’Bk/ 34 ể' $[lotcj
Sticker of lmporter
43F/31 ểi 03/Ụ17
VĂN PHÒNG ®
ĐẠI DIỆN HYCAMTIN
Topotecan hydroclorid
Thuốc bản theo đơn
TRÌNH BÀY
Bột đông khô, vô khuản trong lọ đơn liều đề truyền tĩnh mach sau khi pha tiêm vả pha
loãng thêm.
Hycamtin 1 mg: Mỗi lo 1 mg chứa 1 mg topotecan dưới dạng topotecan hydroclorid. với
lương đóng dư 10%.
Hycamtin 4mg: Mỗi lo 4 mg chứa 4 mg topotecan dưới dạng topotecan hydroclorid.
Tá dược /
Tartaric acid (Ph Eur), Manitol (Ph Eur), Acid Hydrocloric (Ph Eur), NaàfflYdroxyd (Ph
Eur), nước pha tiêm.
Dạng bảo chế
Bột pha dung dich truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Hycamtin 1 mg: Hộp1 lọ.
Hycamtin 4 mg: Hộp 1 iọ hoặc hộp 5 lọ.
CHỈ ĐỊNH
HYCAMTIN được chỉ đinh để điều trị:
- ung thư biểu mô buồng trứng di căn sau khi thẳt bại với hóa trị đợt đầu hoặc đợt kế
tiếp.
- ung thư phồi tế bảo nhỏ thẻ nhạy cảm sau khi thắt bai với hóa trị bước một. Trong cảc
nghiên cứu lâm sảng đã nộp để hỗ trợ cho việc phê duyệt, thể bệnh nhạy cảm được
định nghĩa lả bệnh có đảp ứng với hóa trị nhưng sau đó tiến triến it nhảt 60 ngảy (trong
nghiên cứu pha III) hoặc ít nhất 90 ngảy (trong cảc nghiên cứu pha II) sau hóa trị (Xem
phần Các nghiên cứu lâm sáng).
HYCAMTIN phối hợp với cisplatin được chỉ đinh điều trị các bệnh nhân bị ung thư biểu
mô cổ tử cung được xảo đinh bằng tế bảo học giai đoan IV-B tải phát hoặc dai dẳng mả
không thể điều trị tiệt cản vởi phẫu thuật vảlhoặc xạ tri.
Trang 1 /15
M 1 T
ch
Xem phần Các nghiên cứu lâm sảng để có dữ iiệu về hiệu quả điếu trị.
LIÊU LƯỢNG vÀ cÁcn DÙNG
HYCAMTIN phải được pha tiêm vả pha Ioảng thêm trước khi sử dụng (xem Hướng ơẫn
sử dụng/Xử fý).
Trước đợt điều trị HYCAMTIN đầu tiên, bệnh nhãn phải có số lượng bạch cầu trung tính
ban đầu 2 1,5 x 109|L vả số lượng tiếu cầu 2 100 x 1091L vả mức haernoglobin 2 9 gldL.
Các nhóm đối tương bênh nhân
Người lớn
Ung thư biểu mô buổng trứng vả ung thư biểu mô phối tế bảo nhỏ
Liều khởi đầu
Liều khuyên cáo của HYCAMTIN là 1,5 mgim2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngảy
trong 5 ngảy liên tiếp, bắt đầu vảo ngảy 1 của đợt điếu trị 21 ngảy. Khi khối u không tiên
triển, tối thiếu 4 đọt điếu trị được khuyến cảo do đáp ứng của khối u có thế bị chậm.
Trung vị thời gian cho đến khi đáp ứng trong 3 thử nghiệm lâm sảng của ung thư biếu
mô buồng trứng lả 7,6 đến 11,7 tuần vả trung vị thới gian cho đến khi đáp ứng trong 4
thử nghiệm lâm sảng của ung thư biểu mô phối tế bảo nhỏ lả 6.1 tuần.
Các liều tiến theo
Không nên dùng lại HYCAMTIN trừ khi số lượng bạch cằu trung tinh 2 1 x 1091L, số
lượng tiểu cầu 2 100 x 10glL, vả mức haemoglobin 2 9 gldL (sau khi truyền máu nếu
cần).
Thưc hảnh chuẩn trong điếu trị ung thư để kiếm soát việc giảm bạch cầu trung tính là
dùng HYCAMTIN với cảc thuốc khác (ví dụ G-CSF) hoặc giảm liều để duy trì số lượng
bạch cầu trung tĩnh.
Nếu lựa chọn giảm liều cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch
cầu trung tinh 5 0,5 x 109/L) trong 7 ngảy hoặc lâu hơn, hoặc giảm bạch cầu trụ_ng tịnh
nặng kèm với sốt hoặc nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân trì hoãn điều trị do giảm`iqĩòh _éầu
trung tính. liếu nèn được giảm đi 0,25 mglm²lngảy để thảnh liều 1,25 mg/m²lngảỹ~ệNoặc
sau đó giảm xuống đến 1,0 mgim²lngảy nếu cần).
Giảm Iiếu tương tự nếu số lượng tiếu cằu xuống dưới 25 x 10glL.
Trong các thử nghiệm lâm sảng, ngừng dùng topotecan bột pha truyền tĩnh mạch nêu
phải giảm liếu xuống dưới 1,0 mglm².
Ung thư cổ tử cung
Liều khời đầu
Liều khuyên cảo của HYCAMTIN iả 0,75 mglm2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngảy vảo
cảc ngảy thứ 1, 2 và 3. Cisplatin được truyền tĩnh mạch ngảy 1 với Iiếu 50 mg/m2 vả sau
Trang 2 | 15
h
liếư HYCAMTIN. Lặp lại liệu trinh điếu trị nảy mỗi 21 ngảy cho 6 đợt điều trị hoặc đến
khi bệnh tiến triến.
Các liều tiếp theo
Không nên dùng lại HYCAMTIN trừ khi số lượng bạch cảu trung tinh 2 1.5 x 10°]L, số
lượng tiếu cầu z 100 x 1OSIL, vả mức haemoglobin 2 9 gldL (sau khi truyền máu nêu
cằn)
Thưc hảnh chuẩn trong điều trị ung thư để kiếm soát việc giảm bạch cầu trung tinh lả
dùng HYCAMTIN với các thuốc khảo (ví dụ G-CSF) hoặc giảm lièu để duy trì số lượng
bạch cầu trung tỉnh.
Nếu lựa chọn giảm liếu cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tinh nặng (số lượng bạch
cầu trung tinh < 0,5 x 109/L) trong 7 ngảy hoặc lãu hớn, hoặc giảm bạch cầu trung tính
nặng kèm với sốt hoặc nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân trì hoản điều trị do giảm bạch cầu
trung tính, liều nên được giảm đi 20% để thảnh liếu 0,6 mglm2 cho cảc đợt điều trị tiêp
theo (hoặc sau đó giảm xuống đến 0,45 mg/m²lngảy).
Giảm liếu tương tự nếu số lượng tiều cầu xuông dưới 25 x 10glL.
Liều dùng trong iiệu pháp kết hợp
Có thế cần chỉnh liều khi dùng HYCAMTIN kết hợp với các thuốc gãy độc tế bảo khảc
(xem Tương tác).
Trẻ em
Do dữ liệu về hiệu quả vả an toản trên bệnh nhi còn hạn chế, không khuyến cáo điếu trị
HYCAMTIN cho trẻ em.
Người cao tuối
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuối, trừ khi việc chỉnh lièu có liên quan đến chức
năng thận.
Suy thận
Đơn trị !íệu: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine
từ 40 đến 60 mL/phút). Khuyến cáo chỉnh liều đến 0,75 mglm2 cho bệnh nhân cộ độ
thanh Ìhải creatinine từ 20 đến 39 lephÚt. Không CÓ đủ dữ liệu ờ bệnh nhân ithận
nặng để đưa ra khuyến cảo vế liều dùng. Khuyến cảo về Iiếu dùng HYCAAtỂẾ cho
bệnh nhân suy thận trung bình (20 đến 39 mL/phút) dưa trên cảc nghiên cứu ở bệnh
nhân bị ung thư tiến triến.
Liệu pháp kết hợp: Chỉ khuyến cáo bắt đầu dùng HYCAMTIN kết hợp với cisplatin để
điều trị ung thư cổ tử cung ở những bệnh nhản có creatinine huyết thanh 5 1,5 mgldL
Nếu trong quá trình dùng liệu phảp kết hợp HYCAMTIN/cisplatin, creatinine huyết thanh
vượt quá 1,5 mgldL, khuyến cáo tham khảo thỏng tin kê toa đầy đủ để có hướng dẳn về
việc giảm lièul tiếp tục dùng cisplatin, Nếu ngừng dùng cisplatin, không có đầy đủ dữ
liệu về việc tiếp tục đơn trị liệu vởi topotecan ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.
Trang 3 | 15
Suy gan
Khỏng cần điếu chỉnh Iiếu ở bệnh nhản suy giảm chức năng gan (bilirubin huyêt thanh
trong khoảng 1,5 đến 10 mg/dL).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng HYCAMTIN cho các bệnh nhân:
- có tiến sứ phản ứng quả mẫn nặng vởi topotecan vảlhoặc tá dược của thuốc.
- phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- bị suy tủy xương nặng trước khi bắt đầu đợt điều trị đầu tiên, với bằng chứng lá số
lượng bạch cầu trung tỉnh ban đầu dưới 1,5 x 1OSIL vảlhoặc số lượng tiều cầu dưới 100
x 10°iL.
CÀNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Nên khởi đầu dùng HYCAMTIN dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong
việc sử dụng cảc thuốc gây độc tế bảo.
Độc tĩnh về mặt huyêt học có liên quan đến liếư dùng vả nên thường xuyên kiềm tra
công thức máu toản phần bao gồm tiểu cầu (xem Liều iượng vả Cách dùng).
Cũng như cảc thuốc gây độc tế bảo khác, HYCAMTIN có thể gây ức chế tủy nặng. Đã
có báo cáo về ức chế tủy dẫn đến nhiễm trùng huyết vả tử vong do nhiễm trùng huyết ở
bệnh nhân điều trị bằng HYCAMTIN (xem Tác dụng không mong muốn).
Giảm bạch cầu trung tinh do topotecan có thể gây viêm đại trảng giảm bạch cầu trung
tỉnh. Đã có bảo cáo về tử vong do viêm đại trảng giảm bạch cầu trung tinh trong các thử
nghiệm lâm sảng với topotecan. Ở bệnh nhân có biểu hiện sốt, giảm bạch cầu trung
tính, và kiếu đau bụng tương ứng, nên xem xét khả năng bị viếm đại trảng giảm bạch
cầu trung tỉnh.
HYCAMTIN có liên quan đên cảc báo cáo về bệnh phỗi mô kẽ (ILD = Interstitial Lung
Disease), với một vải trường hợp trong số đó đã tử vong (xem Tác ơụng khóng mong
muốn). Các yêu tố nguy cơ tiềm tảng bao gồm tiền sử bệnh phổi mô kẽ, xơ phổi, ung
thư phối, phơi nhiễm cùa lồng ngực với phóng xạ và sử dụng các thuốc gây độc phổi
vả/hoặc các yếu tố kich thỉch dòng tế bảo. Bệnh nhân nên được theo dõi chặtềgẽ c'ác
triệu chứng ở phỗi biếu hiện của bệnh phồi mô kẽ (ví dụ: ho, sốt, khó thở vảlhồềỵ hạ
oxy máu), vả nên ngừng dùng HYCAMTIN nếu một chẩn đoán mới cùa bệnh phối mô kế
được xác nhận.
Có thể cần thiết phải điều chinh liều nêu dùng HYCAMTIN kết hợp với các thuốc gây
độctế bảo khác (xem Tương tác).
TƯỜNG TÁC
Củng như các thuốc gảy độc tế bảo vả gãy ức chế tủy khảc, ức chế tủy có khả nảng
nặng hơn khi sử dụng HYCAMTIN kết hợp với các thuốc gây độc tế bảo khảc (ví dụ:
Trang 4 | 15
paclitaxel hay etoposide), do đó cần phải giảm liều. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp với cảc
thuốc piatinum (vi dụ: cisplatin hay carboplatin), rõ rảng có sự tương tác phụ thuộc trình
tự dùng thuốc, tùy thuộc vảo việc dùng thuốc platinum vảo ngảy thứ 1 hay thứ 5 của đợt
dùng topotecan. Nếu thuốc platinum được dùng vảo ngảy thư 1 của đợt dùng
topotecan, phải dùng mức liếư thắp hơn của mỗi thuốc so với mức Iiếu có thể dùng nếu
thuốc platinum được dùng vảo ngảy thứ 5 của đợt dùng topotecan (xem Liều iượng vả
Cách ơùng).
Khi dùng topotecan (0,75 mglm²Ingảy trong 5 ngảy Iièn tiếp) và cisplatin (60 mglm²Ingảy
vảo Ngảy 1) theo đường tĩnh mạch ở 13 bệnh nhản bị ung thư buồng trứng, độ thanh
thải trung binh của topotecan trong huyết tương ở Ngảy 5 giảm nhẹ so với các giá trị
nảy ở Ngảy 1. Kết quả lả, phơi nhiễm toản thân của tống lượng topotecan, đo bằng
AUC vả C…ax, vảo Ngảy 5 tăng tương ứng 12% (95% Cl; 2%, 24%) vả 23% (95% Cl; —
7%, 63%). Không có sẵn dữ liệu dược động học sau khi dùng topotecan (0.75
mglm²lngảy trong 3 ngảy iièn tiêp) vả cisplatin (50 mglm²lngảy vảo Ngảy 1) ở bệnh
nhân bị ung thư cổ tử cung.
Topotecan không ức chế các enzyme của cytochrome P450 ở ngưới (xem Duợc động
học). Trong cảc nghiên cừu quần thế, dùng đồng thời granisetron, ondansetron,
morphine hay corticosteroid (theo cảc đường truyền riêng rẽ hoặc theo cảc đướng dùng
riếng) dường như không có ảnh hưởng đảng kế đến dược động học của topotecan
dùng theo đường tĩnh mạch.
Topotecan lả chầt nến cho cả ABCG2 (BCRP) vả ABCB1 (P-giycoprotein). Cảc chắt ức
chế ABCB1 vả ABCG2 (ví dụ: elacridar) dùng với topotecan đường uống lảm tảng phơi
nhiễm với topotecan. Ảnh hưởng cũa elacridar lến dược động học của topotecan dùng
đường tĩnh mạch ít hơn nhiều so với ảnh hưởng lến topotecan dùng đường uống.
THAI KÝ VÀ CHO CON BÚ
Thai kỳ
Trong các nghiên cứu tiền lâm sảng, topotecan cho thắy gây độc cho cả phôi thai vả thai
nhi. Cũng như các thuốc gây độc tế bảo khảo, HYCAMTIN có thể gây hại thai nhi khi
dùng cho phụ nữ có thai vả do đó chống chỉ định dùng trong thai kỳ. Nên khuyềưphiấ nữ
trảnh có thai khi điều trị vởi HYCAMTIN và thông báo cho bảo sĩ điều trị ng"aleẫé tức
nếu có thai khi đang điếu trị.
Cho con bú
Chống chỉ định dùng HYCAMTIN cho phụ nữ đang cho con bú.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NẢNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Nên thận trọng khi lái xe hoặc vặn hảnh mảy nếu thấy mệt mỏi và suy nhược keo dải.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
(xem thêm Các nghiên cứu iâm sáng)
Trang 5 | 15
Trong cảc nghiên cứu về topotecan dùng đường tĩnh mạch đê điều trị ung thư buồng
trứng, sử dụng kéo dải topotecan (hơn 6 đợt điều trị) không đi kèm với sự tăng tỉ lệ độc
tính về mặt huyết học.
Khỏng quan sảt thấy bằng chứng về độc tinh đáng kể trên tim, trên thần kinh hay trên
các cơ quan quan trọng khác khi dùng topotecan.
Cảo tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan vả tần suất.
Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (2 1110), phổ biến (2 11100 vả < 1110),
không phổ biến (2 111000 vả < 11100). hiếm (z 1110.000 vả < 111000) vả rảt hiếm (<
1110.000) bao gồm các báo cáo riêng lẻ. không biết (khỏng thể ước tính từ dữ liệu có
sẵn). Các tần suất rất phổ biến, phổ biến vả khỏng phổ biến thường được xác định từ
các dữ liệu thử nghiệm lảm sảng.
Các thử nghiệm Iảm sảng với topotecan thường không bao gồm nhóm dùng giả dược,
do đỏ, cảc tỉ lệ cơ sở không được tỉnh đến khi gản phân loai tần suất vả tất cả các báo
cáo về tác dụng không mong muốn đã được sử dụng.
Các tần suất sau đây được ước tinh khi dùng liều chuẩn được khuyến cáo cùa
topotecan theo chỉ định vả công thức.
Thông tin thêm về tỉ lệ mắc phải vả mức độ độc tinh được trinh bảy trong phần Các
nghiên cứu lâm sảng.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Rất phổ biến Nhiễm trùng
Phổ biến Nhiễm trùng huyết (xem Cảnh báo và Thận trọng)
Rói loạn về máu vả hệ bạch huyết
cằu, giảm bạch cầu trung tinh (xem Rối Ioạn hệ tiê
giảm tiều cầu
Phố biên Giảm toản thế huyết cầu
Rất phố biên Thiếu máu, sót do giảm bạch cầu trung tính, giảW
).
Không biết Chảy máu nặng (liên quan đến giảm tiều cầu)
Rối Ioạn hệ miễn dịch
Phổ biến Quá mẫn. bao gồm phảt ban
Rối loạn chuyển hóa vả dinh dưỡng
Rát phổ biến Chán ản (có thể nặng)
Rói loạn hô hấp, lồng ngực vả trung thát
Hiếm Bệnh phổi mô kẽ
Rối Ioạn tiêu hóa
Trang 6 | 15
Rât phổ biến Tiêu chảy# (xem Cảnh báo vả Thận trọng), buồn nôn vả
nộn (tảt cả đếu có thể nặng), đau bụng“, tảo bón vả việm
miệng
#Với topotecan dùng đường uống, tỉ lệ toản bộ của tiêu chảy liên quan đến
thuốc lẻ 22%, bao gồm 4% cảp độ 3 và 0,4% cắp độ 4. Với topotecan đường
uống, tiêu chảy liện quan đến thuốc gặp thường xuyên hơn ở bệnh nhân từ 65
ÌUỔi trở lên (28%) SO với bệnh nhân dưới 65 tuổi (19%). Sau khi dùng
topotecan theo đường tĩnh mạch, tiêu chảy Iièn quan đến thuốc ở những bệnh
nhân trên 55 tuối lả 10%.
'Viêm đại trảng giảm bạch cầu trung tính, kể cả viếm đại trảng giảm bạch cầu
trung tinh gây tử vong, đã được báo cảo lá có xảy ra như một biến chứng của
giảm bạch cầu trung tinh do topotecan (xem Cảnh báo vả Thận trọng).
Rối Ioạn gan mật
Phổ biến Tăng bilirubin mảu
Rối Ioạn da vả dưới da
Rất phổ biến chứng rụng tóc
Rối Ioạn toản thân và tại chỗ dùng thuốc
Rât phố biên Suy nhược, mệt mỏi, sốt
Phổ biến Cảm giảc khó ở
Rất hiếm Thoát mạch# (chỉ với dạng dũng đường tĩnh mạch)
*Phản ứng có liên quan đên thoảt mạch lả nhẹ vả nhìn chung không cần điều
trị đăc hiêu.
Thông báo cho bác sĩ những tảo dụng không mong muốn gặp phải khi dùng
thuốc.
QUÁ LIỀU
Triệu chứng vả dắu hiệu
Quả Iiếu (lên đến gảp 10 lần Iiếu kê đơn) đã được báo cáo ở những bệnh nhập `u in
với topotecan đướng tĩnh mạch. Biên chứng chinh của quá liếu lả ức chế tỦiij\Lij g.
Các dắu hiệu và triệu chứng quan sát thắy của quá liếu là nhất quán với cảc tảo dụng
không mong muốn đã biết có Iièn quan đến topotecan (xem Tác dụng không mong
muốn). Thêm vảo đó, đă có báo cảo về sự gia tăng các men gan và viêm niêm mạc sau
khi dùng quá Iiếu.
Điều trị
Chưa biêt thuốc giải độc cho quả Iiếu HYCAMTIN. Kiếm soát quả liếu phải dưa vảo biếu
hiện trên lâm sảng hoặc theo khuyến cáo của trung tảm chống độc quốc gia nếu có.
Trang 7115
ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Cơ chế tảo dụng
Tác dụng chống khối 0 của topotecan liên quan đến tác dụng ức chế topoisomerase-l,
một enzyme có liên quan mật thìết trong qua' trình sao chép DNA vì enzyme nảy Iảm mở
chuỗi xoắn ngay trước chạc ba sao chép đang di chuyến. Topotecan ức chế
topoisomerase-l bằng cách lảm ốn định phức hợp liên kết đồng hỏa trị cùa enzyme vả
DNA tách chuỗi - một chất trung gìan của cơ chế xúc tác. Hậu quả về mặt tế bảo của sự
ức chế topoisomerase-l bằng topotecan lả sự phá vỡ chuỗi đơn DNA liên đởi protein.
Hiệu quả dược lực học
Dược động học
@
Khõng áp dụng với đường tĩnh mạch.
M
Topotecan có thể tích phân bố lớn khoảng 132 L, xấp xỉ 3 lần tổng lượng nước của cơ
thế, và thời gian bán thải tương đối ngắn 2 đến 3 giờ sau khi dùng đường tinh mạch. So
sảnh các thông số dược động học không gợi ý bất kỳ sự thay đổi nảo về dược động học
trong 5 ngảy dùng thuốc.
Sự gắn kết của topotecan với protein huyết tương lả thấp (35%) vả phân bố của
topotecan giữa cảc tế bảo mảu vả huyết tương lả đồng nhất.
Độ thanh thải huyết tương vá thế tich phân bố ở nam giởi hơi cao hơn ở nữ giới. Tuy
nhiên, sự khác biệt được thẩy lả tương tự về lượng so với sự khác biệt diện tích bề mặt
cơ thế.
Chuvền hòa
Con đường chĩnh của sự bầt hoạt topotecan là sự mở vòng phụ thuộc pH có thể đảo
ngược lại đề thảnh dạng carboxyiate không hoạt tinh.
Chuyền hóa chiếm dưới 10% trong thải trừ topotecan. Chất chuyển hóa N-desmethyl,
chắt cho thấy có hoạt tinh tương tự hoặc kém chất mẹ trong phản tich dựa trên tế bảo,
được tim thắy trong nước tiếu, huyết tương và phân. Sau khi dùng đường tĩntợmạchi, tỉ
số AUC của chẩt chuyến hóalchất mẹ trung binh là dưới 10% cho cả topotecẽỉthản
phần và topotecan Iactone. Một chầt O-glucuronid của topotecan vả N- -desmethyl
topotecan đă được xác định trong nước tiều.
Trong thử nghiệm in vitro, topotecan không ức chế các enzyme CYP1A2, CYP2A6,
CYP2CB/9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E, CYP3A, hoặc CYP4A cùa cytochrome P450 ở
người củng như không ức chế cảc enzyme dihydropyrimidine dehydrogenase hay
xanthine oxidase trong dịch nội bảo ở người.
Trang 8115
Thải trừ
Sau khi dùng theo đường tĩnh mach, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo hảm
lũy thừa bặc 2. Dược động học của topotecan dùng đường tĩnh mạch lả gần như tỷ lệ
theo liếu. Có it hoặc không có tich lũy của topotecan vởi liều lặp lại hảng ngảy, vả không
có bằng chững về thay đổi dược động học khi dùng đa Iiếu.
Sau khi dũng topotecan ở cảc liều 0,5 đến 1,5 mglm2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngảy
trong 5 ngảy, topotecan đã cho thắy độ thanh thải cao (64 ngiờ), xấp xỉ 213 lưu lượng
máu qua gan.
Sau khi dùng 5 liêu háng ngảy của topotecan, tống các chắt liên quan đên thuốc tim
thảy được lả 71% đến 76% (tĩnh mach) của liều dùng. Xảp xỉ 51% được bải tiết dưới
dạng topotecan toản phần vả 2,5% được bải tiết dưới dạng N-desmethyl topotecan
trong nước tiếu. Thải trừ qua phân của topotecan toản phần chiếm 18% Iiếu dùng trong
khi thải trừ qua phân của N—desmethyl topotecan xấp xỉ 1,5%. Nhìn chung, chắt chuyến
hóa N—desmethyl động góp trung bình dưới 7% (khoảng 4 đến 9%) trong tống lượng
chất liên quan đến thuốc trong nước tiều vả phân. Topotecan-O-glucuronide vả N-
desmethyl topotecan-O-glucuronide trong nước tiếu it hơn hoặc bằng 2% liếu dùng.
Khi dùng kết hợp với cisplatin (cisplatin ngáy 1, topotecan ngảy 1 đến 5), độ thanh thải
của topotecan giảm ở ngảy 5 so với ngảy 1 (19,1 ngiớlm2 so với 21,3 ngiớlm²) (xem
Tương tác). Trong cảc nghiện cứu quần thế, dùng đồng thới granisetron, ondansetron,
morphine hoặc corticosteroid dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động
học của topotecan.
Cảo nhỏm đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Trong một nghiên cứu quần thể với topotecan dùng đường tĩnh mạch, một số các yếu tố
bao gồm tuổi tác, cân nặng vả tỉnh trạng dịch trong ổ bụng không có ảnh hưởng đáng
kể đến độ thanh thải.
Trẻ em
Dược động học cùa topotecan ở bệnh nhi được nghiên cứu ở những bệnh nhi được
truyền liên tục trong 24 giờ với Iiếu 2 đến 7,5 mg1rn2 hoặc truyền liên tụctrong 72 " ' ới
liêu 0,75 đến 1,95 mglm²lngảy. Trong cả hai nghiên cừu, độ thanh thải là tương tựJ hư
ở người iớn sử dụng cùng chế độ Iièu.
Suy thận
Độ thanh thải huyết tương của topotecan dùng đường tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận
(độ thanh thải creatinine 40-60 mllphút) giảm đến khoảng 67% so vởi bệnh nhân đổi
chứng. Thế tich phân bố giảm nhẹ vả do đó thời gian bán thải chỉ tảng khoảng 14%. Ở
bệnh nhân suy thặn trung binh (độ thanh thải creatinine 20 đến 39 mllphút), độ thanh
thải topotecan huyết tương bị giảm xuống đến 34% của giá trị ở bệnh nhãn đối chứng.
Thể tích phân bố cũng giảm khoảng 25% vả đìèu nảy dẫn đến sự tảng thời gian bán thải
trung binh từ 1,9 giờ đến 4,9 giớ.
Trang 9 | 15
Suy gan
Độ thanh thải huyết tương của topotecan iactone sau khi dùng đường tĩnh mạch ở bệnh
nhân suy gan (bilirubin huyết thanh trong khoảng 1,5 đến 10 mgldL) giảm đên khoảng
67% khi so với nhóm bệnh nhân đối chứng. Thời gian bản thải topotecan tăng khoảng
30% nhưng không quan sảt thấy có sự thay đổi rõ rảng về thể tích phân bố. Độ thanh
thải topotecan toản bộ trong huyêt tương ở bệnh nhân suy gan chỉgiảm khoảng 10% so
với nhóm bệnh nhân đối chứng.
Các nghiên cứu lâm sảng
Ung thư biểu mô phối tế bảo nhỏ
Trong một nghiên cứu so sánh (SK&F 1048641090) cùa topotecan dùng đường tĩnh
mạch vả phảc đồ điếu trị CAV (cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine) trên ung thư
biểu mô phối tế bảo nhỏ tái phảt nhạy cảm vởi trị liệu bước một. đã có tỉ lệ đáp ứng
vượt trội về mặt số lượng vởi nhóm điếu trị topotecan lẻ 22% (95% Cl; 15. 30) so với
CAV 15% (95% Cl; 8, 22). Tất cả các đảp ứng về mặt phóng xa đã được đánh giá một
cách độc lập. “Nhạy cảm" được định nghĩa lả khoảng thời gian không điều trị 3 thảng;
để thuận lợi cho việc tuyến bệnh nhân, con số nảy đã được sửa lại thảnh khoảng thời
gian không điếu trị 60 ngảy. Trung vị khoáng thời gian đáp ứng (14 tuần vởi topotecan
vả 15 tuần với CAV), thời gian đến khi tiến triển (topotecan 13 tuần so với CAV 12 tuần)
vả thời gian sống còn (topotecan 25 tuần so với CAV 22 tuần) lả tương tư cho cả hai trị
liệu. Sử dụng Thang điếm đảnh giả triệu chứng của bệnh nhân trong ung thư phối, bệnh
nhân được điếu trị vời topotecan có cải thiện triệu chứng tốt hơn bệnh nhân dùng CAV
trẻn các triệu chứng sau: khó thờ, ho, đau ngực, mất cảm giảc ngon miệng, ảnh hướng
đến giấc ngủ, khản giọng, mêt mỏi vả ảnh hưởng đến cảc hoạt động hảng ngảy, với kết
quả tốt hơn đáng kể trên cảc triệu chứng khó thớ, khản giọng, mệt mỏi vả ânh hưởng
đên các hoạt động hảng ngảy.
Ho ra mảu đã giảm đến một mức độ nhiều hơn (nhưng không có ý nghĩa thống kê) ở
bệnh nhân được điều trị với CAV. Thời gian đến khi các triệu chứng sau đây xấu đi lớn
hơn về số lượng (tức iả trì hoãn sư xấu đi) ở bệnh nhân điếu trị bằng topotecan so với
bệnh nhân điều trị bằng CAV: khó thờ, mầt cảm giác ngon miệng, ảnh hưởng đến giấc
ngủ, ho, ảnh hưởng đến cảc hoạt động hảng ngảy, khản giọng vẻ mệt mỏi, với t quả
đáng kể cho 0510 triệu chứng khó thở vả mất cảm giác ngon miệng. Thời gia`ỉhđQn khi
tinh trạng đeu ngực xấu đi là tương tư giữa điều trị bằng topotecan vả CAV, và thời gian
đên khi tình trạng ho ra mảu xấu đi lớn hơn về số lượng với điếu trị CAV (dữ liệu được
lấy đến ngảy 301511997).
Dữ liệu Về hiệu quả vởi nghiên cứu SKF1048641090 được Cặp nhặt dựa trện dữ liệu lâm
sảng lần 2 được lấy đến ngảy 201311998. Về mặt chẳt lượng, dữ liệu hiệu quả vẫn giữ
không đổi với sự cập nhật nhỏ duy nhắt về số lượng lả tỉ lệ đảp ứng, topotecan 24,3%
so với CAV 18,3% vả trung vị sống còn, topotecan 25 tuần so với CAV 24,77 tuần.
Trang 10115
Ung thưbiểu mô buồng trứng
Trong một nghiên cứu so sảnh (SK&F 1048641039) với topotecan dùng đường tĩnh
mạch (n=112) vả paclitaxel dùng đướng tĩnh mạch (n=114) trên ung thư biếu mỏ buồng
trứng tái phảt, đã có tỉ lệ đảp ứng vượt trội về mặt số lượng với topotecan 20,5% (95%
Cl; 13,1 đến 28,0) so vởi paclitaxel 14% (95% CI; 7,7 đên 20,4). Sự khác biệt giữa cảc
trị liệu iả 6,5% (95% Cl …3,3; 16,3). Tât cả cảc đáp ứng về mặt phóng xạ được đánh giá
độc lập. Trung vị khoảng thời gian đáp ứng (25,9 tuần với topotecan vả 21,6 tuần với
paclitaxel), trung vị thời gian đên khi tiến triến (topotecan 18,9 tuần (95% Cl 12,1; 23,6)
so với paclitaxel 14,7 tuần (95% C! 11,9; 18,3) và trung vị sống còn (topotecan 63.0 tuần
(95% 01 46,6; 71.9) so với paclitaxel 53 tuần (95% CI 42,3; 68,7).
Chủ thich: Tất cả cảc dữ liệu bìếu thị cảc giá trị cho dân số phân tich dự định điêu trị
(I'iT).
Ung thư biểu mô cổ tử cung
Trong một nghiến cứu so sảnh ngẫu nhiên pha III được tiên hảnh bởi Nhóm Ung Thư
Phụ Khoa (Gynaecological Oncology Group) (GOG 0179), topotecan kết hợp cisplatin
(n=147) được so sảnh với cisplatin đơn trị liệu (n=146) đế điếu trị cảc trường hợp đã
được xác định bị ung thư biẻu mô cổ tử cung tái phảt hoặc dai dẳng giai đoạn lV-B, khi
mả điều trị tiệt cản với phẫu thuật vảlhoặc xạ trị được xem là không phù hợp. Không có
bệnh nhản nảo đã dùng hóa trị ban đầu với cisplatin hoặc bất kì thuốc gây độc tế bảo
nảo khảo. Tỉ lệ đáp ứng toản bộ ở nhóm dùng topotecan + cisplatin là 24%, cao hơn
đảng kể (p=0,0073) so với 12% ở nhóm dùng cisplatin đớn trị liệu. Tỉ lệ đảp ứng hoản
toản ở nhóm dùng topotecan + cisplatin vả nhóm dùng cisplatin đơn trị liệu tương ứng lả
10% vả 3%. Điếu nảy có liên quan đến Sống không tiến triến lâu hơn: 4,6 tháng (khoảng
3,5 đên 5,7 thảng) so với 2,9 tháng (khoảng 2,6 đến 3,5 thảng) (p=0,026) vả Sống còn
toản bộ lãu hơn: 9,4 tháng (khoảng 7,9 đên 11,9 thảng) so với 6,5 thảng (khoảng 5.8
đến 8,8 thảng) (p=0,033) ở nhóm dùng topotecan + cisplatin so với nhóm dùng cisplatin
đơn trị liệu. Tỉ lệ sổng còn 1 năm ở nhóm dùng topotecan + cisplatin lả 40,4% (95% 01;
32,3; 48,5) so với 28% (95% CI; 20,6; 35,4) ở nhóm dùng cisplatin đơn trị liệu. Sống còn
2 năm lả 11,9% (95% CI; 5,5; 18,3) ở nhóm dùng topotecan + cisplatin và 7,1% (95%
Cl; 2,0; 12,2) ở nhóm dùng cisplatin đơn trị liệu. Tiêu chỉ phụ về chầt lượng cuộc sống
liên quan đên sức khỏe (HrQoL = Health related quaiity of life) được đánh giâ\tăằtig cách
sử dung Đảnh giá chức năng của Điều trị ung thư - Ung thư cổ tử cung, Ẹảri~K m Đau
Tóm Tắt (Brief Pain Inventory) cũng như UNISCALE. Đảnh giả chẳt lượngềtziộc sống
liên quan đên sức khỏe HrQoL được Iảm trước khi chọn ngẫu nhiên, trước chu kỳ 2 vé
5 của điếu trị vả 9 tháng sau khi chọn ngẫu nhiên. So sánh với cisplatin đơn trị liệu, độc
tính về mặt huyết học tăng lên khi dùng kết hợp topotecan vả cisplatin không Iảm giảm
đảng kế cảc kết quả về chắt lượng cuộc sống iiện quan đên sức khỏe (HrQoL) cùa bệnh
nhãn.
Trang11/1s
Dữ tiệu an toản hợp nhẩt
Dữ liệu an toản được trình bảy trong bộ dữ liệu hợp nhắt của 631 bệnh nhân ung thư
phỏi tái phảt vả 523 bệnh nhân ung thư buồng trứng tái phát đã dùng 5583 đợt điều trị
topotecan (xem Tác dụng không mong muốn).
Huvết hoc
Giảm bạch cắu trung tinh: Nặng (số lượng bạch cầu trung tinh dưới 0,5 x 1091L) trong
đợt điếu trị 1 đã thảy ở 55% bệnh nhân vả kéo dải từ 7 ngảy trở lên ở 21% bệnh nhân
và tồng cộng ở 76% bệnh nhân (39% của các đợt điều trị). Đi kèm với giảm bach cầu
trung tinh nặng, sốt hoặc nhiễm trùng xảy ra ở 11% bệnh nhãn trong đợt điếu trị 1 và
tổng cộng 18% bệnh nhân (5% của cảc đọt điều trị). Trung vị thời gian đến khi bắt đầu
giảm bạch cầu trung tính nặng lả 9 ngảy vả trung vị thời gian kéo dải lả ? ngảy. Giảm
bạch cầu trung tính nặng kéo dải hơn 7 ngảy ở 11% của toản bộ các đợt điếu trị. Trong
số cảc bệnh nhân đìều trị trong các thử nghiệm lãm sảng (bao gồm cả bệnh nhân bị
giảm bạch cầu trung tinh nặng vả bệnh nhân không bị giảm bạch cầu trung tinh nặng),
11% 14% của các đợt điếu trị) bị sốt vè 26% 19% của các đợt điếu trị) bị nhiễm trùng.
Ngoải ra, 5% trong tât cả cảc bệnh nhân đã được điếu trị (1% của các đợt điều trị) bị
nhiễm trùng huyết.
Giảm tiểu cắu: Nặng (tiều cầu dưới 25 x 1091L (như xảo định bới phiện bản 1 của tiêu
chuẩn CTC) ở 25% bệnh nhân (8% cùa các đợt điều trị); trung bình (tiếu cầu trong
khoảng 25.0 - 50,0 x 10°11.) ở 25% bệnh nhân 115% của các đợt điếu trị). Trung vị thời
gian đến khi bắt đầu giảm tiều cằu nặng là Ngảy 15 vả trung vị thời gian kéo dải lả 5
ngảy. 4% của các đợt điếu trị đã được cho truyền tiếu cầu. Không thường xuyên có các
bảo các về các di chứng đáng kể có liên quan đên giảm tiếu cầu kể cả tử vong do chảy
máu khối u.
Thiếu máu: Trung binh đến nặng (Hb dưới 8,0 gldl) ở 37% bệnh nhân (14% của các đợt
điếu trị). 52% bệnh nhân (21% của các đợt điêu trị) đã được truyền hồng cảu.
Không Iiẻn cuan đên huvết hoc
Các ảnh hưởng không liên quan đến huyết hoc được bảo cáo thường xuyến lả rốiftoạn
tiêu hóa như buồn nôn 152%). nôn 132%), vả tiêu chảy (10%), tảo bón ịgfw/qỳầivièm
miệng (15%). Tỉ lệ bị buồn nỏn, nôn, tiêu chảy vả viêm miệng mức độ nặng (độ hoặc
4) tương ứng lẻ 4%, 3%, 2% vé 1%.
Đau bụng nhẹ cũng được báo cáo ở 4% bệnh nhân.
Mệt mòi đã được quan sát thắy ở khoảng 25% vả suy nhược ở 16% bệnh nhân khi
dùng topotecan. Tỉ lệ mệt mỏi vè suy nhược mức độ nặng (độ 3 hoặc 4) tương ứng lả 3
vả 3%.
Rụng tóc toản bộ hoặc được thông bảo quan sát thắy ở 30% bệnh nhân vả rụng tóc một
phần ở 15% bệnh nhân.
Trang 12115
Cảo biến có khác xảy ra ở bệnh nhãn đã được ghi nhận lại như iả có lìên quan hoặc có
thế liến quan đến điếu trị bằng topotecan lả chản ăn (13%), khó chịu (4%) vả tăng
bilirubin máu (1%).
Cảc phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, mảy đay, phù mạch vả phản ứng phản vệ
được bảo cảo nhưng hiếm. Trong các thử nghiệm lâm sảng, phát ban được bảo cảo ở
4% bệnh nhân vả ngứa ở 1,5% bệnh nhân.
Dữ liệu an toản tiến lâm sảng
Sinh ung thư, gãy đột biến
Khả năng gây ung thư của topotecan chưa được nghiên cứu. Cũng như một số các
thuốc gây độc tế bảo khảc, vả củng lả kết quả của cơ chế tảc dụng, topotecan có khả
năng gây độc gen ở tế bảo động vật có vú (tế bảo lympho chuột nhắt vả lympho người)
trong thử nghiệm in vítro vả tế bảo tủy xương của chuột nhắt trong thử nghiệm in vivo.
Độc tính trên khả năng sinh sản
Cũng như các thuốc gây độc tế bảo khác, topotecan cũng cho thấy gây độc tinh cho
phôi-bảo thai khi dùng cho chuột cống (0,59 mglm²lngảy) vả thỏ (1,25 mglm²lngảy) ở
tiếu thấp hơn liếu dùng đướng tĩnh mạch cho người trên lâm sảng (1,5 mg1m²lngảy)
Liều 0,59 mglm2 gây quái thai ở chuột cống (chủ yếu lả ảnh hướng đên mắt, nảo, sọ vả
xương sống).
TỈNH KHÓNG TươNG THÍCH
Chưa biết.
HẠN DÙNG
Hạn dùng được ghi trên bao bì đóng gói.
Hạn dùng là 3 năm khi bảo quản ở nhiệt độ lẽn tới 3000. Bảo quản 10 thuốc tránh ánh
sáng vả giữ trong hộp thuốc bằng giây cưng (carton).
Dung dịch sau khi pha tiêm
Khuyến cáo dùng thuốc ngay sau khi pha tiếm hoặc bảo quản trong tủ lạnh`tầũ đến
8°C) vả Ioại bỏ sau 24 giớ, vì sản phầm không chứa chất bảo quản khảng khuẩn. _
Dung dịch sau khi pha Ioăng
Khuyến cáo truyền dung dịch đã pha Ioãng trong vòng 24 giờ.
THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI BẢO QUẢN
Bảo quản dười 30°C.
Bảo quản thuốc trong to vả hộp giấy cứng (carton).
Trảnh ánh sảng và nhiệt độ cao.
Trang 13115
BÀN CHẢT vÀ THÀNH PHẢN CỦA BAO Bi ĐÓNG GÓI
Topotecan 1 mg được cung cấp trong lọ thủy tinh cứng Ioại ! dung tich 5 ml, cùng vởi
nút cao su butyl xảm 13 mm vả nắp xiết nhôm 13 mm với nắp chặn bằng nhựa.
Topotecan 1 mg được đóng trong bao bì bằng giây cứng (carton) chứa 1 lọ.
Topotecan 4 mg được cung cầp trong lọ thùy tinh cứng loại ! dung tich 17 mL, cùng vởi
nút cao su butyl xám 20 mm vả nắp xiết nhôm 20 mm với nắp chặn bằng nhựa.
Topotecan 4 mg được đỏng trong bao bì bằng giấy cứng (carton) chứa 1 lọ hoặc 5 lọ.
HƯỞNG DẢN SỨ DỤNGIXỨ LÝ
Thận trọng: HYCAMTIN lá thuốc chống ung thư gáy độc tế bảo. Cũng như các thuốc
có khả năng gây độc khác, nên pha HYCAMTIN dười LAF đứng trong khi đeo gảng tay
vả mặc quần áo bảo hộ. Nếu dung dịch HYCAMTIN tiếp xúc với da, rửa kỹ da ngay lập
tức bằng xả phòng vả nước. Nếu HYCAMTIN tiếp xúc với niêm mạc, phải dội kỹ với
nước
Phải pha tiêm HYCAMTIN vả pha loãng thêm trước khi sử dụng.
Cảo lọ HYCAMTIN 1 mg phải được pha tiêm với 1,1 mL nước vô khuẩn dùng cho pha
tiêm. Cảo lọ HYCAMTIN 4 mg phải được pha tiêm với 4 mL nước vô khuẩn dùng cho
pha tiếm. Dung dịch sau khi pha tiêm cung cấp 1 mg1mL topotecan. Phải pha loăng
thếm thế tich phù hợp dung dịch sau pha tiêm với Natri ciorid BP 0,9% truyền tĩnh mạch
hoặc Dextrose BP 5% truyền tĩnh mạch để có được nồng đó cuối cùng trong khoảng 25
đên 50 microgramlmL.
Quy trinh thông thường để xử iỷ hết và Ioại bỏ các thuốc chống ung thư nến được thông
qua, bao gồm:
- Nhân viên nên được huấn luyện để pha thuốc.
- Nhân viên là phụ nữ có thai không nèn ở trong nhóm lảm vỉệc với thuốc nảy.
— Nhán viên pha thuốc nên mặc quần ảo bảo hộ bao gồm khẩu trang, kinh bảo hộ vả
găng tay. `
- , \ * «
- Tât cả các vặt dụng đê dùng hoặc Vệ sinh, kế cả găng tay, nèn được đặt trth ảo túi
đựng chắt thải nguy cơ cao để đốt ở nhiệt độ cao. Chắt thải lỏng có thế được dộtsạch
với lượng lớn nước.
- Nên xử lý ngay lập tửc vở] lượng nước nhiều khi sơ ý để thuốc tiếp xúc Vởi da hoặc
&
mat.
ĐỂ XA TÀM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỞNG DÁN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẺU CÀN THÊM THÔNG TIN XIN HÓI Ý KIÉN BÁC SỸ
Trang 14115
sim qu1 BỜI
GlaxoSmithKline Manufacturing S.p.A.,
O
Strada Provinciale Asoiana 90, GiaxoSmitthine
43056 San Polo di Torrile,
Parma, ltaty
HYCAMTIN lả nhãn hiệu thương mại đã đăng ký của GlaxoSmith ' roup of
oompanies.
Dựa trẻn GDS19/IPIOS; Ngảy ban hảnh: 2611112013
HYCiV 1401—061261 113
%
O
%
TUQ. C_ỤC TRUỜNG
P.TRtỉỜNG PHÒNG
Jiỷayén Jẳ1yểif'íìnỵ
\
Trang 15115
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng