BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lân đau’iíl’Ml'fó
Nhãn hộp
” él/ 416
/////I
2x 15tableủ
ẵ9
;:n
Ế1l
&
ịU
;x›
01huđ'cbảntheođơn
oowosmou-umblnw
DIGPRID 4
Glhmplrld 4 mg
@
mama 4
mfvoỏmwmm
m-tmuuylnmJuymmvonmmuun
M,,-
mAun PnAu-uủmmủm
<ắmọlnđ Illg
cnlmun.cnóue cnlm.utuoủue.
cAcnoủuevAcAcmòuammAc
x.…mawm
nêucuuKu-m
stonaee ~ in a dry, ml phu M… m
' "' hdd huu Ui.
mmcmous. con…mnous. oosme
Ghupud
ADMINISTRẢTÌƠI ẦND OTHER ……
neou nuoi H"“"""*
svecnrmnou ~ b-hum.
KEEP OUT (# REAOM ư GHILDREN
READ THE LEAFLET CAREFULLY
BEFORE UGNG
2x 15Wénnén
sAoouAn-mm,mubuưq
Tủùùùlhự.
oéanmnvmèeu
aocxỷmffleoẨusùouue
muôcmmùue
TỔNG GIÁM oỏc
W
Nhãn vi
Ghnựưddrng
Ginụnddm WồM
mun 4DIQIPRID4 moc
…… 4 Duma… mam…
……u eumutmg enwucnụ
TỐNG GIÁM ĐỐC
l'izgì.
HƯỚNG DÃN sử DỤNG THUỐC
Ĩ7iuốC bán theo đơn. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dăn sử dụng trước khi dùng. Đê xa tâm tay trẻ em.
DIAPRID 4
THÀNH PHẨN: Mỗi viên nén chứa
Glimepirid ................................. 4 mg
Tá dược: microcrystalline cellulose, lactose, tinh bột ngô, magnesi stearat, talc, natri starch glycolat, coiioida] silicon
dioxyd, mảu xanh aiizarin cyanin.
DƯỢC LỰC HỌC
Glimepirid lá thuốc trị đái tháo đường dạng uống.
Glimepirid là một sulfamid hạ đường huyết thuộc nhóm sulfonylurê, có thế được sử dụng trong điều trị đái tháo đường
không phụ thuộc insulin. Thuốc tác động chủ yếu bằng cách kích thich giải phóng ỉnsuiin bởi các tế bảo beta cùa đảo
Langerhans ở tụy tạng, cũng như các suifonylurê khác, hiệu lực nảy dựa trên sự tăng đáp ứng của các tế bảo náy đối với
glucose. Ngoải ra, người ta nhận thẩy glimepirid cũng như các sulfonylurê khác dường như còn có các tác dụng ngoải
tuyên tụy.
Cơ chế tác dụng của glimepirid là liên kểt với thụ thể ở mảng tế bảo beta, lảm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP. Việc
đóng kênh kali gây khứ cực mảng, lảm mờ kênh calci khiển ion calci tãng gia nhập vâo trong tế bâo. Sự tãng nổng độ calci
nội bảo kich thich giải phóng insulin ra khỏi tế bảo.
nược ĐỌNG HỌC
Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không [ảm thay đổi đảng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hẩp thu có
chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phủt sau khi uống thuốc. Glimepirid có thề tich
phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lit) tương tự như albumin. Glimepirid liên kết nhiều với protein huyết tương (> 99%) và có
độ thanh thải thấp (xẩp xỉ 48 milphủt). Nửa đời trong huyết tương của glimepirid là 5 - 8 giờ, nhưng khi dùng iiều cao, nứa
đời sẽ dải hơn. Sau khi uống giỉmepirid được đánh dấu, thấy 58% các chất chuyến hóa thải trừ qua nước tiều và 35% qua
phân. Trong nước tiếu, không còn có glimepirid ở dạng chưa chuyển hóa. Giimepirid chủ yểu bị chuyền hóa ở gan bời
CYP2C9. Hai dẫn chất hydroxy vả carboxy của glimepirid đều thấy trong nước tỉểu vả phân.
Ở động vật, glimepirid được bảỉ tiết qua sữa.
Glimepirid qua được nhau thai; thuốc qua hảng rảo máu não kém.
CHỈ ĐỊNH
Đái tháo đường tỷp 2 không phụ thuộc insulin ớ người lớn, khi nổng độ đường huyết không thể kiềm soát được bằng chế
độ ản kiêng, tập thể dục vả giảm cân đon thuần.
LIÊU DÙNG VÀ CÁCH sử DỤNG
Cảch dùng: thường uống thuốc ] lẩn trong ngảy vảo ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn trưa. Uống nguyên
viên, không được bẻ viên thuốc.
Liều dùng
Khời đầu lmg x ] Iần/ngảy. Sau đó, cứ mỗi ] — 2 tuần, nếu chưa kiềm soát được glucose huyết, thì tăng iiều thêm
lmg/ngảy, cho đến khi kiếm soát được glucose huyết.
Liều tối đa của glimepirid là 8 mglngảy. Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều l —4 mg/ngảy, it khi dùng đến 6 hoặc
8 mg/ngảy.
Liều cao hơn 4 mg/ngảy chi có kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt.
Phải điều chinh Iiều trong các truờng họp sau:
Nếu sau khi uống lmg glim'epirid mã đã có hiện tượng hạ glucose huyết thì người bệnh đó có thể chỉ cần điều trị bằng chế
độ ăn và luyện tập.
Khỉ bệnh được kiếm soát, glucose huyết ổn định, thì độ nhạy cảm với insulin được cải thiện, do đó nhu cầu glimepirid có
thể giảm sau khi điều trị được một thời gian. Cần thay đổi liều glimepirid để tránh bị tụt glucose huyết khi:
- Cân nặng cùa người bệnh thay đổi.
- Sinh hoạt cùa người bệnh thay đổi.
- Có sự kết hợp với thuốc hoặc các yếu tố có thế lảm tăng hoặc giảm glucose huyết.
Suy giảm chức năng gan. thận:
Trường hợp suy giảm chức năng thận, liều ban đầu chi dùng img/lẩnlngảy. Liều có thể tăng lên, nếu nồng độ glucose
huyết lúc đói vẫn cao. Nếu hệ số thanh thải creatinin dưới 22 mi/phút, thường chỉ dùng lmg/lần/ngảy, không cần phải
tăng hơn. Đối với suy gỉảm chức năng gan, chưa được nghiên cứu. Nếu suy thận nặng hoặc suy gan nặng, phái chuyển
sang dùng insulin.
Chuyền từ thuốc khác chữa đái rháo đường sang glimepirid:
Khời đầu bằng lmg/ngảy, rồi tăng liều dần như trên, dù người bệnh đã dùng đển liều tối đa cùa thuốc chữa đái tháo đường
JJ’YỔ/
mà trước đây đã dùng. Nếu dùng thuốc trước đó có thời gian tác dụng kéo dải hoặc có tương tác cộng hợp với glimepirid,
có thể phải cho người bệnh nghi thuốc trong một thời gian (] , 2 hoặc 3 ngảy tùy theo thuốc dùng tmớc đó).
Dùngphối họp glimepirid vả metformin hoặc glitazon:
Khi dùng glimepirid đơn độc mã không kiểm soát được glucose huyết nữa, thi có thể dùng phối hợp với methrmin hoặc
glitazon. Cần điều chinh liều, bắt đẩu từ liều thấp của mỗi thuốc, sau tãng dảh lẽn cho đển khi kiểm soát được glucose
huyết. Khi sử dụng đồng thời glimepirid vả metformin, các nguy co tụt đường huyết liên quan đến glimepirid vẫn tiếp tục
và có thể tăng lên.
Dùngphối họp glimepiridvả insulin:
Sau khi dùng giimepirid được một thời gian, nếu dùng glimepirid đơn độc 8mglngảy mà không kiểm soát được glucose
huyết, thì có thể phối hợp thêm với insulin, bắt đầu từ iiều insulin thấp, rồi tăng dẩn cho đến khi liều kiểm soát được
glucose huyết. Khi kểt quả đã ổn định, cần giám sát kết quả phổi hợp thuốc bằng cách theo dõi giucose huyết hằng ngảy.
THẬNTRỌNG
Người bệnh cần được hướng dẫn đầy đủ về bản chất của dái tháo đường và cẩn phải hi… gì để phòng tránh và phát hiện
biến chứng. Glimepirid cũng như các sulfonylurê khác có thể gây hạ giucose huyết (lượng glucose trong máu hạ xuống
dưới 60 mng tương đương 3,5 mmonít). Hạ giucose huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều, ăn uống không đầy đủ,
thất thường, bỏ bữa, luyện tập nặng nhọc kéo dải, uổng rượu. Hạ glucose huyết thường xảy ra phổ biến hơn ở người cao
tuổi, người suy thận, suy gan. Khi bị hạ glucose huyết, cần tiến hảnh như trong mực Quá liều vả xử trí.
Người bệnh đang ổn đinh với chế độ điều trị bằng glimepirid có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị
stress (chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn sốt cao). Khi đó có thể cần phải dùng insulin, phối hợp với glimepirid hoặc
dùng đơn độc insulin thay cho glimepirid.
Người thiếu hụt enzym glucose-ó phosphat dehydrogenase.
CHỐNG cni ĐỊNH
Đái tháo đường phụ thuộc insulin.
Suy thận, suy gan nặng.
Nhiễm ceton acid do đái tháo đường.
Mẫn cảm với thảnh phần thuốc, với các suifonylurê khác.
Có thai hoặc dự định có thai.
Phụ nữ cho con bủ.
Tiền hôn mê hoặc hỏn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường.
Nhũng trường hợp mắc bệnh cấp tính.
TƯỢNG TÁC THUỐC
Giimepirid được chuyền hóa ở gan bời cytochrom P450 (CYP2C9). Chuyền hóa cùa nó sẽ bị biển đổi trong trường hợp
phối hợp với các chất cảm ứng CYP2C9 (nhu rifampicin) hoặc với các chất ức chế (như fiuconazoi).
Các tương tác sau đây cẩn lưu ý:
Tăng tác dụng hạ glucose huyết: có thể xảy ra tinh trạng hạ glucose huyết khi glimepirid được dùng cùng với các thuốc
sau:
Phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon.
Insulin và các thuốc chống đái tháo đường uống, thí dụ metformin.
Các kháng sinh như ciprofioxacin; pefloxacín...
Các salicylat vả acid para-aminosaiicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid (N SAID).
Các steroid đồng hóa và hormon sỉnh dục nam.
Cioramphcnicol, một số sulfamid tác dụng dải, các tetracyclin.
Các thuốc chống đông coumarin.
F eanuramin.
Các fibrat.
Các chẩt ức chế enzym chuyền.
Fluoxetin, cảc IMAO.
Alopurinol, probenecid, suif'mpyrazon.
Các chẩt ức chế thần kinh giao cảm.
Cyclophosphamid, trofosfamid vả ifosfamid.
Miconazol, tiuconazoi.
Pentoxyfylin (ở liều cao bằng đường tiêm).
Trítoqualin.
Gíám tác dụng hạqucose huyết: vì vậy có thể xuất hiện tinh trạng tăng glucose huyết khi dùng giimepirid cùng các thuốc
sau dây:
_\
w
TYCỔFH
.'PHÀHC
Estrogen vả progestatif.
Các thuốc lợi tiếu thải muối và lợi tỉều thiazid.
Các thuốc giống hormon tuyến giáp, glucocotticoid.
Các dẫn chắt phenoth iazin, clorpromazin.
Adrenalin vả cảc thuốc giống thần kỉnh giao cảm.
Acid nicotinic (liều cao) và các dẫn chất của acid nicotinic.
Các thuốc nhuận trảng (dùng dải hạn).
Phenytoin, diazoxid.
Glucagon, barbituric vả rifampicin.
Acetazoiamid.
Lãm lăng hoặc giám tăc dụng hạ glucose huyết:
Các thuốc đối kháng thụ thể Histamin Hz.
Các thuốc chẹn beta, clonidin, guancthidin, reserpin.
Uống rượu có thề lâm tăng hoặc giảm tảc dụng hạ glucose huyết của glimepirid một cách khó đoán trước.
Glimepirid có thề Iảm tảng hoặc giảm bớt các tác dụng cùa các thuốc chống đông máu coumarin.
TẢC ĐỌNG CỦATHUỎC LÊN KHẢ NĂNG LÁ! XE VÀ VẶN HÀNH MÁY MÓC
Sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thế bị giảm khi điều trí. Nhất là khi khờỉ đầu điều trị hay thay đối trị liệu hoặc
khi không dùng thuốc đều đặn. Điều nảy có thể ánh hưởng đến khả năng lái xe vả vận hảnh máy móc.
PHỤ NỮCÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cửu trên súc vật cho thấy thuốc có độc tinh trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy chống
chỉ định dùng glimepirid cho người mang thai. Người đang dùng glimepirid mã có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc để
chuyến sang dùng insulin và phái điều chỉnh lỉều insulin để giữ giucose huyết ớmức như binh thường.
Thời kỳ cho con bú
Glimepirid vảo được sữa mẹ. Vì vậy, chổng chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bủ; phải dùng insulin để thay thế.
Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải ngừng cho con bủ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN
Tảc dụng không mong muốn quan trợng nhất là hạ glucose huyết.
Thườnggăp: Thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu. Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, cảm gíác đầy tức ở vùng thượng vị, đau
bụng, ia chảy. Mắt: khi bắt đầu dùng thuốc thường có rối Ioạn thị gỉác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ítgăp: Da: phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mấn đò, mảy day ngứa.
Hiếm gặp: Gan: tăng enzym gan, vảng da, suy giảm chức nãng gan. Máu: giảm tiếu cấu nhẹ hoặc nặng, thiếu mảu tan
huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cẩu, mẩt bạch cầu hạt. Mạch: viêm mạch máu dị ứng. Da: mẫn cảm với ánh sảng.
Thông báo cho thầy thuốc tảc dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hưởng dẫn cách xử tríADR
Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trinh điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng
thuốc.
QUÁ LIÊU
Triệu chứng: quá liều dẫn đến hiện tượng cơn tụt giucose huyết: nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ấm lạnh, 10
iắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cảo, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm
tập trung, giảm iinh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn tri giác, ngủ gâ,
trầm cảm, lú lẫn, mất ui giảc, dẫn đền hôn mê. Khi hôn mê, thớ nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sảng của cơn tụt
giucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chứn g mới xuất hiện.
Xử trí: trường hợp nhẹ: cho uống ngay glucose hoặc đường trắng 20 - 30g hòa vảo một cốc nước vả theo dõi glụ se
huyết. Cứ sau khoảng 15 phủt lại cho uốn g một lần, cho đến khi glucose huyết trở lại binh thường.
Trường hợp nặng: người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải cho nhập viện cấp cứu và tiêm tỉ I mạch ngay ml
dung dịch glucose 20 - 30%, sau đó phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10% để tăn_ «k giucose hu t lên
đến gỉới hạn binh thường. Cấn theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 —48 giờ vì rẩt dễ xuất hiện v — ose huyết tái phát.
Nếu quá nặng, có thề tiêm dưới da hoặc bắp thịt [ mg glucagon. Nếu uống quá nhiều glime o * rừa dạ dảy vả cho
uống than hoạt. Ổ
HẠN DÙNG 36 tháng kểtừngảysản xuất.
BẨO QUẢN Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránhánhsáng. ’
TIÊU CHUẨN chs "' `
TRÌNH BÀY Hộp2vix 15 viên. _ ,
CÔNG TY cờ PHẨN PYMEPHARC : _
166 - 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hoả, Phú Yên, Việt n ~" id '
ỞNG
NG PHÓNG
@
rue cục mu
uó
mắ' JK
p.…
0“
@
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng