1.1" ễ'
. _ 'Ẩ l [ 1`
' ’ C. ỔỂ
BỘ Y«TỂ ổ ’ Â
Cl C QL ẨN LÝ DL OC
ĐÃ PHE 1ỒbìẮEĨno ơ' ý MIluluctwớr:
umtorio ECZẦPE PHARMA S.A
F0l' li a 1 o Llprith 41 Awlhno ! ,0 x lOgll và tiểu cầu > 100 x 109/l. Chỉ nến trì hoãn
tối đa là 2 tuần. Nếu số đếm bạch cầu hạt vả tiếu cẳu vẫn không thể khôi phục sau 2 tuần trì hoãn
thì nên giảm liều theo Hướng dẫn chinh liếu sau đây.
Bạch cầu hạt [109/L] Tiếu cẩu IIOỌJL] Liễu Fludarabine phosphatc
o,s - 1,0 so - 100 30 mg/m²Jngảy
<0.5 <50 20 mg/m²Jngảy
Không được gỉảm liếu nếu giảm tiếu cẩu là bệnh liên quan.
Nếu bệnh nhân không đảp ứng với điếu trị sau 2 chu kỳ và không có hoặc có ít độc tính huyết học
thi có thế cân nhắc điều chinh liều tăng lên cho chu kỳ tiếp theo
Nhỏm đổi tương đãc biêt:
Bệnh nhân suy thận
Liều được điểu chinh cho bệnh nhân suy thận. Nếu thanh thải trong khoảng 30- 70 mlr’.phút gìảm
liếu lên tới 50 % và kiếm soát các thông số huyết học chặt chẽ để đảnh giả độc tính.
Chống chỉ định Fludarabinc đường uỏng nếu thanh thải creatinine < 30 mllphủt
Bệnh nhân suy gan
Không có dữ liệu liên quan đến việc dùng Fludarabine ở bệnh nhân suy gan. Do uậy cần thận
trọng khi dùng F]udarabine cho nhóm bệnh nhân nảy.
Trẻ em
An toản vả hiệu quả cùa Fludarabine đường uổng trên bệnh nhân nhi chưa được thiế IẺM/
Fludarabine không được khuyến cáo cho trẻ em.
Người giả
Vì dữ liệu liến quan đến việc dùng thuốc ở người cao tuối (> 75 tuổi) còn hạn chế, nên cần thận
trọng khi đùng Fludarabine ở nhóm bệnh nhận nảy
ở những bệnh nhân > 65 tuổi, cần kiềm tra tốc độ thanh thải creatinine.
Cách dùng: 1
Fludarabine đường uỏng phải được chỉ định bởi những bác sỹ có kinh nghiệm trong việc sử dụng
các thuốc điều trị ung bướu.
Fludarabine đường uỏng có thể dùng lùc no hoặc đói Nên nuốt cả viẽn thay vì nhai hoặc lảm nát
viên thuốc.
CHONG CHỈ ĐỊNH
Q-uả mẫn với bất kỳ thảnh phần nảo cùa thuốc
- Bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinine <30 ml/phút)
— Thiếu mảu do tan máu mất bù.
- Phụ nữ nuôi con bủ.
,, ẳ" micu NHIỆM HỮU m_m
CÁNH BÁO vÀ THẬN TRỌNG `\* DƯỢC PHẮM *
Uc chế tủy
Ủc chế tùy nghiêm trọng, dáng chú ý lả thỉếu máu, giảm tiếu cầu, giảm bạc
được báo cáo ở bệnh nhân điếu trị với Fludarabine. Trong nghiên cứu dùng đườn pha
] ở bệnh nhân trưởng thảnh có khối u đặc, thời gian trung bình cùa sô đếm bạch cẳu ở mức thấp
nhất lả 13 ngảy (3- 25 ngảy) đối với bạch cầu hạt và 16 ngảy (2- 32 ngảy) đối với tiếu cầu. llầu
hết bệnh nhân có các thông số huyết học bị giảm là do tình trạng bệnh hoặc do dùng các thuốc ức
chế tùy từ trước.
Úc chế tủy tich lũy có thể quan sát được. Trong khi ức chế tủy do hóa trị có thể khôi phục được
thì việc dùng Fludarabine phosphate cần phải kiếm soát cảc thông số huyết học cẩn thận
I›'
Fludarabine phosphate là chất khảng ung thư mạnh với các tác đụng phụ do độc tinh mạnh có thể
xảy ra. Bệnh nhân trải qua diếu trị cân phải được theo dõi sảt đế phảt hiện các độc tính huyết học
củng như không phải huyết học. Xét nghiệm định kỳ các tế bảo mảu ngoại biến được khuyến cảo
đề phát hiện sự phát triên của chứng thiếu mảu, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiếu câu
Một vải trường hợp loạn sản hoặc bất sản tùy 3 dòng gây giảm toản thế huyết cầu Thời gian
giảm tế bảo mảu đáng kể trên lâm sảng cùa các trường hợp được bảo cảo thay đối trong khoảng 2
thảng- -I năm. Những triệu chứng nảy có thế xuât hiện ở các cảc bệnh nhân điếu trị từ trước vả
chưa điếu trị
Cũng như các thuốc gây độc tính khảc, cần thận trọng khi dùng Fludarabine phosphate ngoải ra
cân cân nhắc vỉệc lấy mâu tế bảo gốc tạo máu
Cảc rối loạn tự miễn
Bất kể tiến sứ các quá trình tự miễn trước đây hoặc tinh trạng tcst Coombs, cảc hiện trượng tự
miễn đe dọa tính mạng đôi khi gây tử vong dã được bảo cảo lả xảy ra trong hoặc sau quá trình
điều trị với FIudarabine. Đa số bệnh nhân đã trải qua chứng thiếu mảu tán huyết, thì tình trạng tản
huyết có thể tải phảt sau khi dùng lại f1udarabìne.
Bệnh nhân đã điếu trị với Fludarabine đường uống phải được kiếm soát chặt chẽ để phát hiện cảc
dấu hiệu tan huyết.
Ngừng điều trị với F]udarabine được khuyến cảo nếu chứng tản huyết xảy ra. Truyến mảu (đã
chiếu xạ, xem bên dưới) vả sử dụng các chế phẩm adrenocorticoid lá các liệu pháp thường đuợc
áp dụng nhiến nhẩt để đìếu trị chửng thiếu máu tản huyết tự miễn
Độc tính thần kinh
Tảc động của việc dùng fiudarabine kéo dải lên hệ thần kinh trung ương iả chưa rõ. Tuy nhiên,
những bệnh nhân dung nạp liếu tĩnh mạch được khuyến cảo, trong một sô nghiến cứu sô lằn điều
trị dải hạn tương đối (lến tới 26 liệu trình điều trị).
Bệnh nhân cũng cần được theo dõi để phảt hiện cảc dấu hiệu dộc tính thần kinh.
Khi được sử dụng với liếu cao trong cảc nghiên cứu về liều ở những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu
cẩp Fludarabỉne đường tĩnh mạch cũng liên Iquan đến độc tinh thần kinh nghiếm trọng, bao gồm
mù ngất xiu và tử vong. Các triệu chứng xuât hiện từ 21 đến 60 ngảy từ khi dùng Iiếu cuối cùng
Những tác dụng độc tính thần kinh nghiêm trọng xảy ra ở khoảng 36% bệnh nhân điếu trị đường
tĩnh mạch với cảc liếu cao xấp xỉ 4 lân (% mg/m²/ngảy trong 5— 7 ngảy) so với liếu khuyến cảo.
Trong những bệnh nhân điếu trị bệnh bạch câu dòng lympho mãn tinh tế bảo B với liếu khuyến
cảo, các độc tính thần kinh nghiếm trọng hiếm khi xảy ra (ngất xỉu, co giật vả kíc'r g) hoặc
không thường xuyên (mất tập trung) `/ _ ,/
Theo kinh nghiệm sau khi lưu hảnh thuốc trên thị trường, độc tính thấn kinh dược bả`ơ caẨmỹ ra
sớm hơn hoặc muộn hơn so với cảc nghiên cứu lâm sảng.
Hội chửng phân giải khối u
Hội chửng phân giải khối u được bảo cáo trong những bệnh nhân có gánh nặng cùa/
Fludarabinc có thế kich thích đảp ứng sớm trong tuần đẳu đìếu trị nên cân thận … , -
bệnh nhân có nguy cơ gặp các biến chứng phức tạp nảy, và nhập viện có thế '
cho những bệnh nhân nảy trong liệu trình điếu tiên.
Bệnh Mô ghép chống lại ký chủ liên quan đến truyền mảu
Bệnh mô ghép chống lại ký chủ liên quan đển truyền máu (phản ứng bởi cảc tế
ở những bệnh nhân điều trị với Fludarabine. Tử vong là hậu quả cùa bệnh nảy đượ .
tần suất cao. Do đó, để gỉảm thiếu nguy cơ mô ghép chống lại ký chù, bệnh nhân cần truyền máu
và người đang hoặc đã đỉếu trị hoặc với Fluđarabine chi nến dùng mảu đã được chìếu xạ.
Ung thư da
Tình trạng trầm trọng hơn hoặc bộc phảt cùa các tổn thương do ung thư da đã tồn tại từ trước
cũng như xuất hiện ung thư da lần đầu đã được báo cảo trên một sô bệnh nhân trong vả sau iiệu
trinh điều trị với Fludarabinc.
Suy gỉảm sức khỏe
Ở những bệnh nhân suy giảm sức khóe, sử dụng Fludarabine phải hết sức thặn trọng và sau khi đã
đảnh giá giữa nguy cơ và lợi ích điếu trị. Đỉếu nảy đặc biệt đối với bệnh nhân có chức năng túy
xương bị suy giảm nghiêm trọng (giảm tiểu cầu, thiếu máu vả/ hoặc giảm bạch cầu hạt), suy giảm
miễn dịch hoặc kèm theo tiền sử nhiễm trùng cơ hội.
Suy thận
Thanh thải toản phần cùa cảc chất chuyến hóa chinh trong huyết tương 2- F- --ara -A có mối tương
quan với thanh thải creatinine, điều nảy cho thấy tầm quan trọng cùa con đường bả] tiết qua thận
đối với sự thanh thải của các chất. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận có nồng độ thuốc toản
phấn tăng (AUC cùa 2F—zưa—A) Dữ liệu lâm sảng trên bệnh nhân suy chức năng thận còn hạn chế
(thanh thải creatinine < 70 mllphủt).
Fludarabine phải được dùng một cảch thận trọng ở bệnh nhân suy thận. Ở những bệnh nhân suy
thận trung binh (thanh thải creatinine 30- 70 mI/phủt), nên giảm liều khoảng 50% và bệnh nhân
cần được theo dõi cãn thận. Chống chỉ định Fludarabine nếu thanh thải creatinine < 30ml/phút
Người giả
Dữ liệu vê việc dùng Fludarabine ở người giá (> 75 tuồỉ) còn hạn chế (> 75 years) vì vậy nên
thận trợng khi dùng thuốc cho những đôi tượng nảy.
Cẩn kiếm tra iượng creatinine trước khi bắt dầu điều trị cho những bệnh nhân 2 65 tuồi.
Lúc mang thai
Fludarabine khỏng được sử dụng cho phụ nữ trong thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết (trong tình
huống đe dọa tính mạng, không có liệu phảp an toản hơn thay thế, điếu trị lá không thể tránh
được). Thuốc cũng có khả năng gây hại cho thai nhi (xem mục Dữ liệu an toân tiến lâm sâng).
Bệnh nhân nữ nên tránh có thai trong thời kỳ điếu trị với Fludarabine.
Phụ nữ có khả năng mang thai cần phải được thông bảo về nguy hiếm tiềm tảng đối với thai nhi.
Trảnh thai
Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh con cần ảp dụng các biện phảp trảnh thai hiệu quả trong và
ít nhất 6 thảng sau điếu trị.
Vắc-xin
Trảnh tiếm vẳc- -xin trong và sau quá trình điều trị với Fiudarabine.
Cảc lựa chọn điều trị lại sau điều trị khởi đầu với Fludarabine
Nến tránh điều trị chéo từ lúc khởi đầu với Fludarabỉnc rồi đến chlorambucil đối với những người
không có đáp ứng với Fiudarabine, bới vì hầu hết bệnh nhân khảng lại thì củng khảng lại
chlorambucil.
Thay đổi sang Fludarabine đường tĩnh mạch
Tỉ lệ buồn nôn/nôn được bảo cảo cao hơn khi dùng thuốc đường uống. Nếu cảc triệu chứng nảy là
một vấn để kéo dải trên lâm sảng thì nến chuyền sang dùng thuốc đường tĩnh mạch.
Tả dược
Mỗi viên Fludarabinc 10 mg chứa 74 75 mg lactose monohydratc. Bệnh nhân có cảc vắn đế hiếm
gặp do di truyền không dung nạp được galactose, thiếu hụt Lapp Iactasc hoặc kém hấp thu
giucose- galactose thi không nên dùng thuốc nảy
TUƯNG TÁC THUỐC /
Trong một điều tra iâm sảng về sử dụng Fludarabine đường tĩnh mạch kết hợp v n'tostatm
(deoxycoformycin) đề điếu trị tải phảt CLL, tỉ lệ độc tính phối gây tử vong được bả oMcao.
Do vậy, dùng phối hợp fludarabine với pentostatin không được khuyến cảo.
Dipyridamole vả các chất ức chế adenosine khác có thế lảm giảm hiệu quả điếu trị cụạ
F]udarabine
Cảo nghiên cứu lâm sảng và thí nghiệm trên in vitro chi ra rằng trong khi sử dụng Fluđarabine kết
hợp với cytarabine nông độ đỉnh trong nội bảo cùa Ara- CTP (chất chuyến hóa có hoạt tinh của
cytarabine) tăng lến ớ cảc tế bảo bạch huyết. Nồng độ trong huyết tương cùa Ara- C vả tốc độ
thanh thải của Ara- CTP không bị ảnh hướng.
Trong một điếu tra trên lâm sảng, các thỏng số dược động học sau khi dùng thuốc đường uống
không bị ảnh hưởng đảng kể khi dùng cùng với thức an.
Aminoglycosid: Độc tinh thần kinh nghiêm trọng đã xảy ra khi đìều trị một thời gian ngắn với
khuân.
PHỤ NỮ MANG THAI vÀ CHO CON BỦ
Khả nãng sinh sản
Phụ nữ có khả năng mang thai phải được thông bảo các nguy hiếm tiềm tảng ,
Cả phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản cần phải ảp dụng cảc biện phảp tr
trong thời gian điều trị và ít nhất 6 thảng sau khi ngừng thuốc.
Phu nữ mang thai
Nghiện cứu tiền lâm sảng trên chuột cho thấy sự di chuyến của Fludarabíne vâ/hoặc các chất
chuyên hóa của nó qua nhau thai. Các kết quả từ nghiến cứu về độc tính phôi khi dùng thuốc
đường tĩnh mạch trên chuột vả thờ đã chỉ ra khả năng gây tử vong cho phôi vả khả năng sỉnh quải
thai khi dùng Iiếu điều trị.
Dữ liệu về việc sử dụng Fludarabine trong thai kỳ đẳu tiên còn rất hạn chế.
FIudarabinc không được sử dụng trong thai kỳ trừ khi thực sự cần thỉết (tinh trạng bệnh đe dọa
tính mạng, không có liệu pháp điếu trị thay thể an toản hơn, điếu trị không thế trảnh được)
Fludarabine có khả năng gây gây hại cho thai nhi. Các bác sỹ chỉ xem xét kê đơn Fludarabine,
nếu lợi ich điểu trị có thế vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con'bú
Vẫn chưa rõ thuôc hoặc chất chuyến hóa cùa nó có dược bải qua sữa người mẹ hay không.
Tuy nhiên, có bằng chứng từ cảc dữ liệu lâm sảng rằng Fludarabine phosphatc vảlhoặc chất
chuyến hóa cùa nó thâm nhập vảo mảu của người mẹ.
Bới vì nguy cơ của cảc phản ứng phụ nghiếm trọng cùa FIudarabine đối với trẻ sơ sinh đang bú
mẹ. do đó, chống chỉ định Fludarabine cho phụ nữ dang nuôi con bủ.
ẢNH HƯỚNG LỆN KHẢ NĂNG LÁ] XE VÀ VẶN HÀNH MÁY MÓC _
Fludarabine có thẻ Iảm giảm khả năng lải xe và vận hảnh máy móc do' mệt mòi, suy nhược, rôi
loạn thị lực, mât tập trung và co giật đã được quan sát thây khi dùng thuôc.
DỮ LIỆU AN TOÀN TIẾN LÂM SÀNG
Độc tính toản thân
Trong các nghiên cứu độc tính cấp, liếu đơn Fludarabine phosphate gây ra các triệu chùng do
nhiễm độc nghiếm trọng hoặc từ vong ở liều cao gấp khoảng 2 lần so với [iếu khuyến cáo Do
được cho là hoạt chất gây dộc tế bảo nên tùy xương, các cơ quan lympho, niêm mạc dạ dảy- ruột,
thận và bộ phận sinh dục nam đến bị ảnh hướng. Ở những bệnh nhân mả cảc tác dụng phụ
nghiêm trọng được quan sảt thấy gần hơn với liều khuyến cảo vả bao gồm một phần độc tính thần
kinh nghiêm trọng, đôi khi kèm với từ vong.
Các nghiên cứu độc tính toản thân sau khi nhắc lại Fludarabinc phosphate cũng cho thấy tác dụng
trên các mô tăng sinh nhanh chóng trên ngưỡng liều. Mức độ nghiêm trọng cùa các biếu híện vẻ
mặt hình thái tãng lên theo mức độ liều và thời gian dùng thuốc; các thay đối quan sát thấy nhìn
chung lá có thể phục hồi được. Về nguyên tắc, cảc kinh nghiệm sẵn có từ việc sử dụng
Fludarabine chi ra rằng dữ liệu độc tính có thế so sánh được trên người, mặc dù các tác dụng
không mong muốn bổ sung như là độc tính thần kinh được quan sảt thắy trên bệnh nhân.
Độc tính phôi
Kết quả từ nghiến cứu dộc tính phôi trên chuột và thỏ chi ra rằng nguy cơ gây tử vợ g
sinh quái thai cùa Fludarabine phosphate được biểu hiện ở việc biến dạng khung xươn .t
vả tồn thương sau cấy phép. Theo quan điềm về gỉới hạn an toản nhỏ giữa liếu gây qu ’ t
động vật vã liều điều trị cho người cũng như giống với các chất chống chuyến hóa khác, chắt
được cho lả ngăn cản quá trình dị biệt hóa, thì công dụng điếu trị cùa Fludarabine gây ra cảc yếu
tố liên quan đến sinh quái thai ở người.
Khả năng gây độc gen và tình trạng nổi bướu ung thư
Fludarabine phosphate được chứng minh là gây tốn thương ADN trong thí nghiệm sự trao đồi
giữa các cặp nhiễm săc thế, gãy sai hình nhiễm sắc thể trong thử nghiệm di truyền học tế bảo trên
ín vitro vả iảm tăng tỉ lệ cùa vi nhân trong test nhân sinh sản ở chuột trên in vivo, nhưng am tính
trong cảc test đột biến gen và tcst gen trội gây chết ở chuột nhắt đực Theo đó, khả năng gây đột
biến gen cũng đã được chứng minh trên những tế bảo xô- ma nhưng không thế trên cảc tế bảo
mầm.
Các hoạt tính cùa Fludarabine phosphate đã được biết ở các test về khả năng gây ' biển gen vả
mức độ cùa AND là cơ sở cho sự nghi ngờ về khả năng sinh ung bướu. Ệl ' m nảo
trên động vật trực tiếp nghiên cứu khả nãng gây bưởu ác tính được tiến
nguy cơ gây ra loại u bướu thứ hai do liệu pháp Fludarabine không hoá
trên các thông tin về dịch tễ học.
Sự dung nạp tại chỗ )
không có sự kích ứng đáng kể nảo tại chỗ tiêm. Thậm chí trong cảc trườhếfflặịỷại chỗ
khảc, sự kích ứng tại chỗ không liên quan được quan sát thắy sau khi tiêm bắp tiêm cận tĩnh
mạch và trong động mạch cảc dung dịch chứa Fludarabỉne phosphate vả Nước cẩt pha tỉêm với
nồng độ 7.5 mglml.
Sự tương tự về bản chất cùa cảc thương tồn quan sát được trong đường tiếu hóa sau khi dùng
thuốc đường tĩnh mạch hoặc dạ dảy trong thí nghiệm trên động vật cho giá thiết rằng Fludarabine
phosphate kích thích viêm ruột là một tảc dụng toản thân.
CÁC TÁC DỤNG KHÓNG MONG MUÔN
Dựa vảo cảc kinh nghiệm sử dụng FIudarabine, cảc tác dụng không mong muốn bao gồm ức chế
tùy (giảm bạch cầu trung tính, giảm tiếu cầu vả thiếu mảu), nhiễm trùng bao gồm viếm phối ho,
sốt mệt mòi, buồn nôn, nôn vả tiếu chảy Cảo biến chứng thường được bảo cảo khác bao gôm ớn
lạnh, phù, tinh trạng khó ở, bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn thị lực, chán ăn, viêm niêm mạc,
viếm miệng và ban da. Nhiễm trùng cơ hội nghiêm trọng đã xảy ra ở bệnh nhân diếu trị với
Fludarabine. Cảc trường hợp từ vong là hậu quả cùa các phản ứng phụ nghỉêm trọng đã được báo
cao.
Cảc tảc dụng phụ sau đây được bảo cáo theo phân Ioại của cảc hệ cơ quan trong cơ thế. Tần suất
các tảc dụng phụ dựa vảo các nghiên cứu lâm sảng bất kể mối quan hệ nguyên nhân với
Fludarabine. Các tảc dụng phụ hiếm gặp được xảc định chủ yếu từ kinh nghiệm sau khi lưu hảnh
thuốc trên thị trường
Nhiễm trùng và nhỉễm khuẩn
Rấtphổ biến (- > ]/10):Nhiễm trùng/ nhiễm trùng cơ hội (giống tải kích hoạt virus tiếm ẩn ví dụ
bệnh lý chất trắng đa ò tiến triến, Herpes zostcr virus Esptein- -Barr-virus, viêm phối
Hiếm gặp (2 1/10 000 đến <1/1000): rôi loạn tâng sinh tế bảo bạch huyết (liên quan EBV).
Các bươu lânh tỉnh, ảc tính vả không xác định được (bao gồm các u nang và bướu thịt):
Thường gặp (a ]/100 đến <1/10): Cảo hội chứng Ioạn sản tùy và bệnh bạch cầu tùy bảo câp tính
(chủ yếu liên quan vởi cảc điếu trị trước đó, đồng thời hoặc tiêp theo với các tác nhân ankyl hóa,
cảc chất' ưc chế topoisomerase hoặc xạ trị).
Các rối loạn hệ mảu và bạch huyết
Rất phổ biến (² !(10). Giảm bạch câu trung tính, thiếu máu, giảm tiếu cầu.
Phổ biến (> ]/100 đển <1/10): Ửc chế tùy.
Rối loạn miễn dịch ,
Khóng phổ biến (² 1/1000 đến <1/100): Cảc rối loạn tự miễn (bao gồm thiếu mau n uyết tự
miễn Hội chứng Evan, ban xuất huyết giảm tiếu cầu, bệnh máu khó đông mắcỞh
pemphigut.
Rối loạn chuyến hỏa và dinh dưỡng
Phổ bỉến (ỉ=1/10010 <1/10). Chản ăn.
Khóng phổ biến (.': ..1/1000 đến <1/100). Hội chứng phân giải khối u (bao gồm suy thận, toan
chuyến hóa, tăng kali huyết, tăng can- xi huyết, tăng ạxit uric huyết, huyết niệu, tăng phosphate
huyết)
Rối loạn hệ thẩn kinh
Phổ biến (a moo đến <1/10): Bệnh thẳn kinh ngoại biên.
Khóngphố biến (2 mooo đến
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng