Stadpizide 5

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VD-2647-07
Nhóm dược lý: Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần: Glipizide
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 chai 100 viên nén
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Ðái tháo đường type II không phụ thuộc insulin, khi không thể kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng.

Chống chỉ định:

- Quá mẫn cảm với thành phần thuốc.
- Ðái tháo đường phụ thuộc insulin.
- Người suy gan, thận nặng, thiểu năng thượng thận, phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:

- Tăng tác động hạ đường huyết khi dùng với: dicoumarol, sulfonamid, phenylbutazon, chlorramphenicol.
- Giảm tác động hạ đường huyết khi dùng với: adrenalin, corticosteroid, thuốc uống ngừa thai, thiazide

Tác dụng ngoại y (phụ):

- Thỉnh thoảng: nhức đầu, buồn nôn, đau thượng vị.
- Hiếm khi: phù, hạ glucose huyết, hạ Na huyết, thay đổi huyết học, vàng da, ứ mật.

Chú ý đề phòng:


Liều lượng:
Uống: 2,5
- 30 mg/ngày, chia 2 lần. Uống trước 2 bữa ăn chính.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: GLIPIZIDE

Tên khác:
Glipizid

Thành phần:
Glipizide

Tác dụng:
Các nghiên cứu dược lý rộng rãi đã cho thấy rằng glipizide làm giảm hàm lượng đường trong máu ở động vật có đường huyết bình thường và giảm ở động vật được gây tăng đường huyết do thực nghiệm. Các khám phá trên in vitro và in vivo cho thấy rằng tác động chính của thuốc là kích thích tế bào bêta của tụy tiết insulin. Các nghiên cứu về mặt độc tính đã được thực hiện trên nhìều loại động vật khác nhau và trong một thời gian dài đã cho thấy rằng Glipizide có độc tính không đáng kể.

Các thử nghiệm lâm sàng rộng rãi ở một số quốc gia đã cho thấy hiệu quả và tính an toàn của Glipizide trong việc kiểm soát các trường hợp tiểu đường không lệ thuộc insulin. Thậm chí sau nhiều năm sử dụng Glipizide, thuốc vẫn còn giữ được hiệu quả trị liệu và sự dụng nạp thuốc vẫn tốt.

Chỉ định:
Tiểu đường không lệ thuộc insulin (NIDDM) khi không có hiệu quả bằng chế độ ăn kiêng.

Quá liều:
ỉnTiệu chứng: đường huyết thấp, đau nhói môi và lưỡi, buồn nôn, ngáp. lú lẫn, kích động, nhịp tim nhanh, ra mồ hôi, co giật, sững sờ, hôn mê.

Điều trị tốt nhấp là dùng glucose.

Chống chỉ định:
Tiểu đường lệ thuộc Insulin, tiểu đường kèm theo nhiễm ceton-acid huyết, suy gan hay suy thận nặng, tiền hôn mê hay hôn mê do tiểu đường, phụ nữ mang thai, thiểu năng thượng thận, các trường hợp quá mẫn với thuốc.

Không nên sử dụng thuốc trong trường hợp tiểu đường tiềm ẩn hay tiểu đường chưa phát triển.

Tác dụng phụ:
Có thể gặp ở những bệnh nhân suy yếu hoặc lớn tuổi. Thỉnh thoảng gặp các phản ứng phụ sau: nôn, đầy hơi, đau đầu, dị ứng da.

Thận trọng:
Các thuốc hạ đường huyết bằng đường uống thuộc nhóm sulphonylurea chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân tiểu đường có triệu chứng, không tạo thể ceton, không hiệu quả chỉ bằng chế độ ăn kiêng và không cần điều trị bằng insulin. Nếu tình trạng hạ đường huyết xảy ra thì nên dùng carbohydrat (đường), trong trường hợp nặng hơn (rất hiếm xảy ra, có thể dẫn đến mất ý thức) nên tiêm truyền dung dịch glucose. Ở các bệnh nhân hôn mê, sau phẫu thuật, nễm trùng hay sốt, nên tiêm insulin tạm thời để kiểm soát được đường huyết.

Bệnh nhân nên tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng và cách dùng thuốc, chế độ ăn uống và nên được chỉ dẫn để nhận ra ngay các triệu chứng đầu tiên của tình trạng tăng đường huyết như đau đầu, dễ bị kích thích, khó ngủ, run, đổ mồ hôi nhiều.

Tương tác thuốc:
Hoạt tính hạ đường huyết có thể tăng khi dùng kèm với dicoumarol và dẫn xuất của nó, các chất ức chế men monoamin oxidase, các sulphonamide, phenylbutazone và salicylat. Hiệu lực hạ đường huyết có thể bị giảm khi dùng đồng thời adrenalin, corticosteroid, thuốc ngừa thai uống và thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Các thuốc chẹn beta có thể che lấp đáp ứng hạ đường huyết khi dùng chung với Glipizide.

Dược lực:
Glipizide là sulfonylure dung đường uống có tác dụng làm giảm glucose huyết tới mức bình thường ở người đái tháo đường không phụ thuộc insulin

Dược động học:
- Hấp thu: Glipizide được hấp thu nhanh và hoàn toàn bởi ruột nên có tác động nhanh và ổn định. Sau khi uống thuốc được 30 phút, hàm lượng đường trong máu hạ thấp thấy rõ.

- Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương cả đường uống và tiêm 1 giờ sau khi dùng thuốc là 98-99%. Thể tích phân bố là 11 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.

- Chuyển hoá: Glipizide chuyển hoá mạnh chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hoá ban đầu là các chất hydroxyl hoá không hoạt tính và các chất liên hợp phân cực và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

- Thải trừ: Thuốc được bài tiết nhanh trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá hầu như không có hoạt tính. Nếu được uống trước khi ăn, Glipizide kiểm soát được tình trạng tăng đường huyết sau khi ăn mà không gây nguy cơ hạ đường huyết do tích lũy thuốc.

Cách dùng:
Liều dùng tùy thuộc vào từng bệnh nhân dựa vào kết quả xét nghiệm định kỳ hàm lượng glucose trong máu và nước tiểu. Liều 2,5-30 mg giúp kiểm soát hàm lượng đường trở về trị số bình thường (0,8-1,2g/lít).

Ðối với bệnh nhân được điều trị lần đầu tiên: bắt đầu với liều 2,5-5mg mỗi ngày, sau đó tăng liều cho đến khi đạt được sự kiểm soát đường huyết bệnh nhân.

Ðối với bệnh nhân đã được điều trị với các thuốc hạ đường huyết bằng đường uống khác: liều dùng tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân trên lâm sàng và thuốc điều trị bệnh nhân đã dùng trước đó. Nên bắt đầu với liều thấp, sau đó tăng liều từ từ cho đến khi kiểm soát được mức đường huyết hằng định. Các bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận và nên ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn trước khi chuyển từ trị liệu bằng thuốc hạ đường huyết uống khác sang trị liệu bằng Glipizide.

Ðối với bệnh nhân được điều trị với insulin: trong một vài trường hợp, nhu cầu insulin mỗi ngày có thể được giảm xuống khi Glipizide được đưa vào phác đồ điều trị. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu tiên của đợt điều trị, nên kiểm tra thường xuyên đường huyết bệnh nhân.

Liều dùng mỗi ngày nên được chia thành 2-3 lần và nên được uống ngay trước khi ăn.

Liều tối đa mỗi ngày được khuyến cáo là 40mg.

Mô tả:


Bảo quản:
Thuốc độc bảng B.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Stadpizide 5 Stadpizide 5Product description: Stadpizide 5 : Ðái tháo đường type II không phụ thuộc insulin, khi không thể kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng.GTCông ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam GT9545


Stadpizide 5


Ðai thao duong type II khong phu thuoc insulin, khi khong the kiem soat bang che do an kieng.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212