuất hiện ở 12%
bệnh nhân điểu trị đơn chẩt và ở 6,2% bệnh nhân điểu trị kết hợp.
Các phân ứng đị ứng và các phân ứng tại chổ tiêm mức độ nhẹ đã được báo cáo tuy nhiên
cãc phân ứng sốc phản vệ ở mức độ không phổ biến và hiếm khi được báo cáo. Đôi khi xãy
\\` ) \ /ạ' ’ln
ra các trường hợp giãm chức năng thận, hạ huyết áp vã suy tuẩn hoăn ở những bệnh nhân bị
mất nước liên quan đến tiêu chảy vảlhoặc nôn, hoặc nhiễm khuẩn.
Các xét nehiẽm cân lâm săng:
Khi diển trị đơn chất đã quan sát được sự gia tăng thoáng qua với mức độ nhẹ tới vừa phãi
nổng độ trong huyết thanh của transaminase, phosphatase kiểm hoặc bilirubin với các tỷ lệ
tương ứng ở 9,2%, 8,1% và 1,8% bệnh nhân mã không có di căn gan tiến triển. Sự gia tăng
thoáng qua với mức độ nhẹ đến vừa phải nổng độ creatinin trong huyết thanh đã được quan
sát ở 7,3% bệnh nhân.
Khi điểu trị hoá trị liệu phối hợp, sự gia tăng thoáng qua độ ] vả 2 của SGPT, SGOT,
phosphatase kiểm hoặc bilirubin trong huyết thanh đã được quan sát ở 15%, 11%, 11% và
10% bệnh nhân mã không có di căn gan tiến triển. Sự gia tăng thoáng qua mức độ 3 được
quan sát ở 0%, 0%, 0%, vả 1% bệnh nhân, không ghi nhận gia tãng độ 4.
QUÁ LIÊU:
Không có báo cáo về quá 1iểu. Liễu đơn irinotecan tới 750mg/m2 dã được sử dụng trong
nghiên cứu pha I, ca'c phản ứng không mong muốn quan trọng nhất lả giâm bạch cẩu trung
tinh nặng và tiêu chảy nặng. Cẩn phãi diều trị hỗ trợ tối đa để đề phòng mất nước do tiêu
cháy vã xử trí bất kỳ biến chứng nhiễm trùng nâo. Chưa có thuốc giãi độc cho quá liều
irinotecan. ,
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Nhã sản xuất
HẠN DÙNG:
24 tháng kể từ ngảy sân xuất.
Sốlô săn xuất (Batch No. ), ngây sản xuất (Mfg. date), hụn dùng (Exp. date): xin xem trên
nhãn hộp vả lọ.
Dung dịch irinotecan hydrochlorid cẩn được sử dụng ngay lập tức sau khi pha chế do thuốc
không có chứa chất bão quãn có tính kháng khuẩn. Nếu việc pha chế thuốc đã bãợlđiểu
kiện vô trùng, dung dịch irinotecan hydrochlorid nên được sử dụng (kết thúc DẺỹẶ trong
vòng 12 giờ ở nhiệt độ thường hoặc 24 giờ nểu bảo quãn ở nhiệt độ 2 — 8°C.
BẢO QUẢN:
Bão quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng, không lảm đông lạnh.
DẠNG BÀO CHẾ VÀ QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
Hộp 1 lọ x 2 ml dung dịch pha truyền tĩnh mạch.
Sãn xuất tai Ấn Đô bởi:
EMCURE PHARMACEUTICALS LIMITED.
Plot No. P-2, I.T.B.T Park, Phase II. M.I.D.C., Hỉnjwadi, Pune-4IIO57, Maharastru state, Ấn
Độ.
Ngảỵ xem xg’t lai tờ hướng dẫn sử dung: 09/02/2015
TUQ. C_ỤC TRƯỚNG
P.TRUỐNG PHÒNG
…f'Ĩỷuợzlễn ›Ĩ/ùJụzỵ ›ÌÍrìszạ
°'Ivow
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng