" :
rỘYTỂ 12610Ll BSi
CLf…c` :,JAN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lần đẩu:...lJJLiZLJẦIỦ....…… qt/
llllllllll ,mẽ (^sJ4J
° (
Ùệ Bu: OL :::uòApuo: | - ` NG )
.wivs ’ ,, …
UQtAleLdỘH 1 ’ .'l'Ậi
\… .r ìì
Sử dụng FOSAMAX' 0 ồ, 0 of
Tuần Một Lần như thế nảo
DÙNG TUẦN MộT VIÊN
› Vảocủngmộtngảymõiủn
› DủnglủcđớkhittujccặỵváohỏisárgtKhómuõrụ
vèottddiẽmktúctmgiigèyi
> Uórigttuõcvóimộttỵmtớcdảyitóitiiử200mL)
› Bẹnnnnancăng'ủiưmẽháng dừngingòihoặc
đih:g),khòhgâttưõhghiõCittủhưdủhgttư
uõngiơácmoáimrởcimrgMphửakiiửgttuỏc
› c:v:vtnémá:ụumụcroơénaumian
Nỉu bạn có
—ợnòng mơixuăt hiện hoịcngảymộtxãud
-nuõt đau hay khó nuốt
-dN ngực
ngưng dũng FOSAMAX“ vì liên lạc vở: bảc sỉ
ễ
Bu: og o:uo:pua:e p:ov
… :XVNVSO:I
:
va ogm-u
J |
o:uo:pue:e p:oe 6… o: :ọa 6upnp ôupm
umipos e:euozpuaie 6… M :6 E:… uẹiA :ọw
… :.:XVNVSOd
…0
Mồi viẻn ch'ra 91.37 mg dendronate sod'ưn tương
dưohg vởi 70 nỏ acid alenứonic
: X:A : dỘH
NDG OBHJ. N
Hộp 1 vix4viẻn
' _10…
! Ộm
on: dình. liều lượng vả cảch dùng, chõng ohi đ:nh.
thặn trọng )Gn xem từ hưởng dản sử dụng
dinh lvẻm,
Bảo quán dưới 30'C (BG'F).
mưõũvọo
n … ’ỊWONÌLI'IIỤEEA
, ,
"W'ỂẸPMẸ uẹi^vxmdọu
uẹự:
m…ìmm
'…m'maa: wxmuứu ::
DNNK: Còng ty có phản dược Iỉộu TW 2.
24 Nguyên Thi Nghia. 0.1. Tl>` Hồ CH Minh
, ›.
:
sex: ›o<->ooo<-›o<
oọc KỸ HƯỚNG oh: sử oụue :::ươc KHI DÙNG Ẹ
m| tuuuu owựou dnus il…lI “M
i"'Ì
*…
ĐỂ XA rìu TAY mé EM
FOSAMAX
Acid alendronic 70 mg
NK
SéẺSXADỸ KWÃ~M
mm
W
[ l
2 LOT NO.
WEEK ] WEEK 2
0 mo 0 :nsn
FOSAMAX’ 10 mg FOSAMAX° 10 mg
ONCE WEEKLV ONCE WEEKLV
ALENDRONIC Km 70 mg ILEDDMK ẦEID 70 III
lẨS SMIUIA SALTI IẦS SODIUM SAU]
ệmso
Ồ nso ộ mo
FOSAMAX’ 70 mg FOSAMAX’ 70 mg
l
1 LOT NO.
WEEK 1
o usa
ONCE WE!KLY
ALENDMIC KID 70 mg
IAS SODIUM SAƯÌ
ộmo
ộ um
FOSAMAX° 10 mg FOSAMAX’ 10 mg
ONCE WEEILY ONCE WEEH.V ONCE WEEKLY 0NCE WEEKLV
ALEmHGIC mo 70 mg ALENDQONIC ACID 10 mg MĐIDIONIC AED 70 mg ALEMMONIC ACID 70 lng
IẦS SODIUM SALTÌ tAS SOOIUM SAU) (ẨS SODiUM SAU) IAS SODiUH SALĨÌ
WEEK 3 WEEK 4 WEEK 3 WEEK 4
EXP. DATE EXP. DATE
III
2 LOT NO. 1 LOT NO.
WEEKI WEEK 2 WEEK 1 WEEK 2
0 :::so 0 mm ộ :::so 9 mo
FOSAMAX' 70 mg FOSAMAX' 70 mg FOSAMAX' 70 mg FOSAMAX' 70 mg
ONCE WEEKLY ONCE WIEKLY ONCE WEEKLY ONCE WEEKLY
AlENDRONIC AUD 70 lng ALENDIONIC KID 70 mg ALENDMIC ACID 70 mg ALENmNIC MID 70 mg
lAS soo:uu SALTI (IS 3001 UB! SAU) MS SODOUM SAU] IAS soon… SAL'I':
0MSD 0MSD
0 nso Ồ nso ộ nsn ộ mo
Fosmnx' 10 mg FOSAMAX’ 10 mg rosmm 10 mg FOSAMAX“ 10 mg
ONCE WEEKLV ONC! WEEKLV ONCE WEEKLV ONCE WEEKLY
ALENDIONIC ACID 70 mg ALENDNNIC KID 70 ml ALENNONIC KID 70 mg ẦLENDIONIC ACID 70 mg
(AS SODOUU SAƯ] iAS SODIUM SAL'ỈI iAS mun: SILT] us SỞDlUM SALTI
WEEK 3 WEEK 4 WEEK 3 WEEK 4
EXP. DATE EXP. DATE
b-…i
S-WPC-MKO2W-MF-OS2MS
MK0217—VNM-2014-009773
ĐẠI I)IỆN
':ạ:
'l'.l’ iiíi NỘI
HƯỞNG DẢN sứ DỤNG
Viên nén
FOSAMAX®
(Natri alendronat, MSD)
NHÓM THUỐC
Bisphosphonat lả những chát tống hợp tương tự pyrophosphat được liên kết với
hydroxyapatit có trong xương. FOSAMAX® (alendronat natri, MSD) lả một bisphosphonat tác
dụng như một chất ức chế mạnh và ức chế đặc hiệu sự tiêu xương qua trung gian hủy cỏt
bảo.
THÀNH PHẦN %
FOSAMAX 70 mg chứa 91,37 mg natri alendronat trihydrat tương đương với 70 mg dạng
gốc acid tự do.
Ngoải ra, FOSAMAX 70 mg còn chứa các tả dược như sau: Cellulose vi tinh thế, Iactose
khan, croscarmellose natri, magnesi stearat.
c:-:i ĐỊNH
0 Ở phụ nữ Ioăng xương sau măn kinh, FOSAMAX được chi đ:nh điều trị loãng xương đễ
phòn ngứa gãy xương, bao gồm gãy xương vùng khớp háng vả cột sống (gảy do nén
đốts ng).
LIỀU LƯỢNG VÀ CẢCH DÙNG
Liều khuyến cáo là uống mỗi lần 70 mg, một lần duy nhắt trong tuần (? ngảy).
Phải uống FOSAMAX ít nhất lẻ: 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuóo lần đầu trong
ng_ảy với nước thường. Các đồ uỏng khác (kể cả nước khoáng), thức ản vá một số thuốc có
thẻ lảm giảm sự hấp thu cùa FOSAMAX (xin xem phần Tương tác thuốc).
Để đưa thuốc xuống dạ dảy dễ dảng nhằm giảm tiềm năng kỉch ứng/các tác dụng ngoại ý ở
tại chó vả thực quản:
o Phải uống FOSAMAX với một cóc nước gảỵ vảo lúc mới ngủ dậy trong ngảy.
o Người bệnh không được nhai hay để viên thuốc tan dần trong miệng để trảnh bị loét
miệng - họng.
0 Người bệnh không được nằm trong vòng ít nhát 30 phút sau khi uống thuốc g cho tới
sau khi ản lần đầu trong ngảy.
o Không được uống FOSAMAX trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trẻn giường khi mới
thức dậy trong ngảy.
Người bệnh cần bổ sung calci vả vitamin D, nếu lượng nhập trong chế độ ản không đủ (xin
đọc phần Thận trọng).
Không cần phải đĩều chinh liều cho người cao tuỏi hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến
vừa phải (độ thanh lọc creatinin từ 35 đến 60 mL/phút). Không khuyên các dùng FOSAMAX
cho người bệnh suy thận nặng hơn (hệ số thanh thải creatinin <35 lephút) do chưa có kinh
nghiệm lâm sảng vè vản đề nảy.
Thời gian dùng thuốc tối ưu trong bao lâu chưa được xác định rõ. Tát cả các bệnh nhản
dùng liệu phảp bisphosphonat nên cần sử dụng liên tục vả đánh giá lại đinh kỳ (xem Thử
nghiệm lâm sảng).
CHỐNG CHỈ ĐINH
Các dị thường như hẹp hoặc mải tính đản hồi của thực quản dẫn đến chặm lảm rỗng
thực quản
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng it nhất 30 phút
Nhạy cảm với bất kỳ thảnh phần nảo cùa sản phẩm nảy
Giảm calci huyết (xin xem phần Thận trọng) qR/
J
THẬN TRỌNG
Giống như các bisphosphonat khác, FOSAMAX có thể gây kich ứng tại chỗ niêm mạc
đường tiêu hóa trên.
Đã có báo cáo về những tác dụng có hại ở thưc quản, như viêm thực quản, loét thưc quản
và trọt thưc quản, hiêm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thưc quản ở người bệnh diều trị bằng
FOSAMAX. Một số trường hợp nặng phải nằm viện. Vì vậy, thầy thuốc cần cảnh giác vởi bắt
kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nảo báo hiệu về phản ứng thực quản vả người bệnh cản được
chỉ dẫn để ngừng uống FOSAMAX vả báo cho thầy thuóo ngay nếu thấy khó nuốt, nuốt đau,
đau sau xương ức, ợ nóng mới xuảt hiện hoặc ngảy một xắu đi.
Nguy cơ phán ứng có hại nghiêm trọng đối với thưc quản cảng lớn ở người bènh uống
FOSAMAX không đúng cách vảlhoặc vẫn tiêp tục dùng FOSAMAX sau khi có những triệu
chứng nghi là kích ứng thực quản. Vì vậy, cung cắp đầy đủ thông tin cho người bệnh để họ
hiẻu rõ các chỉ dẫn về liều iượng, ca'ch dùng lá rả: quan trọng (xin xem phần Liều lượng vá
Cách dùng). Cần dặn người bệnh nêu họ không tuân thủ những chỉ dẫn nảy, nguy cơ tác
dụng có hại cho thực quản có thể tăng lên.
Mặc dù không thấy tăng nguy cơ trong những thử nghiệm lâm sảng mở rộng, đã có một số
bảo cáo hiếm gặp (sau khi đưa thuốc ra thị trường) về loét dạ dảy vả tá trảng, một số trường
hợp nặng có biến chứng. Tuy nhiên, chưa xảo đ:nh được mối liên quan nhân quả.
Vì FOSAMAX có thể có những tảc dụng kich ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và có tiềm
nảng Iảm bệnh săn có xảu ch nẻn cần thận trọng khi cho người bệnh có vấn đề về dường
tiêu hóa trên, như khó nuốt, có các bệnh thực quản (kể cả bệnh thưc quản Barret), viêm
hoặc loét dạ dảy, tả trảng dùng FOSAMAX.
Để thuốc nhanh chóng xuống đến dạ dáy vả nhờ đó, Iảm giảm đươc nguy cơ kích ứng thưc
quản, cần hướng dẫn người bệnh uống thuốc FOSAMAX với một cốc nước đây vả không
được nằm trong vòng ít nhắt 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đằu trong
ngảy. Người bệnh không được nhai hoặc ngậm viên thuốc vì thuốc có tiềm năng gây loét
vùng hầu họng. Người bệnh cần được hướng dân đặc biệt lưu ý không được uỏng
FOSAMAX trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngảy.
Người bệnh cần được thông bảo rằng nếu không tuân thủ những chỉ dẫn nảy sẽ iảm tăng
nguy cơ tác dụng có hại cho thưc quản. Người bệnh cần được chỉ dẫn ngừng uống
FOSAMAX và bảo cho thầy thuốc nếu gặp các triệu chứng báo hiệu về phản ứng thực quản
(như thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ơ nỏng mới xuất hiện hoặc ngảy một xấu
đi).
Đã có một số hiêm báo cáo về hoại từ xương hảm khu trú (ONJ), thường liên quan đén nhổ
răng vả/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (kể cả viêm xương tủy) lâu khỏi, khi dùng bisphosphonat
đường uống (xem phần Tác dụng ngoại ý, Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường).
Phần lờn những trường hợp hoại từ xương hảm do dùng bisphosphonat lá ở bệnh nhân ung
thư điều trị bằng bisphosphonat tiêm tĩnh mạch. Những yếu tố nguy cơ về ONJ đã biêt bao
gồm chần doản ung thư, trị liệu phối hợp (ví dụ: hóa trị liệu, xạ trị, dùng corticosteroid), kẻm
vệ sinh răng miệng, các bệnh mắc đồng thời (bệnh nha chu vảlhoặc bệnh răng đã có từ
trước, thiếu mảu, bệnh đông mảu, nhiễm khuẩn) vả hút thuốc. Người bệnh bị hoại từ xương
hảm khu trú (ONJ) cần đươc sự chăm sóc phù hợp của một bảc sĩ nha khoa và cân nhắc
ngừng sử dụng bisphosphonat tùy theo kết quả đánh giá nguy cơ: lợi ich trên từn người
bệnh cụ thế. Các thủ thuật răng có thế lảm bệnh nặng hơn. ?
Trước khi tiến hảnh các thủ thuật về răng (ví dụ như nhổ răng, cấy răng) bác sĩ điều trị
vảlhoặc bác sĩ nha khoa cân đánh giá lâm sảng vã đưa ra hướng xử lý, kể cả việc sử dụng
bisphosphonat dựa trên kê: quả đảnh giả nguy cơ] lợi ich cho từng người bệnh cụ thể.
Người bệnh dùng bisphosphonat có khi gặp đau xương, khớp vảlhoặc đau cơ. Theo kinh
nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, những triệu chứng nảy hiếm khi ở mức độ nghiêm
trọng, vảlhoặc lâm mảt khả năng vận động (xem phần Tác dụng ngoại ỷ, Kinh nghìệm sau
khi đưa thuốc ra thị trường). Thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng dao động từ một ngảy
tới nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết người bệnh giảm triệu chứng sau khi ngừng
thuốc. Một số người bệnh bị tải phảt khi dùng lại với cùng thuốc đó hoặc vởi một
bisphosphonat khác.
Đã có một sổ bảo các về gãy xương do lực tác động nhẹ dưới mắu chuyền vá đầu trên
xương đùi ở ngưới bệnh sử dụng bisphosphonạt. Một số trong đó lả nứt xương (được coi lả
một dạng gây xương không hoản toản) mã không có chấn thương. Một số người bệnh có
dấu hiệu báo trước lả đau ở vùng bị tốn thương, thường có liên quan với hinh ảnh nứt
xương trong vòng hảng tuần đến hảng thảng trước khi xảy ra gãy xương thực sự. Số lượng
bảo cảo về tình trạng nảy lả rảt thảp, vả nứt xương với cùng bệnh cảnh lâm sảng cũng xảy
ra trên những người bệnh không được điều trị bằng các thuốc bisphosphonat. Cần đảnh giả
kỷ cho người bệnh bị nghi nứt xương, kể cả đánh giá đánh giá về các nguyên nhân đã biết
vả các yêu tố nguy cơ (như lá thiếu hụt, kém hảp thu vitamin D, sử dụng corticoid, đã bị nứt
xương trước đó, thoái khớp hoặc gảy xương chi dưới, vận động nhiều hơn hay quá mức,
tiếu đường chuyển hóa, nghiện rượu mạn tinh) vả phải được chăm sóc về chuyên khoa
chản thương một ca'ch thich đảng. Việc tạm dứng sử dụng bisphosphonat trên người bệnh
bị nứt xương nẻn được cân nhắc, trong lúc đảnh giả bênh nhân cần dựa trên kêt quả đánh
giá nguy cơ] lợi ich trên từng người bệnh cụ thẻ.
II
Cần dặn người bệnh nêu quẻn không dùng một liều FOSAMAX, thì phải uống bù một viên
vảo buỏi sảng ngay sau khi phảt hiện ra. Không được uống hai viên vảo trong cùng một
ngảy, mả trở lại uống mỗi tuần một viên duy nhât vảo đúng ngảy trong tuần như lịch đã chọn
ban đầu.
Không khuyến cáo dùng FOSAMAX cho người bệnh có hệ số thanh lọc creatinin <35
mL/phủt (xin xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Cần xem xét cả cảc nguyên nhản loãng xương khác ngoải thiếu hụt estrogen vả lão hóa.
Phải điều chỉnh tinh trang giảm calci huyêt trước khi bắt đầu điều trị bằng FOSAMAX (xin
xem phần Chống chỉ định). Các rối loạn chuyển hóa khoảng chảt khác (thí dụ thiêu hụt
vitamin D) cũng cần được điều trị tich cưc.
Do cảc tảo dụng tich cưc của alendronat Iảm tăng khoáng xương, có thể xảy ra hiện tượng
giảm nhẹ vả không có triệu chứng nông độ calci vả phosphat trong huyết thanh.
KHI MANG THAI
FOSAMAX chưa được nghiên cứu trẻn phụ nữ mang thai vì vậy không được dùng cho các
trường hợp nảy.
KHI CHO CON BÚ
FOSAMAX chưa được nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, vì vậy không được dùng cho các
trường hợp nảy. Ộ'l/
VỚI TRẺ EM
FOSAMAX chưa được nghiên cứu trên trẻ em, vì vậy không được dùng cho các trường hợp
nảy.
Với NGƯỜI CAO TUỔI
Trong các nghiên cứu lâm sảng, khòng có sự khác biệt về mặt hiệu lưc vả an toản cùa
FOSAMAX liên quan đến tuổi.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Hiện chưa có nghiên cứu nảo về ảnh hưởng của thuốc lẻn khả năng lái xe và vận hảnh máy.
Tuy nhiên, đã có báo cáo về một số tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh
hưởng lên khả năng lái xe vả vận hảnh mảy của một vải bệnh nhân. Các đáp ứng vởi
Fosamax có thể khác nhau ở những cá nhân khảo nhau. (xem TÁC DUNG NGOẠI Ý)
TƯO'NG TÁC THUỐC
Nêu uống cùng lúc, các chảt bổ sung calci, các thuốc iảm giảm tinh acid (antacid) vả cảc
thuốc uống khác có thề sẽ ảnh hướng đén sự hấp thu cùa FOSAMAX. Vì vậy, người bệnh
cần phải chờ ỉt nhảt nửa giờ sau khi uống FOSAMAX rồi mới bắt đầu uống cảc thuóo khảo.
Không có tương tác thuốc khác có ý nghĩa lâm sảng được dự báo trước.
Sử dung liệu phảp thay thế hormon (estrogen i progestin) cũng vởi FOSAMAX được đánh
giá trong hai thử nghiệm lâm sâng kéo dải một hoặc hai năm trên phụ nữ loãng xương sau
mản kinh. Sử dụng phói hợp FOSAMAX vả iiệu pháp thay thế hormon lảm khói lượng xương
tảng cao hơn, đồng thời sự luân lưu của xương giảm nhiều hơn so với điêu trị riêng tứng
thuốc. Trong những nghiên cứu nảy, mặt an toản vả dung nạp cùa sự phối hợp thuóo cũng
phù hợp vời cùa từng cách điều trị riêng rẽ (xin xem phần Tảo dụng ngoại ý, Nghiên cứu lâm
sáng, sử dung cùng với estrogenlliệu pháp thay thế hormon).
Cảo nghiên cứu tương tác đăc biệt chưa được thực hiện. FOSAMAX đã được sử dụng trong
những nghiên cứu về loãng xương ở nam giới vậ phụ nữ sau mãn kinh với một loạt các
thuòc kê đơn thông thường, thì không thấy có bảng chứng về tương tác có hại trên lâm
sảng.
Do các thuốc khảng viêm không có nhân steroid (NSAID) gây ra kích ứng dạ dảy, ruột do đó
cản thận trọng khi phối hợp với alendronat.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Nghiên cứu lâm sáng
Trong các nghiên cứu lâm sảng, nói chung FOSAMAX được dung nạp tót. Trong những
nghiên cứu kéo dải tới năm nám, các tảo dụng ngoại ý thường nhẹ và không đòi hỏi phải
ngừng đ:èu trị.
Điều trị loãng xương
Điểu trị Ioăng xương ở phụ nữ sau mãn kinh Ci_
Trong hai nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, có đối chứng với giả dược, kéo dải ba năm, (ở
Mỹ và một số quốc gia khảo) được thiết kế hầu như giong hệt nhau, cảc mặt an toản nói
chung của FOSAMAX 10 mglngảy vả giả dược lả tương tự. Cảo tảo dụng không mong muốn
ở đường tiêu hóa trèn được các nhà nghiên cứu bảo các lá có thể, có khả năng hoặc rõ
rảng liên quan đến thuốc ở >1% số người bệnh điều trị bãng FOSAMAX 10 mg/ngây vả có tỷ
lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược lả đau bung (6,6% ở nhóm dùng
FOSAMAX, so vởi giả dược là 4,8%), khó tiêu (3,6%; 3,5%), loét thực quản (1,5%; 0,0%),
khó nuốt (1,0%; 0,0%). vả chướng bụng (1,0%; 0,8%) .
Hiém gặp ban và ban đỏ.
N oải ra, các tác dụng không mong muốn sau đảy được các nhả nghiên cứu báo các lá có
the, có khả năng hoặc rõ rảng liên quan đén thuốc ở >1% số người bệnh chều trị bằng
FOSAMAX 10 mglngảy vả có tỷ lệ oao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược: đau cơ
xương khớp (FOSAMAX 4,1% so với giả dược 2,5%), tảo bón (3,1%; 1,8%), tiêu chảy
:3,1%; 1,8%), đảy hơi (2,6%; 0,5%) và nhức đầu (2,6%; 1,5%:
Trong hai năm kéo dải thèm (năm thứ 4 vả 5) cùa những nghiên cứu trên, mặt an toản nói
chung của FOSAMAX 10 mg/ngảy tương tự như đã thảy trong thời kỳ ba năm có đối chứng
giả dược. Hơn nữa tỷ iệ người bệnh ngừng FOSAMAX 10 mglngảy do bất kỳ tác dụng lâm
sảng không mong muốn nảo đèu tương tự như trong thời gian nghiên cứu ba năm đầu.
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, kéo dải một năm cho thấy dữ liệu về tính dung
nạp vả hắp thụ của FOSAMAX 70 mg dùng mỗi tuần một lằn (n=519) tương tự như
FOSAMAX 10 mg dùng mỗi ngảy một lản (n=370). Các tác dụng phụ sau được các nhả
nghiên cứu báo các lá có thế, có khả nảng hay xác định lá có liên quan đén thuốc với tần
suất 21% ở nhóm điều tri: đau bung (FOSAMAX 70 mg mỗi tuần một lần - 3,7%; FOSAMAX
10 mg mỗi ngảy mộ: lân - 3,0%); đau cơ, xương, khớp (2,9% và 3,2%); rối Ioạn tiêu hoá
(2,7% và 2.2%)i ơ chua (1,9% vả 2,4%); nòn (1,9% vả 2,4%); chướng bụng (1,0% và 1,4%);
táo bón (0,8% vả 1,6%); đầy hơi (0,4% và 1,6%); chuột rủt (vọp bẻ) (0,2% và 1,1%); viêm dạ
dảy (0,2% và 1,1%) vả Ioét dạ dảy (0,0% vả 1,1%).
Điều trị ioãng xương ở nam giới
Trong hai nghiên cứu mù kép, đa trung tâm, có đối chứng giả dược trên nam giới (nghiên
cứu trong hai năm với FOSAMAX 10 mglngảy [n=146] vả nghiên cứu trong một năm với
FOSAMAX 70 mg tuần một lần [n=109]), thầy hồ sơ về tỉnh an toản của FOSAMAX nỏi
chung tương tự như ở các nghiên cứu trên phụ nữ sau mản kinh.
Các nghiên cứu ở cả nam vả nữ giới“
Trong một nghiên cứu nội soi kéo dải 10 tuần trên cả nam vá nữ (n=277, tuối trung binh 55)
không thây sư khác biệt giữa nhỏm dùng FOSAMAX 70 mg mõi tuần một lần vả nhóm dùng
gìả dược về các thương tôn ở đường tiêu hoá trên.
Trong một nghiên cứu bổ Sung kéo dái một năm ở cả nam vả nữ (n=335, tuổi trung binh 50)
không thấy sư khảo biệt về tinh an toản vả tinh dung nap nói chung của FOSAMAX 70 mg
mỗi tuần một lân tương tư như giá dược vả khỏng có sư khâc biệt giữa nam vả nữ giới.
Sử dụng cùng vở: estrogen/iiệu pháp thay thế ho:mon
Trong hai nghiên cứu (kèo dải 1 và 2 năm) trèn phụ nữ bị Ioảng xương sau mãn kinh (tống
oộng n=853) tính an toản vả dung nạp của liệu pháp điều trị phối hợp mỏi ngảy một lần 10
mg FOSAMAX vả estrogen i progestin (với n=354) cũng phù hợp với cảc phương thức điều
trị riêng rẽ.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường vị
Các phản ứng có hại sau đây đã được thông bảo sau khi đưa thuốc ra thị trướng:
Toản thân: Cảo phản ứng quá mẫn cảm bao gồm mảy đay, hiêm gặp phù mạch. Cũng như
với cảc bisphosphonat khác, đối với alendronat có gặp những triệu chứng thoáng qua như
đảp ứng ở pha cấp tinh (đau cơ, khó ờ, suy nhược và hiếm gặp sổt), điển hinh liên quan đến
khi bắt đầu điều trị. Hiếm gặp hạ calci-huyết triệu chứng, nhin chung có liẽn quan đên các
điều kiện thuận lợi của bệnh. Hiếm gặp phù ngoại vi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm thưc quản, trợt thực quản, loét thực quản, hiếm gặp hẹp
hoặc thúng thưc quản và ioét miệng-hầu; hiếm gặp Ioét dạ dảy hoặc tá trảng, một số loét
nghiêm trọng có kèm biên chứng (xem phần Thận trọng vả Liều lượng và cảch dùng). Hiếm
gặp hoại từ xương khu trú ở hảm, thường liên quan đên nhổ răng vèlhoặc nhiễm khuẩn tại
chỗ (kể cả viêm xương tủy) và lâu khỏi (xem phần Thận trọng).
Cơ-xương: Đau xương, khớp vảlhoặc oơ, hiẻm khi nghiêm trọng vảlhoặc lèm mẩt khả năng
vận động (xem phần Thận trọng); sưng khớp; gảy đâu trên xương đùi do lưc tảo động nhẹ
(xem phần Thận trọng).
Hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, rối loạn vị giảc.
Da: phát ban (thỉnh thoảng kèm nhạy oảm với ảnh sáng), ngứa, rụng tòc, hiếm_gặp cả:: phản
ứng nghiêm trong ở da như hội chứng Stevens Johnson vả hoại tử biếu bi nhiêm độc.
Các giáo quan đặc biệt: Hiếm gặp viêm mảng mạoh nho, viêm cúng mạc hoặc viêm trên
củng mạc.
BÁO NGAY CHOBÁC sĩ H_OẶC oươc sĩ oũA BAN NÉU GẶP BÁT cử TRIỆU CHỨNG
BÁT THƯỞNG NAO KẺ TREN HAY KHAC NƯA.
\
Xét nghiệm cận lâm sảng
Trong những nghiên cứu đa trung tâm, mù kép có đối chứng, hạ nhẹ calci vả phOSphat huyết
thanh thoáng qua, không kèm triệu chứng lâm sảng gặp khoảng 18% và 10% ở nhóm người
bệnh dùng FOSAMAX so với khoảng 12% vả 3% ở nhóm người bệnh dùng giả dược. Tuy
nhiên, tỷ lệ giảm calci huyết thanh xuống <8,0 mgldL (2,0 mM) vả phosphat huyêt thanh
xuống 320 mg P/dL (0,65 mM) đều tương tự ở cả hai nhóm điều trị.
oÁc ĐẶC TỈNH oược LỰC HỌC
Trong các nghiên cứu trèn động vặt, alendronat là một bisphosphonat được gắn chủ yếu vảo
cảc 6 tiêu xương, đặc biệt lả dưới các huỷ cốt bảo, ức chế hoạt động cũa hủy cốt bảo mả
không có tác dụng trực tiêp lên quá trinh tạo xương. \fi sự tiêu xương và tạo xương luôn
song hảnh với nhau, nên mặc dù quá trình tạo xương bị giám đi nhưng chậm hơn quá trình
tiêu xương dẫn đên gia tảng khối lượng xương. Khi tiếp xúc với alendronat, xương bình
thường sẽ đẩy alendronat vảo chát nèn, ở đảy chúng không có hoạt tính dược lý.
Cảo hoạt tinh ức chế tương đối trẻn sự tiêu xương vá sự ngấm khoảng chât của alendronat
vả etidronat được so sánh trẻn chuột cóng đang phảt triển. Trong thử nghiệm nảy liều thảp
nhất của alendronat ảnh hưởng đến sự ngắm khoáng chảt (dẫn đên nhuyễn xương) cao gảp
6000 lần Iièu chống tiêu xương. Tỷ lệ tương ứng vời etidronat lẻ một trèn một. Những dữ
liệu nảy chứng tỏ răng aiendronate dùng với các Iièu fflều tri không gây nhuyễn xương như
etidronat. gì/
Điều tn' Ioãng xương ở phụ nữ sau măn kinh
Loãng xương có đặc fflẻm lá có khối lượng xương thấp dẳn đén tảng nguy cơ gãy xương,
thường xảy ra ở cột sổng, vùng khớp háng, vả vùng cổ tay. Bệnh xảy ra ở cả nam vả nữ
nhưng thường gặp nhả: lá ở phụ nữ sau mản kinh, khi tốc độ Iuân chuyền của xương tăng,
váà tốc độ tiêu xương vượt tốc đó tạo xương, đưa đén két quả là khối lượng xương giảm
d n.
Khi cho phụ nữ sau mản kinh uống hâng ngảy alendronat với cảc liều khác nhau tạo ra
những biên đổi hóa sinh chứng tỏ có sự ức chế tiêu xương tùy thuộc Iièu, bao gòm giảm
Calci niệu và các chải chỉ thị về phân giải colagen xương trong nước tiễu (thí dụ như
hydroxyprolin, desoxypyridinoiin vả N-telopeptid liên kè: chéo của colagen týp I). Những thay
đỏi hóa sinh nảy trở về trị số cơ sở sau ba tuần ngừng điều trị aiendronat mặc dù có sự lưu
giữ lâu dải của alendronat trong bộ xương.
Điều trịìdải hạn Ioãn xương với FOSAMAX 10 mglngảy (tới 5 năm) Iảm giảm đáo thải ở
nưởc tiêu những ch t chỉ thị về tiêu xương, deoxypyridinolin vả N—teiopeptid liên kêt chéo
cùa colagen týp l, vảo khoáng 50% và 70%, mức nảy xảp xỉ như ở phụ nữ tiền mãn kinh
khỏe mạnh. Sự giảm tốc độ tiêu xương biểu thị bằng những chất chỉ thị nảy thấy rõ rệt, sớm
sau một tháng và đat đỉnh cao sau 3-6 thảng rồi duy tri như vậy trong suốt quá trình điều trị
FOSAMAX. Trong những nghiên cứu điều trị loãng xương dùng FOSAMAX 10 mglngảy Iảm
giảm các chất chỉ thị về tạo xương, osteocalcin vả phosphatase kiềm đặc hiệu oho xương
xuống khoảng 50%, và phosphatase kiêm toản phần trong huyết thanh xuống xắp xỉ 25-30%
vả đạt đỉnh ngang bằng sau 6 đén 12 thán . Trong một nghiên cứu điều trị ioãng xương kéo
dải một năm cho thấy FOSAMAX 70 mg m i tuân một lân cũng Iảm giảm tốc độ Iuân chuyến
xương tương tự như vặy.
Ảnh hưởng trẻn mật độ khoáng chẩt của xương
…\`\
vJ/
:
/
Hiệu quả của FOSAMAX 10 mg dùng ngảy một lần oho phụ nữ sau măn kinh bị Ioãng xương
được chứng minh trong bốn nghiên cứu lâm sảng kéo dải hai hoặc ba năm. Trên các người
bệnh uống 10 mg FOSAMAX hảng ngảy, mật độ khoảng chất cũa xương (BMD) của cột
sống lưng, cổ xương đùi vả mấu chuyển trong dữ liệu 3 năm lấy từ hai thử nghiệm Iởn nhất
được thiét kế tương tự nhau, tăng trung bình lần lượt lả 8,82%; 5,90% và 7,81% so với bệnh
nhân dùng giả dược.
Trong những nghiên cứu nảy, sự tăng lên nảy lả đảng kể so với đường cơ bản và giả dược.
Tồng mật độ khoáng chất cùa xương tăng đảng kể trong mỗi nghiên cứu, cho thấy tảng khối
lượng xương cột sống vả vùng hảng không iảm ảnh hưởng đén các vị trí xương khác của Cơ
thề. Người ta cũng chứng minh được lả mât độ khoáng chất của xương tăng rõ vả sớm ngay
sau 3 thảng vả kéo dải trong suốt ba nảm điều trị. Trong hai năm kéo dải thèm cùa các
nghiên cứu nảy, uống 10 mg FOSAMAX mỗi ngảy, tiếp tục Iảm tảng mặt độ khoảng chất của
xương ở cột sống vả mắu chuyển (tăng thêm từ năm thứ 3 đên nảm thứ 5: cột sống lưng
0,94%; mảu chuyển 0,88%). Mật độ khoáng chẩt cùa xương ở cổ xương đùi, cẳng tay vả
toản cơ thể được duy tri. Như vậy lả FOSAMAX lảm kìm hảm sự tiến triẻn cùa loãng xương.
FOSAMAX có hiệu quả tương tư không kể tuối tảo, chủng tộc, tốc độ luân chuyển cơ sở của
xương, chức nảng thận và sử dụng cùng với một loạt rộng rải các thuốc thông thường.
Người ta cũng tiến hảnh đảnh giá ảnh hưởng của việc ngừng điều trị ở bệnh nhán Ioăng
xương sau mãn kinh dược điều trị FOSAMAX trong một hoặc hai nảm. Sau khi ngừng thuốc,
tóc đỏ luân chuyển của xương trở lại dằn về mức trước fflều trị vả mật độ khoáng chảt cùa
xương không tảng nữa mặc dù không thắy tảng mất xương. Những dữ liệu nảy cho thảy
phải liên tục điều trị FOSAMAX hảng ngảy đẻ lảm tảng dần khối lượng xương.
Một nghiên cứu kèo dải một năm trẻn phụ nữ măn kinh cho thắy hiệu quả điều trị cũa
FOSAMAX 10 mg dùng mỗi ngảy một lằn tương tự như FOSAMAX 70 mg dùng mỗi tuần
một lần. Trung binh mật độ khoảng chất của xương đốt sống lưng sau một năm điều trị tăng
so với đường cơ bản lả 5,1% (4,8; 5,4%; độ tin cặy 95%) ở nhóm dùng mỗi tuần một lần 70
mg vả 5,4% (5,0; 5,8%, độ tin cậy 95%) ở nhóm dùng mỗi ngảy một lần 10 mg. Mức tăng
mật độ khoảng chất của xương ở cảc vi trí khác ở hai nhóm cũng tương tự nhau. Những dữ
liệu nảy cho phép suy Iuận rằng uống FOSAMAX 70 mg mỗi tuần một lần cũng lảm giảm
được tỷ lệ gãy xương tương tự như liệu pháp dùng thuốc hảng ngảy (xin xem thêm dưới
đây).
Ánh hưởng trên tỷ lệ gãy xương
Phản tich các dữ liệu gộp chung qua cảc liều trong 3 năm của hai thử nghiệm lâm sảng lớn
trèn các phụ nữ Ioản xương sau mản kinh, thấy có sư khác biệt có ý nghĩa về thống kê vả
lãm sảng lá trong s người bệnh dùng FOSAMAX giảm được 48% nguy cơ bị găy các
xương cột sống (3,2%: so với nhóm dùng giả dược là 6,2%. Hơn nữa trong số người bệnh
đã từng bị gãy đôt sống thì bị giảm độ cao it hơn (5,9 mm so với 23,3 mm) vì nó giảm được
cả số lương cũng như mức độ gảy xương.
Ngoải ra, phản tich các dữ liệu gộp chung qua cảc liều 22,5 mg từ năm nghiên cứu kéo dải
trong hai hoặc ba năm bao gòm cả 2 nghiên cứu lớn phát hiện thấy giảm 29% tỷ lệ gảy
xương không phải lả đốt sống (FOSAMAX - 9%; giá dược - 12,6%).
Thử nghiệm can thiệp găy xương (The Fracture Intervention Trial: FIT) gồm 2 nghiên cứu có
đối chứng giả dược trên phụ nữ sau măn kinh: nghiên cứu ba năm gồm 2027 người bệnh có
ít nhất một lần gảy xương đốt sống (nén đốt sống) vả nghiên cứu bốn năm ở 4432 người
bệnh có khối lượng xương thảp nhưng không bị gãy cột sống lúc ban đầu, 69% số người
bệnh náy được chấn đoản loãng xương dựa vảo mật độ khoáng chảt của xương ở có
xương đùi thắp hơn hai lần độ lệch chuẩn so với trị số trung binh của phụ nữ trẻ khoẻ mạnh.
Kêt quá tồng hợp về số người bệnh loãng xương từ hai nghiên cứu cho thắy các biến có
giám có ý nghĩa thông kê vả trèn lâm sảng iả: gãy 21 đốt sòng (FOSAMAX 4,7%; giả dược
8,9%; giảm được 48%); gãy 22 đốt sống (0,3% so với 2,3%; giảm được 88%); gãy có đau 21
đốt sống (1,5% so với 3,0%; giảm được 50%); gảy xương có đau nói chung (13,2% so với
16,9%; giảm được 24%), và gây vùng khớp háng (1,1% so vời 1,7%; giảm được 40%). Tỉ lệ
giảm 18% cho gảy xương co tay lá không có ý nghĩa thống kế Trong tảt cả người bệnh
tham gia vảo nghiên cứu can thiệp gảy xương, kể cả số người không bị ioãng xương, tỉ lệ
giảm biến có lần lượt như sau: 21 đốt sống 46%; 22 đốt sống 84%; đau đốt sống 47%; bất
kỳ đau gì 18%; vùng hảng 36% vả cổ tay 6%.
Nghiên cứu Ba năm cho thấy các biến cô sau giảm đi một cách có ý nghĩa: gáy 21 xương
đốt sống mới (FOSAMAX 7,9% so với giả dược 15,0%; giảm được 47%), gảy 22 xương đốt
sống mới (FOSAMAX 0,5% so với giả dược 4,9%; giảm được 90%: gãy có đau 21 đốt sống
(2.3% so với 5,0%; giảm được 54%), gãy vùng hảng (1,1% so với 2,2%; giảm được 51%),
vả gảy cổ tay (2,2% so với 4,1%; giảm được 48%). Hơn nữa, dùng FOSAMAX giảm được
đáng kể nguy cơ phải nhập viện cho quần thể người bệnh có gảy xương đốt sỏng sẵn trưởc
khi được dùng thuốc (25,0% so với 30,7%).
Nghiên cứu Bốn năm, qua phân tích số phụ nữ Ioãng xương cho thảy giảm đáng kể các biên
có như gãy cỏ đau 21 xương đốt sống mới (FOSAMAX 12,9% so với giả dược 16,2%; giảm
được 22%) vả gảy 21 xương đót sống mởi (FOSAMAX 2,5% so với giả dược 4,8%; giảm
được 48%). Giảm được 29% nguy cơ gảy xương vùng háng (FOSAMAX 1,0% so với giả
dược 1,4%), trong nghiên cứu nảy, con số nảy chưa có ý nghĩa thống kê. Trèn toản thế
người bệnh (kể cả những người không bị loãng xương), giảm được 14% biên có 21 ồ gây có
đau vả giảm được 44% gảy 21 đói sống. Biên có gãy xương cổ tay lả tương tự ở nhóm
người bệnh Ioảng xương được điều trị bằng FOSAMAX (3,9%) hay giả dược (3,8%), tỉ lệ
gãy xương cổ tay cũng tương tự ở toản thể người bệnh trong nghiên cứu được điều trị bằng
FOSAMAX (3,7%) vả giả dược (3,2%).
Nhìn chung, những két quả nảy ohứng minh hiệu quả chắc chắn của FOSAMAX trong việc
lảm giảm được tỷ lệ gãy xươn , bao gồm gây ở cột sống vả có xương đùi là những vị trí gảy
xương do Ioảng xương hay m c nhiều nhất. W
Mô học xương
Mô hoc xương trong 270 bệnh nhân sau mản kinh bị loảng xương điều trị FOSAMAX với các
lièu từ 1 đén 20 mglngảy trong một, hai hoặc ba năm thì thấy sự ngảm khoảng vả cảu trúc
binh thường và cả sự giảm tốc độ luân chuyến cùa xương như dự kiên, so sánh với giả
dược. Những dữ liệu nảy, cùng với mô học xương bình thường vả độ chắc của xương tăng
được nhận thắy trong điều trị alendronat dải hạn ở chuột cống vả khi đầu chó, chứng tỏ rằng
xương tao thảnh trong quá trinh điều trị FOSAMAX có chất lượng bình thường.
Phối hợp với liệu pháp thay thế hormone estrogen (HRT)
Tác dụng trẻn mật độ khoảng chảt cùa xương của việc điều trị FOSAMAX 10 mg mỗi ngảy
một lần vả estrogen liên hơp (0,625 mglngảy) dùng riêng rẽ hoặc phối hợp được đánh giá
trong một nghiên cứu hai nảm ở phụ nữ mản kinh Ioảng xương đã cắt bỏ từ cung (n=425).
Sau hai năm, sự tăng mặt đỏ khoáng chẩt của xương ở cột sống lưng so với khởi điểm khi
phôi hợp điều trị cao hơn rõ rệt (8,3%) so với điều trị estrogen hoặc FOSAMAX riêng rẽ (cả
hai lá 6,0%).
Tác dụng trên mật độ khoáng chắt cũa xương khi FOSAMAX được dùng cùng với các liều
ổn định (ỉt nhắt trong một nảm) của liệu phảp hormon thay thế (estrogen i progestin) được
đánh giá trong một nghiên cứu kéo dải một năm ở phụ nữ loãng xương sau mản kinh. Việc
dùng thẻm FOSAMAX 10 mg ngảy một lần cùng với liệu pháp hormon thay thế, sau một
năm, iảm tăng mật độ khoảng chát cùa xương cột sống lưng cao hơn rõ rệt (3,7%) so với
liệu pháp hormone thay thế riêng rẽ (1,1%).
Trong những nghiên cứu nảy, thấy tăng rõ rệt hoặc chiều hướng thuận lợi về mật độ khoảng
chất cùa xương trong điều trị phối hợp so với liệu pháp hormon thay thế riêng rẽ ở toản bộ
vùng háng, cổ xương đũi vả máu chuyên. Không thấy có tảo dụng rõ rệt trèn mât độ khoáng
chất của xương của toản cơ thế.
cAc ĐẶC TỈNH oược ĐỘNG HỌC
Hẩp thu
Liên quan đến một liều tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng đường uống cũa alendronat ở phụ nữ
lả 0,64% với các liều khoảng từ 5 đến 70 mg dùng sau khi nhịn ăn qua đèm vả hai giờ trước
1 bữa ăn sáng chuẩn. Sinh khả dụng đường uống ở nam giới (0,6%) tương tư như của nữ.
Sinh khả dụng giảm tương tư (khoảng 40%) bất kể lả alendronat được uống một giờ hoặc
nửa giờ trước một bữa ăn sáng chuẩn. Trong những nghiên cứu về loăng xương,
FOSAMAX có hiệu lực khi uỏng ít nhất 30 phủ: trước bữa (ản hoặc uống) đầu tiên trong
ngay.
Sinh khả dụng thay đổi không đảng kế cho dù alendronat được uống cùng hoặc trong vòng
hai giờ sau một bữa ăn sáng chuẩn. Uống alendronat cùng với cả phê hoặc nước oam lảm
giảm sinh khả dụng khoảng 60%.
Phân bố
Nghiên cứu trên chuột cóng cho thấy alendronat phân bộ nhất thời ở cảc mô mềm sau khi
tiêm tĩnh mạch 1mg] kg nhưng sau đó nhanh chóng được phân bỏ lại vảo xương hoặc đảo
thải ra nước tiểu. Thể tỉch phân bố ở trạng thải vững bền trung bình, ngoại trừ xương, tối
thiều lả 28 lit ở người. Nòng độ thuốc trong huyết tương sau khi uỏng cảc liều điều trị
thường quả thấp để định lượng phát hiện (dưới 5 nanogamlmL). Gắn vởi protein huyết
tương cũa người khoảng 78%.
Chuyển hóa ẹq/
Không có bằng chứng là alendronat được chuyển hóa ở động vật hoặc người.
Đâo thải
Sau khi tiêm tĩnh mạch một Iièu duy nhất [MC]alendronat khoảng 50% độ phỏng xạ đảo thải
ra nước tiều trong vòng 72 giờ, nhưng ít hoặc khỏng có phỏng xạ ở phán. Sau một liều tiêm
tĩnh mạch 10 mg, độ thanh thải ở thận của alendronat là 71 mL/phút vả độ thanh thải toản
thân không vượt quá 200 lephút. Nồng độ trong huyết tương tụt xuống hơn 95% trong
vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian đảo thải hoản toản ở người ước tinh hơn 10
năm, phản ánh sự giải phóng của alendronat từ bộ xương. Alendronat không bị bải tiết qua
hệ vận chuyển acid-bazơ của thận ở chuột, vì vậy không thắy có sự tương tảo với sự bải tiêt
của các thuốc khác qua hệ thống nảy trèn người.
Đặc tính trên người bệnh:
Các nghiên cứu tiền lâm sảng cho thấy thuốc không lắng đọng ở xương, mã được bải xuất
nhanh chóng vảo nước tiểu. Khỏng thấy bằng chứng có sự bảo hòa thu nhận ở xương sau
khi tiêm tĩnh mạch nhiều liều, lũy tích tới 35 mglkg trên động vật. Mặc dù khỏng có thông tin
lâm sảng, nhưng có lẽ giống như ở động vặt, sự đảo thải alendronat qua thận sẽ bị giảm ở
bệnh nhán suy chức nảng thận. Vì vậy, có thể là ở bệnh nhân suy thận, có sự tích lũy
alendronat hơi cao trong xương (xin xem phần Liều lượng vả Cách dùng).
:: /A M
QUÁ LIÊU
Không oó thông tin đặc biệt về điều trị quá liều FOSAMAX. Uống quả Iièu có thể gây giảm
calci huyêt, giảm phosphat huyêt, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trẻn như
rối Ioạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc ioét dạ dảy. Cần cho uống sữa hoặc
thuốc kháng acid đẻ két hợp vởi alendonat. Do nguy cơ kich ứng thực quản, không được
gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoản toản thắng đứng.
DẠNG TRÌNH BÀY
Mỗi viên nén FOSAMAX 70 mg chứa 91,37 mg muối alendronat mono natri trihydrat, tương
đương với 70 mg dạng gốc acid tự do. Mỗi hộp chứa 1 vỉ, gồm 2 viên nén.
BÁO QUÀN
Bảo quản dưới 30°C (86°F).
HẬN DÙNG
24 tháng kể từ ngảy sản xuất.
THUỐC NÀY c:-:i DÙNG THEO ĐO’N CỦA BÁC SỸ. ĐỌC KỸ HƯỚNG DÃN SỬ DỤNG
TRƯỚC KHI DÙNG THUOC, NGAY cA KHI BAN VỪA DÙNG THUỐC NÀY TRƯỚC ĐÓ.
MỌT 80 THÔNG TIN TRONG BẢN HƯỚNG DĂN TRƯỚC ĐÂY có THE ĐÃ ĐƯỢC THAY
ĐỎI. NÉU CÀN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIEN BÁC sÝ.
LƯU Ý RĂNG THUỐC NAY ĐƯỢC ạAc ẹÝ c:-:ỉ ĐỊNH CHO BAN MÀ THÒI. KHÔNG TỰ Ý
ĐƯA THUỐC uAv CHO NGƯỜI KHAC DUNG. ĐỀ XA TÀM TAY TRẺ EM.
Sản xuất tại Merck Sharp & Dohme (Italia) S.p.A.
Via Emilia 21. 27100 Pavia
Italy :Ý: ~
Đóng gói tại Merck Sharp & Dohme Pharma Tbk.
Ji. Raya Pandaan Km. 48 Pandaan, Pasuruan, jawa Timur, indonesia
… CỤC UỐNG
P.TRUỜNG PHÒNG
Jifyuỵẫn Jfay %,,
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng