ớềinnệềệệgn
a…»pmfflmạmm
…ổẺ .…S zẾo o….õ
i….vr › om
uou wa un =ọmu '…
'.”FẾỂJ
NIHVd3H
lW/nl 0009 W3U. HOlO smo
`:ì … è.t k. .1 VH vũ ²313 n f: .
3W138'
NIHVd3H
wo: ễk ưÊ. mo.ẵuỡvaẽ mcm
8 nuưỄẵ wẫ. mẫu ẫẵx.
Ooỗ ễm moỉẽm.
ozzx… .....................................................
ằẫ…
OI go dọH
lqul ooos pa…lee—uụedeH dou ỌA
omauotued _
ozst…tUEa _
uotusodste
epơo mg
=agaạ
ễ538~
gầ=ẳ
g—mz
mâããẵ
ẫngỉẵ «
L"fgẵ °ỡu1'
l~l'
abaễẵ
.,.ẫ-o e
ị ẳ E awmooosuouoarmuos N0umos |…fflo WM
|
I
|
I
I
|
|
I
|
I
I
|
|
|
I
I
I
|
I
|
|
NỈUVdỂH 31l8318
ClẳW1ẵũ'NlềlVdắH
euịQỊpaul Ã|UO uoịidụasaid ~xu
Dường dùng: Tìém ưnh madt. truyền ttnh mach. ttệm dưới da. SĐK: XX—XXXX-XX.
Chi dlnh. cách dủnq, chóng chl đinh vi các mong tln khác: xin doc Irong lờ
hướng dăn sử dung sò Io. ngây sản Iuđt. hgn dũng: xem Batch No.. Mfg. Date.
Exp. Date tren vỏ hop. Bin quin: tránh ánh sáng ở nhìệt do dướ1 30°C.
Đế n tấm tay ui em.
Đọc kỹ hưởng dln sử dụng tnm khl dùng.
Nhãn lọ Heparin-Belmed 5000 lUlml
Lọ chứa 5ml dung dịch
HEPARlN-BELMED
WM
Dung dloh tllm sooo IUMI
nemcẫnmepmw maueị _ _ _
_ Pentone192C
_ P…zszc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trướ . ' `
Nếu cần thêm thỏng tin xin h 'le ²= , .
Thuốc nảy chỉ dùng the , .` … i __
,,ị— mgcn umệu HỮU Hịit '1
2 MỌT THANH VIÊN i)
* vntnmco.f
HEPARIN-BELMED Ả . &
ỒỈNH - T.P "ử
Tên thương mại: Heparin-Belmed
Rx. Thuốc bán theo đơn.
i
1
\
Tên quốc tế: Heparin
Cảm quan: dung dịch trong suốt không mảu hoặc mảu vảng nhạt
Thânh phầm mỗi lọ chứa: Hoạt chất: heparin (dạng heparỉn natri) — 25000 IU
Tá dược: benzyl alcohol, natri chlorid, nước cất pha tiêm
Dạng bảo chế: dung dịch tiêm, sooo IU/ml
Nhóm tác dụng - dược lý: Chống đông máu. Heparin vả cảc dẫn xuất của heparin.
Mã ATC: BOIABOI Cềv/
Tính chẩt dược lực học
Heparin nội sinh bình thường gắn với protein, là chất chống đông máu có tính acid
mạnh. Thuốc có tác dụng chống dông mảu cả trong và ngoải cơ thể thông qua tảo
dụng lên antithrombin III (khảng thrombin). Chất nảy có trong huyết tương, lảm mất
hiệu lực của thrombin và các yếu tố đông máu đã hoạt hóa IXa, Xa, XIa, XIIa.
Heparin tạo phức với antithrombin III lảm thay đối cấu trúc phân tử antithrombin III
(lảm cho dễ kết hợp vởi thrombin). Phức nảy thúc đấy nhanh phản ứng antithrombìn
III - thrombin (vả cả cảc yếu tố kế trên). Kết quả là các yếu tố đông máu trên bị mất
tảc dụng, do đó sự chuyển fibrinogen thảnh fibrin vả prothrombin thảnh thrombin
không được thực hiện. Cảo tảo dụng nảy ngãn chặn cục huyết khối đã hình thảnh lan
rộng. Để chống đông mảu, heparin đòi hỏi phải có đủ mửc antithrombin III trong
huyết thanh. Thỉếu hụt yếu tố đông mảu như trong bệnh gan, đông mảu rải rác nội
mạch, có thể cản trở tác dụng chống đông máu của heparin. Heparin không có hoạt
tính tiêu fibrin.
Tính chẫt dược động học
Heparin không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch
mạch, sau 2 - 3 giờ tiêm truyền tĩnh mạch chậm và sau 2 - 4
đời sỉnh học thường từ 1 - 2 giờ, tuy nhiên có sự khác nhau giữa —, _á thê tt. ~»i theo
thì nửa đời của thuốc kéo dải hơn, ngược lại nếu nghẽn mạch phổi thì nửa đời của
thuốc sẽ rút ngắn lại. Heparin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyến hóa,
nhưng nếu dùng liều cao thì có tới 50% thuốc được thải trừ nguyên dạng.
Chỉ đinh
. Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
0 Phòng và đỉếu trị huyết khối nghẽn mạch phối
L
0 Chế độ trị liệu liếư thấp để phòng huyết khối tĩnh mạễhịĩổghẽn mạch phổi sau
đại phẫu thuật ở người bệnh có nguy cơ cao, thí dụ có tiền sử huyết khối nghẽn
mạch vả người bệnh cần bất động thời gian dải sau phẫu thuật, nhất là người tuổi
từ 40 trở lên;
0 Điều trị rung nhĩ kèm nghẽn mạch, các bệnh về đông mảu câp vả mãn tính
(chửng đông máu nội mạch lạn tỏa)
0 Điều trị huyết khối nghẽn động mạch
0 Phòng ngừa cục mảu đông trong phẫu thuật tim mạch
0 Phòng vả điếu trị nghẽn mạch phối, huyết khối các mạch mảu ngoại vi.
0 Dùng lảm chất chống đông máu trong truyền mảu, tuần hoản ngoải cơ thể khi
phẫu thuật, thận nhân tạo và bảo quản mảu xét nghiệm.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Thuốc để tiêm tĩnh mạch (tiêm gián đoạn hoặc nhỏ giọt liên tục), hoặc để tiêm dưới
da sâu (trong lớp mỡ). Vị trí tiêm dưới da phổ bỉến thường là phia trước và phia bên
của thảnh bụng (trong trường hợp đặc biệt có thế tiêm vảo phần trên c”
cephalin-kaolin (APTT), hay thời gian Howell).
Khi tiêm tĩnh mạch gián đoạn: Xét nghiệm thời gian đông mảu phải lảm trước mỗi
lần tiêm trong giai đoạn đầu điều trị.
Khi tiêm nhỏ giọt liên tục, xẻt nghiệm thời gian đông máu phải được xác định 4 giờ/l
lần trong giai đoạn đầu điều tri.
Nếu tiêm dưới da sâu, xét nghiệm thời gian đông máu lảm 4 - 6 giờ sau khi tiêm.
Phải duy tri thời gian cephalin - kaolin gấp 1,5 đến 2 1ần bình thường hoặc thời gian
Howell gấp khoảng 2,5 đến 3 lần trị số đầu tỉên. OÝ
Định kỳ đếm tiếu cầu, hematocrit và tìm mảu trong phân trong suốt thời gian điếu trị
heparin.
Truyền tĩnh mạch liên tục là đường dùng hiệu quả nhất đối với heparin và tốt hơn
tiêm định kỳ vì tạo ra tình trạng giảm đông máu ổn định hơn và hiếm nguyên nhân
gây chảy mảu hơn.
Dừng điếu trị heparin đột ngột có thể dẫn đến kích hoạt nhanh chóng cảc quá trình
huyết khối là lý do tại sao liều heparin nên được giảm dần đồng thời với kế đơn cảc
thuốc chống đông mảu gián tiếp. Trường hợp ngoại lệ có thể xảy ra cảc biến chứng
xuất huyết nặng và cả nhân không dung nạp heparin.
Liều lượng
Nồng độ của thuốc là 5000 IU/ml. Liều biểu thị theo đơn vị quốc tế (đvqt) - IU.
Mặc dù liếư dùng phải được cá nhân hóa nhưng có thể sử dụng theo hướng dẫn sau.
Người lớn
Phỏng huyết khổí tắc tĩnh mạch sau hậu phẫu - dùng sooo đvqt tiêm dưới da 2 giờ
trưởc khi phẫu thuật, sau đó 5000 đvqt, 2 - 3 lần trong 24 giờ cho tới khi người bệnh
lần số liệu bình thường).
Điều trị huyết khối tắc tĩnh mạch ở său - Tiêm tĩnh mạch đầu tiên 5000 đvqt/liếu tỉêm
tĩnh mạch,
Liều duy trì được xảo định dựa vảo đường dùng: - trường hợp truyền nhỏ giọt liên
tục, liều kê đơn là 1000 — 2000 đvqt mỗi giờ (24000 — 48000 đvqtlngảy), pha loãng
heparin trong dung dịch natri clorid 0,9%; - trường hợp tiêm tĩnh mạch liếư kê đơn là
5000 - 10000 đvqt mỗi 4 giờ; liều dùng đường tĩnh mạch được điều chinh để duy trì
thời gian cephalin hoạt hóa ở mức gấp 1,5 - 2,5 lần mức bình thường. Hoặc tiêm dưới
da sâu 25000 đvqt, cảch nhau 12 giờ/l lần trong 2 ngảy, sau đó 12500 đvqt cách nhau
12 giờ/ 1 lần trong 3 ngảy, và sau đó 12500 đvqt mỗi ngảy 1 lần trong 2 ngảy. Người
bệnh có thể trọng trên 85 kg có thế phải cằn đến 25000 đvqt cảch nhau 12 giờ/ 1 lần
trong 4 ngảy (không phải 2 ngảy). GV
Hoặc tỉêm truyền liên tục 50 - 100 đvqtfkg ban đầu, sau đó 15 - 25 đvqt/kg/giờ; hoặc
5000 đvqt ban đầu sau đó 1000 đvqt/giờ. Thời gian điều trị viêm tắc tĩnh mạch hoặc
nghẽn mạch phổi từ 7 - 10 ngảy, tiếp theo chống đông bằng đường uống (nên bắt đầu
trong vòng 24 giờ đầu liệu pháp heparin).
Tiêm dưới da liều nhỏ (5000 đvqt 2-3 lần mỗi ngảy) để phòng ngừa huyết khối,
không cần cảc kiềm soát APTT thông thường vì tăng không đáng kế.
Dùng đường tuần hoân ngoải cơ thể liếư 140 … 400 đvthkg hoặc 1500 — zooo đvqt
cho 500 ml mảu. T rường hợp chạy thận nhân tạo, liều dùng đường tĩnh mạch đầu
tiên 10000 đvqt, sau đó ở giữa quá trình - thêm 30000-50000 đvqt.
Với người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ, nên giám liều.
Vởi trẻ em, dùng đường truyền tĩnh mạch nhỏ giọt. Để đạt được tác dụng giảm đông
mảu mong muốn với APTT tăng 2 lần so vởi thông thường, liếư hảng ngảy của
4
heparỉn không phân đoạn dùng đường tĩnh truyền tĩnh mạch liên tục có thể đạt tới
700-800 đơn vị/kg. Ở trẻ em nhỏ hơn 24 thảng tuổi, sử dụng heparin không phân
đoạn có thế là một trong những nguyên nhân gây biến chửng xuất h ,
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng dị ứng: Ban da, sốt do thuốc, mảy đay, viêm mũi, ng
nỏng trong lòng bản chân, co thẳt phế quản, sốc phản vệ.
Chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, chản ăn, nôn mứa, tiêu chảy.
Giảm tiếu cầu (6% bệnh nhân) trường hợp hiếm dẫn tới tử vong.
Giảm tiếu cầu liên quan đến sử dụng heparin: Kết hợp với tiếu cầu do heparin: hoại
tử da, huyết khối động mạch, kèm theo sự phảt triển của bệnh hoại thư, nhồi mảu cơ
tim, tai biển mạch mảu não. Trường hợp giảm tiếu cầu nặng (giảm 2 lần so với số
lượng ban đầu hoặc ít hơn 100.000/ụ1), cần ngưng sử dụng heparin ngay lập tức.
Dùng thuốc trong thời gian dải: loãng xương, gãy xương tự phát, vôi hóa mô mếm,
hội chứng giảm aldosteron, rụng tóc tạm thời, tăng hoạt động ẵễạwen gan.
Phán ứng tại chỗ: kich ứng, đau, xung huyết, máu tụ và loét tại itrí tiêm, chảy máu.
Cháy máu: điển hình — từ đường tiêu hóa và đường niệu, tại vị trí tiêm, ở vùng bị ảnh
hưởng bởi áp lực, vết thương phẫu thuật; xuất huyết ở các cơ quan khảc nhau (bao
gồm cả tuyến thượng thận, hoảng thể, khoảng sau phúc mạc).
Khảc: Benzyl alcohol có trong thảnh phần của thuốc Heparỉn-Belmed với vai trò là
chất ổn định có tảo dụng khảng khuẩn, có thể gây sốc phản vệ và độc tính với trẻ em
dưới 2 tuổi, biểu hiện nhiễm toan chuyến hóa, ức chế hệ thần kinh trung ương, khó
thở, suy thận, hạ huyết áp động mạch.
Thông báo cho bác sỹ những tảo dụng không mong muốn gặp phái khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với heparin.
Trong cảc trường hợp: nguy cơ chảy máu, ngoại trừ xuất huyết do nghẽn mạch nhồi
máu phổi (ho ra mảu) hoặc thận (tiếu mảu); xuất huyết tạng và các bệnh khác, đi kèm
với chậm đông mảu; tăng tính thấm thảnh mạch, ví dụ, trong bệnh Werlhot’s; chảy
5
máu lặp lại trong lịch sử bất kế vị trí nảo; viêm mảng trong tim nhiễm khuấn; suy
chức năng gan và thận nặng; tổn thương mô gan nghiếm trọng, u ảc tính ở gan; bệnh
bạch cầu cấp và mạn tính, thiếu máu bất sản và giảm sản; phình c
mạch; phẫu thuật não và cột sống; phẫu thuật mắt; nguy cơ xuất h
qua đột quỵ xuất huyết (trong vòng 6 thảng trưởc); cao huyết á
sử dụng các phương tiện trảnh thai trong tử cung, mởi sinh và sinh non (do thảnh
phần có benzyl acohol).
Đặc biệt thặn trọng: u ác tính, đã từng bị loét đường tiêu hóa, suy giảm sức khỏe bất
kể nguyên nhân, ngay sau phẫu thuật và trong 3-8 ngảy đầu trong thời kỳ sau sinh nở
(ngoại trừ trường hợp khi liệu phảp heparin là cần thiết để duy trì sự sống); người cao
tuổi (lớn hơn 60); cao huyết ảp.
Benzyl alcohol có trong thảnh phấn của thuốc Heparin-BelmeẤiỗ/ivai trò là chất ổn
định có tảc dụng kháng khuẩn, có thể gây sốc phản vệ và độc tính với trẻ em dưới 2
tuổi, biếu hiện nhiễm toan chuyển hóa, ức chế hệ thần kinh trung ương, khó thở, suy
thận, hạ huyết ảp động mạch. Vẫn chưa biết nồng độ tối thiểu của benzyl alcohol
trong mảu mà có thể gây ra cảc tảo dụng không mong muốn nảy. Đó là lý do tại sao
không khuyến cáo sử dụng thuốc Heparin-Belmed ở liều tạo ra tác dụng giảm đông
máu ở trẻ sơ sinh và trẻ mới sinh trong những thảng đầu đời.
Sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Nguy cơ tảc dụng không mong muốn với phụ nữ có thai khi sử dụng heparin thay đổi
từ 10,4% đến 21%. Trường hợp mang thai bình thường con số nây là 3,6%. Khi sử
dụng heparin, nguy cơ tử vong và sinh non là 2,5% đến 6,8%, tương tự với tỷ lệ
thông thường. Hậu quả của sử dụng heparin trong thời kỳ mang thai bao gồm: chảy
mảu, giảm tiểu cầu, loãng xương. Nguy cơ tiến trìến của biến chứng thuyên tắc huyết
khối ở phụ nữ có thai (được giảm thiểu tùy thuộc vảo việc sử dụng heparin) có thể đe
dọa tính mạng là lý do tại sao chỉ sử dụng heparin ở phụ nữ có thai theo sự kế đơn
nghiêm ngặt và dưới sự kiểm soát y tế chặt chẽ. Heparin không qua được nhau thai
và tác dụng không mong muốn với bảo thai là không thế. Có thể dùng thuốc trong
thời kỳ cho con bú tùy thuộc vảo sự cằn thiết cho cuộc sống.
Quá liều
. . , , \Ồllv
sau khi ngưng dùng hepartn, chảy mảu vẫn tiêp diễn, truyền tĩnh mạc`; …=-e1 ảng
heparin — protamin sulphat (hoặc chlorid) (1m1 protamin sulphat trung hòa 100 đơn
vị heparin). Trong 90 phút sau khi dùng đường tĩnh mạch heparin, dùng 50% liều
tính toản của protamin sulphat, và 50% - dùng sau đó 3 giờ. Protamin sulphat nên
được tiêm chậm hoặc truyền nhỏ giọt với sự kiềm soát đông mảu ở tốc độ 1 ml dung
dịch 1% trong 2 phút. Liều tối da cúa protamin sulphat là 50 mg (5ml dung dịch 1%).
Thận trọng khi dùng thuốc
, , m L2
Do nguy cơ xuât hiện các khôi mảu tụ, heparin khônẾẫẫhân đoạn không được phép
tiêm bắp. Thuốc không được phép sử dụng cho vết thương hở và niêm mạc.
Vì heparin có cấu trúc phân tử lớn nên có khả năng gây ra cảc phản ứng quả mẫn. Ở
những bệnh nhân có xu hướng mẫn cảm với thuốc, trước khi dùng liều đầu tiên cần
thử với một lượng nhỏ heparin. Trường hợp có phản ứng quả mẫn với thuốc, khuyến
cảo kê đơn bất kỳ loại thuốc chống đông nảo khảo. Ở những bệnh nhân có tiền sử
mẫn cảm với heparin, chỉ được kê đơn thuốc nảy trong trường họp đe dọa đến tính
mạng.
Khuyến cảo đếm số lượng tiểu cằu trước khi bắt đầu điều trị và trong toản bộ quá
trình đỉếu trị. Giám sát số lượng tiếu cầu là cần thiết phụ thuộc vảo chế độ kế đơn vả
lỉều dùng.
Thuốc cần được sử dụng đặc biệt thận trọng trong cảc trường hợp sau: trẻ em dưới 2
tuổi do nguy cơ phát triến độc tính, thể hiện trong toan chuyến hóa, ức chế thần kinh
trung ương, khó thở, suy thận, hạ huyết áp động mạch; ở người cao tuối bị cao huyết
ảp; trong trường hợp bị u ác tính, tiền sử bị loét đường tiêu hóa, suy kiệt bất kể
nguyên nhân, ngay sau phẫu thuật và thời kỳ đầu 3—8 ngảy sau sinh đẻ (ngoại trừ
trường hợp điều trị với heparin là cần thiết để duy trì tính mạng).
Lu
Biến chứng xuất huyết (hình thảnh dưới da, tiêm bắp, máu tụ dưới phúc mạc, chảy
máu từ nơi tiêm, mũi và đường tiêu hóa, bệnh trĩ, chảy máu cam, xuất huyết não,
ẤẸMtẳbiạhic riịJ il
mảu, khi phát hiện nguy cơ tăng đông mảu ngay 1ập tức giảm liếư hep '
chảy mảu trong đường tiết niệu, chảy máu ở vết thương phẫu thuậtửằĩẻO v
khác) có thể xảy ra ở bất kỳ điều kiện nảo kể cả trường hợp tãng đônỌ'
pháp để ngăn chặn biến chứng xuất huyết gồm: chi dùng heparin ở
thế của bệnh nhân, giới hạn tổng sổ mũi tiêm, kiềm soát cấn thận`Ê
cần tăng khoảng thời gian giữa cảc mũi tiêm. Để ngăn chặn hình thảnh cảc khối mảu
tự tại nơi tiêm, tốt hơn là nên dùng heparin theo đường tĩnh mạch.
Heparin natri nên được sử dụng đặc biệt thận trọng trong trường hợp có liên quan đến
nguy cơ chảy máu:
Tim mạch - viêm nội tâm mạc bản cấp do vi khuấn, tăng huyết ảp động mạch nghiêm
trọng.
Phâu thuật - trong và ngay sau khi chọc vảo não tủy _c gây tê túy sông, phâu thuật
trên não, tủy sống hoặc mắt.
Huyết học — máu khó đông, giảm tiểu cầu, xuất huyết.
Đường tiêu hóa - loét, dẫn lưu dạ dảy hoặc ruột non.
Khác - kinh nguyệt, bệnh gan hoặc bị rối loạn đông mảu.
Kháng heparin có thể được quan sảt trong trường hợp sốt, huyết khối, viêm tắc tĩnh
mạch, nhồi máu cơ tim, ung thư và sau phẫu thuật.
Nguy cơ chảy máu tăng lên đối với phụ nữ lớn tuổi (trên 60).
Trong toản bộ quá trình điếu trị heparin, khuyến nghị thực hiện cảc xét nghiệm máu
ấn trong phân. Heparin có thể gây ra giảm tiếu cầu (HIT). Heparin gây ra giảm tiểu
cấu là một biến chứng rất nghiêm trọng hiếm gặp khi điều trị heparin, dẫn đến sự
phảt triến huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch, dẫn đến hội chứng huyết khối bất
ngờ. Có hai loại HIT: HIT týp I - không do cơ chế miễn dịch và HIT tỷp II - do cơ
chế miễn dịch. HIT tỷp 1 thường xuyên được quan sát thấy hon HIT týp II, xảy ra
trong những ngây đầu sau khi dùng heparin và được đặc trưng bởi mức giảm trung
bình số lượng tỉểu cầu (10-30% so với mức ban đầu). HIT týp ] dần dần hồi phục mà
8
ngảy mã không cần điều trị đặc hiệu.
HIT týp 11 là do cơ chế miễn dịch, thường được quan sát thấy trom. -'
bắt đầu điều trị heparin, tuy nhiên có thể xảy ra trong một vải
lượng tiểu cầu có thể từ 40 đến 60x109/1, trong trường hợp hiếm — ít hơn 30x109/1.
Biến chứng lâm sảng nghỉêm trọng eủa HIT týp II là phảt triển huyết khối ngược liên
quan đến sử dụng thuốc chống đông mảu, xảy ra ở 35-70% trường hợp, 30% trong số
đó dẫn đến tử vong. Thường gặp nhất là khối tĩnh mạch sâu chi dưới, thuyên tắc phổi
và huyết khối mạch vảnh. Dấu hiệu đặc trưng cho HIT lả hoại từ mỏ ở những nơi
tiêm heparin dưới da, trong đa số trường hợp là do huyết khối động mạch nhỏ. Cảo
phản ứng toản thân được lưu ý sau khi dùng đường tĩnh mạch liếư tấn công heparin
(sau 5-30 phút sau khi dùng), bao gồm tăng nhiệt độ cơ thế, ớn lạnh, nhịp tim nhanh,
tăng huyết áp, thở nhanh, khó thở dẫn đến ngưng thở vả/hoặc ngưng tuần hoản, đau
đầu, mất trí nhớ ngắn hạn, tỉêu chảy, viêm đau dạ dảy. Một trường hợp cực kỳ
nghiêm trọng là huyết khối tĩnh mạch tuyến thượng thận dẫn đến hoại từ tuyến
thượng thận, dẫn đến nguy cơ tử vong rất cao.
Do nguy cơ tiến triến HIT, cần thiết đếm số lưbiắiổểu cẩu không phụ thuộc vảo chỉ
định và liều dùng của heparin. Đếm số lượng tiểu cầu cần được thực hiện trước khi
dùng thuốc hoặc không muộn hơn 24 gỉờ sau khi bắt đầu điếu trị và sau đó thực hiện
2 lần mỗi tuần trong suốt quá trình điếu trị. Cần nghĩ đến hiện tượng giảm tiểu cầu do
heparin nếu số lượng tiếu cầu không lớn hơn 100.000/mm3 vả/hoặc nếu quan sảt thấy
số lượng tiểu cầu giảm 30-50% so với cảc phân tích máu trước đó. Giảm tiếu cầu do
heparin phảt triến chủ yếu từ ngảy thứ 5 dến ngảy thứ 21 sau khi bắt đầu điều trị
heparin (thường xuyên nhất - vảo ngảy 10). Tuy nhiên ở những bệnh nhân đã bị giảm
tiểu cầu do heparin trong lịch sử, biến chứng nảy có thể xảy ra sớm hơn nhiếư. Một
vải trường họp cũng đã được quan sảt sau ngảy điều trị thứ 21. Cần phảt hiện bệnh
nhân có tiến sử như vậy bằng cảch kiểm tra chi tiết trước khi bắt đầu điếu trị. Bên
cạnh đó nguy cơ tải phát sau khi dùng heparin liên tục được quan sảt thấy trong nhiếư
năm và đôi khi kéo dải trong khoảng thời gian không giới hạn.
Trong mọi trường hợp giảm tiểu cầu do heparin là trường họp khấn cấp và tư vấn của
chuyên gia là cần thiết.
Bất kỳ sự giảm đáng kể số lượng tiền cầu (từ 30—50% so với cảc
'i'1ặii
một tín hiệu cảnh bảo. Nêu có giảm sô lượng tiêu cầu cần lưu ý
NH VIÊN ”:
pháp sau đây:
]. Ngay lập tức lảm lại đếm số lượng tỉểu cầu để xảo nhậnỡ tì
2. Ngưng điếu trị heparin nếu kết quả thu được xảo nhận giảm số lượng
tiểu cầu hoặc cho thấy có sự tăng mà không có nguyên nhân rõ rảng nảo
khác được phảt hiện
3. Phòng và điếu trị các biến chứng huyết khối tắc mạch, có liến quan đển
giảm tiếu cầu do heparin gây ra.
Nếu việc điếu trị bằng các thuốc chống đông là rất cần thiết, heparin cần được thay
thế bằng các thuốc chống đông thuộc về nhóm hóa học khác, ví dụ natri danaparoid
hoặc hỉrudin được kê đơn với liều để phòng và điều tri phủ hợp với từng bệnh nhân.
Thay đổi thuốc chống đông đường uống chỉ có thể được thực hiện sau khi số lượng
tiểu cầu trở về bình thường do có nguy cơ xấu đi của huyết khối tùy thuộc vảo loại
thuốc chống đông đường uống.
Ấnh hưởng đến khả năng lải xe và vận hảnh máy mỏc
A w/'
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của heparin đến khả năn` lái xe và vận hânh máy
móc.
Tương tảc với các thuốc khác
Tác dụng chống đông mảu của heparin được tăng cường bởi dipyridamol,
hydroxychloroquin, axit acetylsalicylic, dextran, phenylbutazon, ỉndometacin,
warfarin (nguy cơ chảy máu tăng lên), bị giảm đi - bởi glycosid tim, tetracyclin,
thuốc kháng histamin, nicotinic acid, acid etacrynic.
Khi dùng đồng thời heparin với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và ức chế men
chuyến angiotensin, chứng tăng kali mảu có thể xảy rạ.
10
Tác dụng chống đông của heparin có thế giảm lỉên quan đến dùng nitro-glycerin
đường tĩnh mạch.
Theo cảc dữ liệu thử nghiệm lâm sảng thực hiện trên người khỏe mạnh, clopidogrel
không lảm thay đổi nhu cầu chung về heparin. Dùng đồng thời heparin không lảm
thay đổi tảo dụng ức chế của clopidogrel trên tổng số lượng tiếu Ĩf '- ~ ~ " _ ự an
toản của kiếu kết hợp nảy vẫn chưa được đánh giả và việc dù
nảy cần thận trọng.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản trảnh ảnh sáng ở nhiệt độ dưới 30°C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
3 năm. Nghiêm cấm sử dụng thuốc quá hạn dùng 1D/Ệl'lhffl'l
Quy cách
Hộp 5 lọ, mỗi lọ chứa Sml dung dịch.
Nhà sản xuất
Belmedpreparaty RUE
30 Fabritsius St., 220007 Minsk, Cộng hòa Belarus.
PHÓ cuc trauòmc
°JVMỔGẮỄJỚỞW
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng