BỘ Y TẾ
CỤC QUAN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DITYỆT
Lẩn đẩuz..ỒiJ….ỒấJ.Áẫ…
. . —~ “Ổ ' UBỊJESOD J
i ®UVVZOD /
ầ, _/
|/T è ả , , ,
Í ° s ; Thuocban theo đơn
. .
- - COZAAR® …
:ẫ: i ,
ẵỄE (losartan potassuum 1 00 mg)
ẵĩỀ ;.
"" O '
Box of3 blisters x 10 film—coated tablets
\i For0ral Use
`Ĩ'fjJ, 1.—
g COZAAR® mo… ,
i ² Ế (losartan potassium 100 mg) Ế
- )
\__ Box of3 blisters x 10 tilm-coated tabiets e MSD .
Each tiỊm-mated tablet contains 101] mg Iosartan SĐKIREG.: XX-XXXX-XX g E
Ẹẵtlaẵm' ( d Dos d Đểutãmtaytrẽem ấ “5 0
itations, ontn'n ' t“ n, n - , - - - ,.
Aảninistration. and otlheiliiztẩniationẹge a Đọc ky ltương dia sửdụng ttllởt khi dung ẵ
| seepadageinsem Mỏiviènne'nbaophimdiứalOũmgtosattan potassium. g ẳ _
: Do notstore ibove 30'C tló'F). Store in ttte original Hộp 3 vi x itlviẽn nén baophim. E = ẳ :
packaọe.Protecttmm light. Chi ơmh.Chõng thiđịnh.(áth dùngvătátthõng tin 0 .ẵ Ệ : gỉ
lupoutotmthotchildren khácxtndọttmngtởhưửtgdảnsưdmg. z Ễ Ê =ẫ;
Sán mm utm db: Bảoua'dtiớiN'fiBó’iiBả uántro babi '. ễ t
MuẵSlurp irl'lnhlIrlleudy Tránl1a'nTtsáng. M ng o gM ẫ ẵ * Ế 12:
I Shonen Lane,ủamlington,Noithumbeiland, _ = Ế -
, utzsuu,Uniiedxingmnniii mum N ẽ ẳ
O : Ẹ
U ẵ ã
V
i
\
i
LOT NO.
COZAAR°
(Iosartsn
potassium. MSD)
100 mg Tablet
ộ MSD
COZAAR°
(Ioartan
potnsslum. MSD)
100 mg Tablet
ộ MSD
COZAAR”
(iourtan
potasium, MSD)
100 mg Tablet
»} MSD
COZAAR®
(iourton
potauium, ISO)
100 mg Tablet
ộmso
\
COZAAFầ COIZAAR°
(iourtln outtan
pohuiuin. MSD) potaIsium. MSD)
100 mg Tablet 100 mg Tablet
ộ mo ›} MSD
COZAAR“a COZAAR®
n²°ẵiin nấ“f²'iiii
ỘmgMễDe ỘmMễDe
COZAAR® COZAAR“
poảiỉỉỉ…mịiisni p…L'ầiữiisni
mo mg chlet mo mg Tablet
0 mo ộ MSD
COZAAR® COZAAR“
potấiỉitãf'hsoi p…ửiì'i'isni
100 mg Tablet , 100 mg Tablet
03 M50
ộ MSD ,
.l\
COZAAR®
(losarlln
potasium. IISD)
tm mg Tablet
@ mso
COZAAR°
potnssium. IISD)
100 mg Tablet
ệ mso .
COZAAR®
(imrtan
potassium, IISD)
100 mg Tablet
ộ mso !
COZAAR®_
(losartan
potasium MSD)
100 mg Tabtet
ộ mso
/
/
ỔỂ * Jẩf Oĩ n
MK0954-VNM—2017-014393
S-WPC-MKO9S4-T-O9ZIJIS
HƯỚNG DÃN SỬ DỤNG
Viên nén bao phim
COZAAR®
(Losartan kali)
NHÓM THUỐC
COZAAR® (losartan kali), chất đầu tiên của một nhóm thuốc mới dùng cho đỉều trị tăng
huyết ảp, là chất đối khảng thụ thể angíotensin Il týp ATI. COZAAR cũng lảm giảm nguy cơ
phối hợp về tử vong do bệnh lý tim mạch, đột quỵ vả nhồi mảu cơ tỉm trên cảc bệnh nhân
tăng huyết ảp có phì đại thất trải vả bảo vệ thận cho người bệnh đải tháo đường týp 2 có
protein niệu.
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén bao phim
Viên nén COZAAR 12,5 mg ` ' '
Viên nén bao phim mảu xanh duơng, hình bâu dục, có đánh dân số 11 trên một mặt và mặt kia
trơn.
Viên nén COZAAR 50 mg, ` ' '
Viên nén bao phim mảu trăng, hình bâu dục, có đảnh dâu sô 952 trên một mặt và mặt kỉa có
vạch.
Đường vạch không dùng để bé vìên nén.
Viên nén COZAAR 100 mg '
Viên nén bao phim mảu trăng, hình giọt nước, có đảnh dâu sô 960 trên một mặt và mặt kia
trơn.
THÀNH PHÀN
Mỗi viên nén COZAAR 12, 5 mg, COZAAR 50 mg, COZAAR 100 mg dùng đường uống
chứa hoạt chất tương ứng 12, 5 mg, 50 mg, 100 mg losartan kali.
N oải ra, mỗi vìên nén còn chứa cảc tá dược sau: Cellulose vi tinh thể, Lactose ngậm nước,
Hô tinh bột, Magnesi Stearat, Hydroxypropyl Cellulose, Hydroxypropyl Methylcellulose,
Dioxid titan/ El7l, Sảp Camauba.
CHỈ ĐỊNH
Tăng huỵết ág
COZAAR được chỉ định aề diều trị tăng huyết áp.
…W
Giảm nguv cơ mắc và tử vong do bênh tim mach ở bênh nhân người lớn bi tăng huvết
án có phi đai thất trái
COZAAR có chỉ định lảm giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch được xảo định qua
tỷ lệ các biên có phôi hợp yê tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhôi máu cơ tim trên người bệnh
tăng huyết áp có phi đại thât trái (xem CHUNG TỌC).
Bảo về thân ở bênh nhân 11 ười lởn có tãn hu ết á vả đái thảo đườn
niên 2 0.5 gịngảỵ
COZAAR có'chi định lảm chậm lại quá trình diễn tiến bệnh thận, được xác định qua giảm tỷ
lệcảc biên có phối hợp vê tăng gâp dôi nồng độ creatinin mảu, giai đoạn cuôi của bệnh thận
(cân thẩm phân mảu hoặc ghép thận), hoặc tử vong; và lâm giảm protein niệu.
2` có rotein
Suv tim
Đỉểu trị suy tim mạn cho bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không phù hợp với
thuốc ức chế men chuyển, đặc biệt lả bị ho. Những bệnh nhân suy tim đang điều trì ổn định
vởi thuốc ức chế men chuyền không nên chuyển sang dùng losartan. Cảc bệnh nhân suy tim
nảy có phân suất tống mảu < 40% và ốn định vê mặt lâm sảng, đang theo một phác đồ đỉều trị
suy tim mạn.
LIÊU LƯỢNG vÀ cÁcn DÙNG
Có thể uống COZAAR lúc đói hoặc lúc no.
Có thể uống COZAAR cùng với các thuốc trị tãng huyết ảp khảo.
Tăng huỵết áp
Liều khởi đầu và duy tri đối với phần lớn người bệnh lả 50 mg, uống mỗi ngảy một lần. Tảc
dụng tối đa điều trị tăng huyết’ ap dạt được 3 -6 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Tăng liều lên
tởi 100 mg, ngảy một lần có thế có ích cho một số người bệnh.
Với người Ị›ệnh giảm thể tích tuần hoản (ví đụ: người điệu trị thuốc lợi tiểu liều cao), nên xem
xét dùng liêu khởi đâu là 25 mg, ngảy một lân (xem THAN TRỌNG).
Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận
kể cả người đang phải thẩm phân máu. Cần xem xét dùng liều thấp hơn cho người bệnh có
tiền sử suy gan (xem THẬN TRỌNG).
Gỉâm nggỵ cơ mắc và tử vong do bênh tim mach cho bênh nhân người lớn bi tăng huỵết
áp có phì đai thất trải
Thông thường, liều khởi đầu là 50 mg COZAAR, uống mỗi ngảy một lần. Có thể thêm
hydrochlorothiazide liều thấp vả/hoặc tăng liều COZAAR lên 100 mg, ngảy một lần tùy thuộc
vảo đảp ứng trên huyết ảp.
Bão về thân ở bênh nhân n ười lớn có tăn hu ết á vã đải tháo đườn ’ 2 có rotein
niêu z 0ẻ gịngâv
Thông thường, liều khởi đầu là 50 mg COZAAR, uống mỗi ngảy một lần. Có thể tăng liều
COZAAR lên 100 mg, ngây một lần tùy thuộc vảo đảp ứng trên huyết ảp. Có thể dùng
COZAAR cùng cảc thuốc trị tăng huyết ảp khảc (ví dụ như: thuốc lợi tiểu, các thuốc chẹn
kênh canxi, các thuốc chẹn alpha hoặc beta, vả cảc thuốc tảc dộng trên trung ương) cũng như
cùng insulin và các thuốc hạ dường huyết thông thường khảo (ví dụ như sulfonylurea,
glitazonc và các chất' ưc chế glucosidase).
Suỵ tim man
2 J\ỪẨÌ/
4
Liều COZAAR khởi đầu thông thường cho bệnh nhân suy tim lả 12 ,5 mg một lần mỗi ngảy.
Liều nảy nên được điều chỉnh từ tử qua mỗi tuần (ví dụ 12, 5 mg mỗi ngảy, 25 mg mỗi ngây,
50 mg mỗi ngảy, 100 mg mỗi ngảy, đến iiều tối đa lả 150 mg một lần uỏng mỗi ngảy tùy theo
sự dung nạp cùa bệnh nhân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
0 Quá mẫn vởi hoạt chất hoặc với bất kỳ tả dược nảo được liệt kê trong phần Thảnh phần.
' Ba thảng giữa và ba tháng cuối cùa thai kỳ (xem phần THẬN TRỌNG).
' Suy gan nặng.
' Chống chỉ định dùng đồng thời losartan với cảc sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái
thảo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc cùa cầu thận (GFR) < 60 ml/phút/l 73 m 2) (xem phần
TƯONG TÁC THUỐC vả CẢC ĐẶC TỈNH DƯỢC LỰC HỌC)
THẶN TRỌNG
M
Phù mạch. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng vả/hoặc lưỡi) cần được theo
dõi chặt chẽ (xem phân TAC DỤNG NGOẠI Y).
Ha huvết án vả mất cân bằng điên eiảildich
Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên vả sau khi tãng liều, có thể xảy ra ở
những bệnh nhân giảm thể tich vả/hoặc mắt natri do điều trị lợi tiểu mạnh, hạn chế muôi trong
chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn Cần điều chỉnh những tình trạng nảy trước khi dùng losartan,
hoặc nên dùng liều khởi đầu thấp hơn (xem phần LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG). Điều
nảy cũng ảp dụng đối với trẻ em từ 6-18 tuổi.
Mât cân băng điên giải
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo
đường và nên được giải quyết. Trong một nghiên cứu lâm sảng tiến hảnh ở những bệnh nhân
đải tháo đường tỷp 2 bị bệnh thận, tỷ lệ tăng kali mảu cao hơn ở nhóm được điều trị bằng
Iosartan so vởi nhỏm dùng giả dược (xem phần TÁC DỤNG NGOAI Ý). Do đó, cần theo dõi
chặt chẽ nồng độ của kali trong huyết tương cũng như trị số độ thanh thải creatinin, đặc biệt là
những bệnh nhân suy tim và có độ thanh thải creatinin từ 30- 50 ml/phút
Khộng khuyến cáo dùng đồng thời thuộc lợi tiểu giũỵkali, chất bổ sung kali và chất thay thế
muôỉ có chứa kali với losartan (xem phân TƯỢNG TAC THUOC).
Suv gan
Dựa trên dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đảng kể ở
bệnh nhân xơ gan, nên xem xét dùng liều thắp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan.
Không có kinh nghiệm điều trị vởi losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó không được
dùn losartan ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần LIÊU LƯỢNG VÀ CẢCH DÙNG,
CH NG CHỈ ĐỊNH vả CÁC ĐẶC TÍNH DƯỌC ĐỘNG HỌC).
3 ,W
PHE
DI
IẬ|
M ẳ²
Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em suy gan (xem phần LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH
DUNG).
Suỵ thân
Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, những thay đối về chức năng thận bao gồm cả
suy thận đă được bảo cảo (đặc biệt là 0 những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vảo hệ
renin-angiotensin- -aldosteron như những bệnh nhân suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận
từ trước). Cũng như với cảc thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin- -angiotensin- -aldosteron, tăng
urê mảu vả creatinin huyết thanh cũng đã được bảo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch
thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc; những thay đổi nảy về chức năng
thận có thể hồi phục khi ngừng điếu trị. Cần thận trọng khi dùng losartan ở những bệnh nhân
bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc.
Sử dụng ở bệnh nhân trẻ em suy thận
Không khuyến cảo dùng losaftạn ở trẻ em có tốc độ lọc cũa cầu thận < 30 mllphút/l ,73 m2 vì
không có dữ liệu (xem phân Liêu LƯỢNG VA CACH DUNG).
Nên theo dõi định kỳ chức năng thận trong khi điếu trị bằng losartan vì nó có thể xấu đi. Điếu
nảy áp dụng đặc biệt là khi losartan được dùng có sự hiện diện cùa các tình trạng khảo (sốt,
mất nước) có thế lảm giảm chức năng thận.
Dùng đổng thời losartan và thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) đã cho thấy lảm
giảmỗhức năng thận. Do đó không khuyến cảo dùng đồng thời (xem phần TƯONG TÁC
THU C)
Ghép thân
Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân ghép thận gần đây.
Cường aldosteron tiên phảt
Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường sẽ không đảp ứng với cảc thuốc trị tăng huyết
áp tác dụng qua sự ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, không khuyên cảo sử dụng losartan.
Bênh mach vảnh vả bênh mach mảu não
Cũng như với bất kỳ thuốc trị tăng huyết ảp nảo, giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị bệnh
tim mạch và bệnh mạch mảu não thiểu mảu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột
quỵ.
Suti_m
Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như với cảc thuốc khác ảnh hưởng đến
hệ renin-angiotensin— có nguy cơ hạ huyết ảp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính).
Chưa có kinh nghiệm điếu trị đầy đủ bằng losartan ở bệnh nhân suy tim và suy thận nặng
đồng thời, ở bệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo phân loại chức năng của Hội Tim New York
(NYHA» cũng như ở bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim triệu chứng đe dọa tính mạng. Do
đó, cân thận trọng khi dùng losartan ở nhữn nhóm bệnh nhân nảy. Cần thận trọng khi dùng
kết hợp losartan với thuốc chẹn beta (xem phan CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
4 ,Wii
² ổ/e7/
›
.A
w
_
\\“ỉ
Hen đông mach chủ và hen van hai iá hen` bênh cơ tim nhì đai tắc nghẽn
Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, cần phải đặc biệtrthận trọng ở bệnh nhân bị hẹp
động mạch chủ hoặc hẹp van hai iả hoặc bệnh cơ tim phì đại tăc nghẽn.
Tá dươc
Thuốc nảy có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn để di truyền hiểm gặp về không dung
nạp gaiactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose—galactose không nến dùng
thuốc nảy
Cảnh bảo và thân trong khác
Như đã quan sảt đối với thuốc ức chế enzym chuyến angíotensin, losartan và các thưốc đối
khảng angíotensin khác dường như ít hiệu quả trong việc lảm giảm huyết áp ở người da đen
so với không phải người da đen, có thế do tỷ lệ cao hơn về tình trạng renin thẳp ở dân số
người da đen tăng huyết ảp.
Ức chế kép hê renin-anũotensin-aidosteron (RAAS)
Có bằng chứng là việc dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angíotensin (ACE), thuốc
chẹn thụ thể angíotensin II hoặc aliskiren lảm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và
giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó không khuyến cảo ức chế kép hệ
renin- angíotensin- -alđosteron (RAAS) qua vỉệc sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyến,
thuốc chẹn thụ thể angíotensin II hoặc aliskiren (xem phần TƯỚNG TÁC THUỐC vả CÁC
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, điếu nảy chỉ nên xảy ra dưới sự
giảm sảt cùa chuyên gia và chịu sự theo dõi chặt chẽ thường xuyên về chức năng thận, chất
điện giải và huyết' ap. Không nên dùng đồng thời thưốc ức chế men chuyến và thuốc chẹn thụ
thể angíotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đải thảo đường
SỬ DUNG TRONG THAI KỸ
Các thuốc tảc động trực tiểp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết
thai đang phảt triễn. Khi phảt hiện có thai, phải ngừng COZAAR câng sớm cảng tốt.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm về víệc sứ đụng COZAAR cho phụ nữ mang thai, các nghiên
cứu với losaxtan kali đã cho thấy tốn thương 0 thai nhì, trẻ sơ sinh, và tử vong, cơ chế của ảnh
hưởng nảy được cho iả do đặc tính dược lý trung gian qua tảc dụng trên hệ renin- angíotensin.
Ở người việc tưới máu thận cùa thai nhi phụ thuộc vảo sự phát triến của hệ renin-angiotensin,
bắt đầu vảo ba tháng giữa của thai kỳ, do đó, nguy cơ đối vởi thai nhi tăng lên nêu sử dụng
COZAAR trong ba tháng giữa hoặc ba thảng cuôi của thai kỳ.
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin trong ba tháng giũa và ba tháng
cuối cùa thai kỳ lảm giảm chức năng thận của thai, lảm tặng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ
sơ sinh. Kết quả thiếu oi có thể liên quan với giảm sản phối và biến dạng bộ xương ở thai. Cảc
tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gôm giảm sản xương sọ, vô nỉệu, hạ huyết áp, suy
thận và từ vong Khi phải hiện có thai, phải ngừng COZAAR cảng sớm cảng tốt.
Những kết quả có hại trên thường liên quan với việc sử dụng những thuốc nảy trong ba tháng
giữa và ba thảng cuối của thai kỳ Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học khảo sảt cảc bắt thường
\vm. Ị
ở thai sau khi phới nhiễm thuốc chống tăng huyết ảp sử đụng trong ba tháng đầu của thai kỳ
đã không phân biệt các thuốc ảnh hướng đến hệ renin- angíotensin với các thuốc chống tăng
huyết ảp khác. IViệc xử trí thích hợp tăng huyết áp ở người mẹ trong khi mang thai là đỉều
quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai.
Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương phảp điếu trị thay thế nảo thích hợp cho việc
trị liệu bằng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin- angíotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải
bảo cho người mẹ bíết vê nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Cần thực hiện kiếm tra siêu âm
hảng loạt để đảnh giá môi trường trong mảng ối. Ngừng dùng COZAAR nếu quan sảt thẳy
thiếu ói trừ khi thuốc nảy được xem là thuốc cứu mạng sống cho ngưòi mẹ Xét nghiệm thai
có thể thích hợp, dựa trên tuần tuổi thai. Tuy nhiên bảo sĩ vả bệnh nhân nên biết răng thiểu" ói
có thế không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị tổn thương kéo dải không thể hồi phục Cần
theo dõi chặt chẽ những trẻ sơ sinh có tiến sứ phơi nhiễm COZAAR trong tử cung vê cảc biếu
hiện hạ huyết' ap, thiếu niệu và tăng kali huyết
PHU NỮ CHO CON BÚ
Chưa rõ liệu losartan được tiết vảo sữa người mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiểt vảo
sữa người mẹ và do tỉếm năng xuất hiện các tảo dụng ngoại ý cho trẻ bú mẹ, nên quyết định
hoặc ngưng thuốc hoặc ngừng cho con bú, cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ
SỬ DUNG CHO TRẺ EM
Trẻ sơ sinh có tiến sứ phơi nhiễm COZAAR trong tử cung:
Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết ảp xảy ra, chú ý trực tiếp vảo việc hỗ trợ huyết ảp vả tưởi máu
thận. Có thế cân phải truyền thay máu hoặc thâm phân như một biện phảp đẽ lảm đảo ngược
tình trạng hạ huyêt ảp vảfhoặc thay cho chức nảng thận bị rôi loạn.
Tảo động hạ huyết ảp cùa COZAAR ở bệnh nhi từ >1 tháng tuổi đến 16 tuổi bị tăng huyết ảp
đã được chứng mình. Sử dụng COZAAR ở những nhỏm tuổi nảy đă được củng cô bới cảc
bằng chứng từ cảc nghiến cứu có đối chửng tốt và thích hợp trên bệnh nhi và người lớn dùng
COZAAR cũng như bời cảc y văn về sử dụng thuốc 0 bệnh nhi.
Cảo đặc tính dược động của losartan đã được nghiên cứu trên 50 bệnh nhi từ >] thảng đến _
<16 tuổi bị tăng huyết áp dùng thuốc mỗi ngảy một lần với liều từ 0,54— 0,77 mg/kg (liều 4
trung bình) Chất chuyến hóa có hoạt tính cùa losartan được tìm thấy ở tất cả cảc nhóm tuối. '
Cảo đặc tinh được động của losartan và chất chuyến hóa có hoạt tính nhìn chung tương tự
nhau ở cảc nhóm tuổi được nghiên cứu và phù hợp với các dữ liệu dược động học của thuốc ở
người lớn.
Trong một nghiên cứu lâm sảng bao gồm 177 bệnh nhi từ 6 đển 16 tuổi bị tảng huyết áp,
những bệnh nhi cân nặng từ > 20 kg đến < 50 kg dùng losartan hảng ngảy với liều 2, 5 mg,
25 mg hoặc 50 mg, vả những bệnh nhi nặng_ > 50 kg dùng 5 mg, 50 mg hoặc 100 mg losartan
mỗi ngảy Sử dụng iosartan ngảy một lần lảm giảm huyết ảp thời điếm đáy theo liếư dùng.
Đáp ứng theo iiều của losartan được ghi nhận ở tất cả các phân nhóm (vi dụ: tuổi, cảc giai
đoạn dậy thì theo thang độ Tanner, giới tính, chủng tộc) Tuy nhiên, liếư thấp nhất được
nghiên cứu lả 2, 5 mg và 5 mg, tương ứng với liếư trung binh hảng ngảy 0,07 mgfkg, dường
như không đem lại hiệu quả hạ huyết’ ap ôn định. Trong nghiên cửu nảy, COZAAR được dung
nạp tốt.
Với nhưng bệnh nhi có thế nuốt được viên thuốc, liều được khuyến cảo là 25 mg 1 lần/ngảy ở
những bệnh nhân nặng > 20 kg đến < 50 kg Có thể tăng liều đến tối đa là 50 mg ngảy 1 lần
Ở những bệnh nhân > 50 kg, liều khởi đẩu iả 50 mg, ngảy ] lần Có thể tăng liếư đểu tối đa
100 mg, ngảy ] lần.
Trên các bệnh nhi có tình trạng giảm thể tích tuần hoản, cần điều chỉnh tình trạng nảy trước
khi dùng COZAAR.
, …
Những phản ứng có hại xảy ra ở bệnh nhi khi sử đụng thuốc cũng tương tự như những phản
ứng đã quan sát thây ở người lớn.
Không khuyến cáo2 sử đụng COZAAR ở những bệnh nhi có dộ lọc cầu thận
< 30 lephútJ ] ,73 m², ở những bệnh nhi bị suy gan, hoặc 0 trẻ sơ sinh vì chưa có dữ liệu.
SỬ DUNG CHO NGUỞI CAO TUỔI
Trong các nghiên cứu lâm sảng, không có sự khác biệt vẻ mặt hiệu quả và an toản cùa
losartan liên quan đên tuôi tảc.
CHỦNG TỘC
Dựa trên Nghiên cứu đảnh giá hiệu quả giảm huyết ảp khi can thiệp bằng losmtan (Losartan
Intervention For Endpoint reduction m hypertension— LIFE), lọi ích lảm giảm tỷ lệ măc và tỷ
lệ tử vong do bệnh tim mạch trên người bệnh dùng COZAAR so sảnh với nhóm dùng atenolol
không thề' ap dụng cho nhóm người bệnh da đen bị tăng huyết áp và phi đại thắt trải mặc dầu
hiệu quả hạ' ap trên cả hai nhóm người bệnh da đen nảy đều như nhau. Đối với quần thế chung
cùa nghiên cứu LIFE (n=9. 193), COZAAR lảm giảm 13,0% nguy cơ (p=O, 021) so với sử
dụng atenolol đối với tiếu chí chính phối hợp các bỉến cổ tử vong do tim mạch, đột quy và
nhồi máu cơ tim. Trong nghiên cứu nảy, COZAAR giảm được nguy cơ mắc và tử vong đo tim
mạch so vởi sử dụng atenolol cho người bệnh không thuộc nhóm chủng tộc da đen, bị tăng
huyết' ap có phi đại thất trải (n=8. 660), được đánh giá bằng tỉêu chí chính phối hợp cảc biến có
tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhồi mảư cơ tim (p= 0,003) Tuy nhiên trong nghiên cứu nảy,
người bệnh da đen được điếu trị bằng atenolol lại it có nguy cơ gặp các biến cô phối hợp hơn
nhóm người bệnh da đen dùng COZAAR (p= —0 ,.03) Trong phân nhỏm người bệnh da đcn
(n=533, chiếm 6% lượng người bệnh trong nghiên cứu LIFE), đã có 29 trường hợp trong 263
người bệnh dùng atenolol gặp nhỏm biến cố nảy (11%; 25,9 cho mỗi 1.000 người bệnh-năm)
vả 46 trường hợp trong số 270 người bệnh dùng COZAAR (17%; 41,8 cho mỗi 1.000 người
bệnh-năm).
TƯỢNG TÁC TH UÔC
Cảo thuốc trị tăng huyết áp khác có thế lảm tăng tảc dụng hạ huyết ảp của losartan. Dùng
đồng thời với các chất khảc mà có thể gây hạ huyết ảp như một phản ứng bất lợi (như thuốc
chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần baclofen and amifostin) có thế lảm tăng
ngưy cơ hạ huyễt' ap.
Losartan chủ yếu được chưyến hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 2c9 thảnh chất chuyển hỏa
acid carboxy có hoạt tinh. Trong một thử nghiệm lâm sảng, đã thấy fiuconazol (thuốc ức chế
CYP2C9) lảm giảm nồng độ chất chuyến hóa có hoạt tinh khoảng 50%. Điều đã được tìm
thẳy lả điếu trị đồng thời losartan vói rifampicin (thuốc gây cảm ứng cảc enzym chuyến hóa)
đem lại sự giảm 40% nồng độ chất chuyến hóa có hoạt tính trong huyết tương Chưa rõ ý
nghĩa lâm sảng của tảc dụng nảy Không tìm thấy sự khác biệt vê nông độ với việc điều trị
đồng thời với fluvastatin (thuốc ức chế yêu CYP2C9).
Cũng như với cảc thuốc khảc chẹn angíotensin II hoặc các tảo dụng của nỏ, việc đùng đồng
thời với cấu: thưốc khảo giữ kali (ví dụ thuốc lợi tiểu giữ kali: amilorid, triamteren,
spironolacton) hoặc có thế lảm tăng nông độ kali (ví dụ hcparin), chất bổ sung kali hoặc chất
thay thế muôi có chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Không nên dùng thuốc đồng
thời.
Tặng có hồi phục về nồng độ lithiưm huyết thạnh và độc tỉnh đã được brảo cảo trong khi dùng
đông thời lithíum với thuôo ửc chẻ men chuyên. Các trường hợp rât hỉêm gặp cũng đã được
… ,M}
/
… ỄẤỎ’S—Ầ
bảo cản với thuốc đối khảng thụ thể angíotensin 11. Việc dùng đồng thời lithium vả losartan
cần được thực hiện thận trọng Nếu sự kết hợp nảy chứng tỏ là cân thiết, khuyến cảo theo dõi
nồng độ lithium huyết thanh trong khi dùng đồng thời
Khi dùng đồng thời thưốc đối kháng angíotensin II vởi thuốc chống viêm không steroid
(NSAID) (tức là thuốc ức chế chọn iọc COX-2, acid acetylsalicylic ở iiều chống viêm vả
thuốc chống viêm khộng steroid không chọn iọc), sự giảm tác dụng hạ huyết áp có thể xảy ra.
Dùng đồng thơi thuốc đối khảng angíotensin 11 hoặc thuốc lợi tiểu và thưốc chống viêm
không steroid có thể dẫn đến tăng nguy cơ xâu đi chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp có
thể gặp và tăng kaii huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận kém từ
trước. Cần thận trọng khi dùng sự kết hợp nảy, đặc biệt lá ở người cao tuối Nên bù nước đầy
đủ cho bệnh nhân vả nên xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời
vả định kỳ sau đó.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sảng đã cho thấy ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
qua việc dùng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angíotensin II hoặc
aliskiren có liên quan với tần suất cao hơn về các phản ứng bất lợi như hạ huyết áp, tãng kali
mảu vả giảm chức năng thặn (bao gồm cả suy thận cấp) so với dùng một thuốc tác đụng lên
renin-angiotensìn- a-ldosteron đơn độc (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH, THẬN TRỌNG vả
CẢC ĐẶC TỈNH DƯỢC LỰC HỌC)
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Trong những thử nghiệm lâm sảng về tăng huyết' ap có đối chứng, nhin chung COZAAR được
dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý về bản chất thường nhẹ vả thoảng qua, không cẩn phải
ngừng thuốc. Tỷ lệ chung các tảc dụng ngoại ý của COZAAR có thế so sảnh tương đương với
placebo
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng có đối chứng về tăng huyết ảp vô cãn, ở một số người bệnh
điếu trị bắng COZAAR, chóng mặt lả. tác dụng ngoại ý đuy nhất Iiên quan đến thuốc được bảo
cáo với tỷ lệ > 1%, cao hơn so với placebo. Ngoài ra, các tác dụng hạ huyết ảp tư thế đứng
liên quan đến liếư lượng chỉ thấy_ < 1% sô người bệnh Hiếm gặp ban đò, tuy nhiên tỷ iệ gặp
trong các thử nghiệm lâm sảng có đối chứng lại thấy thắp hon cả ở placebo.
Trong những thứ nghiệm lâm sảng mù đôi có đối chứng về tăng huyết ảp vô căn, các tảc dụng
ngoại ý sau đây được báo cản với COZAAR, xảy ra ở ì 1% người bệnh, bất kể liên quan đến
thuôc hay không.
COZAAR Placebo
(n = 2.085) (11 = 535)
Toản thán
Đau bụng 1,7 1,7
Suy nhược/mệt mòi 3,8 3,9
Đau ngực 1,1 2,6
Phùlsưng 1,7 1,9
Tim mạch
Đánh trống ngực 1,0 0,4
Nhịp tim nhanh 1,0 1,7
COZAAR Piacebo
(n = 2.085) (n = 535)
T iêu hóa
Tiêu chảy 1,9 1,9
Khó tiêu 1,1 1,5
Buồn nôn 1,8 2,8
Cơ xương
Đau lưng 1,6 1,1
Chuột rút (vọp bẻ) 1,0 1,1
Thẳn kinh/Tám thần
Chóng mặt 4,1 2,4
Nhức đầu 14,1 17,2
Mất ngủ 1,1 0,7
Hô háJn
Ho 3,1 2,6
Sung huyết mũi 1,3 1,1
Viêm họng 1,5 2,6
Chứng rối ioạn xoang 1,0 1,3
Nhiễm trùng đường hô hấp trên 6,5 5,6
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng có đối chứng trên người bệnh tăng huyết áp có phiđại thết
trải, nhìn chung COZAAR được dung nạp tôt. Những tác đụng ngoại ỷ liến quan đên thuôc
hay gặp nhât lả choáng váng, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.
Trong nghiên cứu LIFE, trong số người bệnh khỏng bị đải thảo đường trước lúc nghiên cửu,
tỷ lệ đải thảo đường mới măc ở nhóm dùng COZAAR thấp hơn nhóm dùng atenolol (tương
ứng là 242 so với 320 người bệnh, p<0, 001). Do không có nhóm đùng placebo trong nghiên
cứu nảy nến không rõ đây là tảc đụng có lợi của COZAAR hay lá tảc dụng có hại của
atenolol.
Trong một nghiến cứu lâm sảng có đối chứng trên người bệnh đải thảo đường týp 2 có protein
niệu, nói chung COZAAR được đung nạp tốt Cảc tác dụng ngoại ý có liên quan đến thuốc
hay gặp nhẩt là suy nhượclmệt mỏi, choáng váng, hạ huyết' ap và tăng kali mảu (xem THẬN
TRỌNG, Ha huvết áp và Mất cân bẳng nước/điên giải).
COZAAR nói chung được dung nạp tốt qua cảc nghiên cứu lâm sảng có đối chứng trên bệnh
nhân suy tim. Kỉnh nghiệm ngoại ý quan sảt được iả những tác dụng đặc thù đã bỉết trước
trong nhóm bệnh nhân nảy. Các tảc dụng phụ 1iên quan thuốc thường gặp nhất là chóng mặt
vả hạ huyết ảp.
Trong nghiên cứu HEAAL (Heart Failure Endpoint Evaluation of Angiotcnsin II Antagonist
Losartan) (xem phẫn các nghiên cứu lâm sảng, HEAAL) cảc tảc dụng ngoại ý quan trọng trên
lâm sảng có liên quan thuốc gặp nhiều hơn trên cảc bệnh nhân sử dụng COZAAR 150 mg so
với COZAAR 50 mg, bao gồm tăng kaii máu, suy thặn, hạ huyết ảp, tảng creatinin máu và
tăng urê mảu. Các tảc dụng ngoại ý nảy không Iảm tăng có ý nghĩa tỉ lệ ngưng thuốc ở cảc
bệnh nhân đang diếu trị vói COZAAR 50 mg.
9 Wiz
Có thêm những tảc dụng ngoại ý sau đây được bảo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường:
Quá mẫn: các phản ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây
tắc đường thớ vả/hoặc phù mặt, mõi, họng vả/hoặc lưỡi đã được báo cản ở một sô
hiếm người bệnh đùng losartan, vải người trong số người bệnh nảy trước đó đã từng bị
phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gôm cảc chắt ức chế men chuyến. Viêm mạch
máu, kể cả ban Henoch- Schoeniein, đã được bảo cảo, tuy hiếm gặp.
Tiêu hóa: Viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan bất thường, nôn.
Rối loạn toân thân hoặc tại nơi dùng thuốc: khó chịu.
Huyết học: thiếu máu, giảm tiếu cầu (híếm gặp).
Cơ xương: đau cơ, đau khớp.
Hệ !hống thần kinh/tám thẳn: đau nửa đầu (Migrainc), ioạn vị giảc.
Rối Ioạn cơ quan sinh sán vả ngực: rối loạn cương dươngfbắt lực.
Hô hẩp: ho.
Da: mảy đay, ngứa, đó đa toản thân, nhạy cảm với ánh sáng.
BÁO N_GAY CHO ẸÁC sĩ HOẶC DƯỌC sĩ NÉU GẶP BẤT KỸ TRIỆU CHỬNG NÀO
KẺ TREN HOẶC CAC BAT THƯỜNG KHÁC.
Các xét nghíệm cận lâm sảng
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng có đối chứng về tăng huyết ảp vô căn, cảc biến đồi có ý nghĩa
quan trọng về lâm sảng cùa cảc thông sô xét nghiệm hiếm khi liên quan đến việc sử dụng
COZAAR. Trong các thử nghiệm lâm sảng về tăng huyết ảp, tãng kali máu (kaii huyết thanh
> 5,5 mquL) gặp ở 1,5% người bệnh. Trong một nghiên cứu lâm sảng tiến hảnh trên người
bệnh đải tháo đường týp 2 có protein niệu đã gặp tảng kali mảu trong 9, 9% người bệnh dùng
COZAAR và 3,4% người bệnh dùng placebo (xem THẶN TRỌNG, Ha huvết ảp vả Mất cân
bằng nước/điên giải). Hiếm gặp trường hợp tãng ALT và thường hồi phục khi ngừng thuốc.
TÁC ĐỘNG LÊN KHẢ NĂNG LÁ] XE VÀ VẶN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu nảo về tác động trên khả năng lải xe và vận hảnh mảy móc đã được thực
hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hảnh mảy móc, phải lưu ý rằng chóng mặt hoặc buồn ngủ
đôi khi có thể xảy ra khi dùng liệu phảp chổng tăng huyết' ap, đặc biệt lả khi bắt đầu điều trị
hoặc khi tăng liếư.
CÁC ĐẶC TỈNH DƯỢC LỰC HỌC
Losartan iả chất đối khảng thụ thể angíotensin II (týp ATI), đùng đường uống Angiotensin II
gắn vảo thụ thể AT; ở nhiếu loại mô (ví đụ, cơ trơn mạch mảu, tuyến thượng thận, thận, tim)
và tạo ra các tảo dụng sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết alđosterone Angiotensin
II cũng kích thích sự tăng sinh tế bảo cơ ươn. Các thử nghiệm sinh học về sự gắn kết vả dược
lý học đã cho thấy losartan gắn có chọn iọc vảo thụ thể ATI. Qua kết quả in vitro và in vivo,
cả losartan vả cảc chất chuyển hoá acid carboxylic có hoạt tính dược lý học (E- -3174) sẽ ức
chế mọi tác dụng sinh lý nên trên của angíotensin II, bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng
hợp của angíotensin 11.
Khi dùng losartan, phản hồi am tính cùa angíotensin II đối với tiết renin sẽ không còn, đẫn tới
tăng hoạt tính renin trong huyết tương và cuôi cùng lảm tăng angíotensin II trong huyết tương
Mặc dù tăng nồng độ cảc chất nây nhưng tảc dụng lảm hạ hưyết ảp và giữ nông độ
10 ,.N'ẨỈDẮJ/
›\² '
“ ỔÁV/
\
\\.c
,,
aldostcrone không cao trong huyết tương vẫn được duy tri, chứng tỏ tác đụng ức chế hữu hiệu
thụ thê angíotensin 11.
Losartan gắn có chọn lọc vảo thụ thể ATI, mà không gắn vảo hoặc ức chế cảc thụ thế hormon
khảc hoặc cảc kênh ion quan trọng trong sự điều hòa tim mạch. Hon nữa, losartan không ức
chế men chuyến angíotensin (ACE) (kininase II), là men phân hủy bradykinin. Vì vậy, những
tảo dụng nảo không liên quan đến sự ức chế thụ thể AT}, như là tăng tảc dụng qua trung gian
bradykinin hay tác dụng gây phù nề (losartan 1,7%; placebo 1,9%) đếu không xảy ra khi dùng
losartan.
Losartan ức chế các đảp ứng với cảc angíotensin I và II mà không có ảnh hưởng tới các đáp
ứng với bradykinin, phát hiện nảy phù hợp với cơ chế tảc dụng đặc hiệu cùa loseưtan. Ngược
lại, cảc chất ức chế men chuyến ACE lại chẹn cảc đảp ứng với angíotensin I và lảm tăng đáp
ứng với bradykinin mã không ức chế đáp ứng với angíotensin 11 Đây là điếm khảc biệt vê
dược lục học giữa losartan vả các thuốc ức chế men chuyến ACE
Trong 1 nghiên cứu được thiểt kế đặc biệt để đánh giá tỷ lệ ho ở bệnh nhân dùng COZAAR
so với bệnh nhân dùng thuốc ửc chế men chuyến ACE, tỷ iệ ho ở người đùng COZAAR hoặc
nhóm dùng hyđrochlorothiazide 1ả ngang nhau và thấp hơn đáng kể so vơi ở nhóm đùng thuốc
ức chế men chuyến ACE. Ngoải ra, một phân tích tổng hợp từ 16 thử nghiệm lâm sảng thiết
kế mù đôi trên 4.131 người bệnh cho thấy tỷ lệ ho theo bảo các tự nguyện ở người bệnh sử
dụng losartan (3,1%) cũng tương tự như ở người bệnh sử dụng placebo (2,6%) hoặc
hydrochlorothiazide (4,1%), trong khi tỷ lệ ho khi sử dụng chất ức chế men chuyến ACE lả
8,8%
Ở người bệnh tăng huyết áp không bị tiểu đường và có protein niệu, losartan lảm giảm rõ rệt
protein niệu, giảm thải albumin vả IgG. Losanan duy tri độ lọc cẩu thận và giảm thể tích lọc.
Nói chung, losartan lảm giảm acid uric trong huyết thanh (thường < 0, 4 mgldL), tác đụng nảy
lâu bền khi dùng losartan kéo dải.
Losartan không có ảnh hướng tới các phản xạ thần kinh thực vật và không có tảo dụng lâu đải
lên norcpinephrine huyêt tương.
Với người bệnh suy thất trái, liếư 25 mg và 50 mg losartan gây cảc tảc dụng tich cực trên
hưyết động và thần kỉnh thể dịch, đặc trưng bời sự tãng chi sô tim vả giảm ảp lực mao mạch
phổi bít, sức cản của mạch máu toản thân, huyết ảp trung binh toản thân, nhịp tim vả giảm lần
lượt nồng độ aldosterone vả norepinephrine trong máu. Hạ huyết ảp ở những người bệnh suy
tim nảy phụ thưộc liếư dùng.
Trong cảc nghiên cứu lâm sảng, dùng COZAAR mỗi ngảy một lần ở người bệnh có tãng
huyết' ap vô căn nhẹ vả trung bình đã lảm giảm có ý nghỉa huyết ảp tâm trương và tâm thu; tác
dụng hạ huyết ap được đuy trì cho tới một năm trong cảc nghiên cứu lâm sảng. Đo huyết' ap ở
thời điểm đảy (24 giờ sau khi uống thuốc) so với thời điếm đinh (5- 6 giờ sau khi dùng thuốc)
đã chứng minh có giảm huyết ảp ôn định qua suốt 24 giờ. Tảo dụng hạ huyết áp diễn ra tương
ứng với nhịp sinh học huyết ảp Hiệu quả giảm huyết ảp lủc cuôi khoảng liếư bằng khoảng
70- 80% hìệu lực đạt được sau khi dùng thuốc 5—6 giờ. Ngững dùng losartan ở người tăng
huyết ảp không lảm huyết' ap tăng đột ngột ưở lại Mặc dù có giảm đảng kể về huyết áp, dùng
COZAAR không có ảnh hướng lâm sảng rõ rệt lên nhịp tim.
Uống COZAAR 50-100 mg, ngảy một lần, sẽ gây hạ huyết ap rõ rệt hơn so với captopril 50-
100 mg, ngảy một lần. Tảo đụng hạ huyết ảp của COZAAR 50 mg tương đưong với tác dụng
của enalapril 20 mg, uống ngảy một lần. Tảo dụng hạ huyết ap của COZAAR 50-100 mg ngảy
uống một iần có thể so sảnh tương đương với atenolol 50-100 mg, uống ngảy một lẳn Tảo
dụng của COZAAR 50—100 mg, uông ngảy một lần cũng tương đương với felodipine viên
phóng thích kéo dải 5 10 mg ở người bệnh cao tuối tăng huyết ảp (> 65 tuối) sau 12 tuẫn điếu
tri.
11 _)W/
V//
M
COZAAR cũng có hiệu lực tương đương khi dùng ở nam cũng như nữ, ở người trẻ tuổi (< 65
tụổi) hoặc lớn tuối (> 65 tuối) bị tâng huyết ảp. Mặc dù COZAAR có tảc dụng hạ huyết ảp ở
tất cả cảc chùng tộc, nhưng cũng như cảc thuốc tảc động trên hệ renin- angíotensin, người da
đen bị tăng huyết ảp có đảp ứng thường kém hơn so với người không phải da đen khi dùng
đơn trị liệu losartan.
Khi phối hợp với thuốc lợi tiếu nhóm thiazide, COZAAR có tảc dụng hiệp lực lảm hạ thêm
huyết áp.
Nghiên cứu LIFE
Nghỉên cứu LIFE (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension - Nghiên cứu
đánh giá hiệu quả giảm huyết ảp khi can thiệp bằng losartan) ở người bệnh tăng huyết áp là
một nghiên cứu lớn, đa tmng tâm, đa quốc gia, thiết kế ngẫu nhiên, mù ba, có so sảnh với
thuốc khảo, được tiến hảnh trên 9.193 người bệnh tăng huyết ảp, tuổi 55- 80 (trung bình 67
tuổi) có bằng chứng điện tâm đồ phi đại thắt. Trong sô người bệnh tuyến chọn, ban đầu đã có
1.195 người bị đải thảo đường (13%), 1.326 người bị tảng huyết’ ap tâm thu đớn thuần (14%),
1.468 (17%) bệnh mạch vảnh và 728 (8%) có bệnh mạch mảu não. Mục đích cùa nghiên cứu
là chứng minh tảc dụng bảo vệ tim mạch của COZAAR nhiếu hơn so với atenolol và vượt
trên lợi ích kiểm soát huyết áp đơn thuần (huyết ảp đo ở thời điểm đảy). Để đạt mục tiêu đó,
nghiên cứu được thiết kế sao cho cả hai nhóm điếu trị đạt được trị số huyết ảp như nhau.
Người bệnh được chọn ngẫu nhiên để uống mỗi ngảy một lẩn COZAAR 50 mg hoặc atenolol
50 mg. Nếu không đạt được huyết ảp mục tiêu (< 140/90 mmHg), thi trước hết thêm
hydrochlorothiazide (12, 5 mg) vả khi cân thì tăng liểu COZAAR hoặc atenolol lên 100 mg,
uỏng mỗi ngảy một lần. Khi cần, có thể thêm cảc thuốc hạ huyết' ap khác vảo chế độ đỉều trị
để đạt mức huyết ảp mong muốn (ví dụ: tăng liều hydrochlorothiazide lên 25 mg hoặc thêm
các thuốc lợi tiểu khác, thuốc chẹn kênh canxi, chẹn alpha hoặc thuốc tảc động thần kinh
trung ương, nhưng không được thêm thuốc ức chế ACE, thuốc đối khảng angíotensin II hoặc
chẹn beta).
Ở cả hai nhóm điều trị, huyết' ap giảm đáng kể đến mức tương đương vả tỷ lệ người bệnh đạt
huyết ảp mục tiêu cũng tương đương. Thời gian theo dõi trưng bình là 4,8 năm.
Tiêu chí chính phối hợp tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tim mạch được đảnh giá bằng sự giảm
tỷ lệ phối hợp các biến cô tử vong do tim mạch, đột quỵ vả nhồi mảu cơ tim. Cảo kêt quả cho
thấy dùng COZAAR lảm giảm 13, 0% nguy cơ (p=O, 021) so với người bệnh dùng atenolol
trên những người bệnh đạt được tiên chỉ chính (xem hình 1).
Mức otẻm ngưy cơ dl NOu chim: 13.035; p -0.021
rỳmmmnmmaòutnẹódủum
061113241116424354066
só msng nghlln cứu
Hình 1. Biếu đồ Kaplan-Meier vế tỉêu chỉ chính phối hợp tỷ lệ tử vong do tim mạch, đột
quỵ hoặc nhồi mảu cơ tim ở các nhóm dùng COZAAR vả atenolol, hiệu chỉnh theo điểm
số Framingham ban đầu về nguy cơ và mức độ phì đại tâm thất trên điện tâm đồ
Dùng COZAAR lảm giảm đến 25% nguy cơ đột quỵ so với atenolol (p=O, 001). Tỷ lệ tử vong
do tim mạch và nhồi máu cơ tim không khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm điều trị Tảc dụng
12 WẤV
./
—n «\
của COZAAR trên tiêu chí chính phối hợp có vẻ trội hơn và vượt trên lợi ich kiếm soát huyết
ảp đơn thuần (xem bảng sau).
CÁC TIỂU CHÍ ĐẢNH GIÁ CỦA NGHIÊN CỨU LIFE
COZAAR Atenolol
Kểt quả (n=4.605) Tỷ lệ* (n= 4.588) Tỷ lệ* Ngưy cơ giảm** Giá trị p
n (%) n (%)
Tiêu chi
chinh phôi 508 (11%) 23,8 588 (13%) 27,9 13% 0,021
hợp
Các thảnh phần của tiêu chí chỉnh phối hợp
TỄ' ”°“g d° 204 (4%) 9,2 234 (5%) 10,6 11% 0,206
tim mạch
Đột quỵ 232 (5%) 10,8 309 (7%) 14,5 25% 0,001
Nhôi .mảu 198 (4%) 9,2 188 (4%) 8,7 -7% 0,491
CƠ Um
* T rên mỗi 1.000 người bệnh - năm lheo dõi
** Hiệu chịnh dựa vảo điếm số Framingham ban đầu về nguy cơ vò mửc độ phì đại tâm lhấl trái trên
điện tâm đô.
Các tiêu chỉ đánh giá lâm sảng khác của nghiên cứu LIFE gồm: tỷ lệ tử vong toản bộ, tỉ lệ
nằm viện do bệnh tim hoặc đau thắt ngực, thủ thuật tải cẳp máu mạch vảnh và mạch mảu
ngoại biến vả ngừng tim được cứu sống. Không có khác biệt đáng kể về tỷ lệ cảc biến cố nảy
giữa các nhóm nghiên cứu. Người bệnh dùng COZAAR có giảm rõ rệt cảc chỉ số điện tâm đồ
vế phì đại thất trải, so với nhóm dùng atenolol
Tảc dụng của COZAAR so với atenolol về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do tim mạch được quan
sảt trên các phân nhóm người bệnh có sẵn tiến sứ đải tháo đường (n=i. 195) hoặc tăng huyết
áp tâm thu đơn thuần (n=l ..326) Cảo kết quả về tiêu chí chinh phối hợp ở các phân nhóm nảy
phù hợp với nhận định vê lợi ích điếu trị bằng COZAAR trong quân thế chung cùa nghiên
cứu: giảm 24% nguy cơ (p= 0 ,03) ở người đải thảo đường và giảm 25% nguy cơ (p=O, 06) ở
người tăng huyết' ap tâm thu đơn thuần. Phù hợp với các kết quả trong quân thế chung, giảm
đột quỵ cũng là một đóng gỏp quan trọng vảo lợi ích quan sát được ở người bệnh đải thảo
đường hoặc tăng huyết' ap tâm thu đơn thuần.
Chủng tộc
Theo nghiên cứu LIFE, lợi ích cùa COZAAR trên tỷ lệ mắc bệnh và tử vong so với atenolol
không' ap dụng cho người bệnh da đen bị tăng huyết ap vả phi đại tâm thất trái, mặc dù cả hai
phác đồ điếu trị đếu lảm giảm huyết Iáp hữu hiệu ở người bệnh da đen. Trong nghiên cứu
LIFE, COZAAR lảm giảm nguy cơ măc bệnh và tử vong so với atenolol ở người bệnh không
phải da đen bị tăng huyết ảp kèm phì đại thất trái (n= 8. 660) được đảnh giả bằng tiêu chi phối
hợp chinh các tỷ lệ tử vong do tim mạch, đột quy và nhồi máu cơ tim (p= —0 ,.003) Tuy vậy,
trong nghiên cứu nảy người bệnh da đen dùng atenolol iại có nguy cơ thẩp hơn vẽ tiêu chi
phối hợp chính so với ở người bệnh da đen dùng COZAAR (p=O, 03). Trong phân nhóm người
bệnh da đen (n= —;533 chiếm 6% tổng số người bệnh tham gia vảo nghìên cứu LIFE), có 29
biến cố phối th chính trong số 263 người dùng atenolol (11%; 25, 9/1. 000 bệnh nhân- -năm)
vả 46 biến cố phối hợp chính trong sô 270 bệnh nhân dùng COZAAR (17%; 41, 811 000 bệnh
nhân-năm)
13 _ÀÍÌAỜ/
Trong nghiên cứu nảy, COZAAR nói chung được dung nạp tốt và dung nạp tốt hơn atenolol,
vì có tỷ lệ ngừng thuôc do tác dụng ngoại ý thâp hơn rõ rệt.
N hiên cứu RENAAL
Nghiên cứu RENAAL (Reduction of Endpoints' … NIDDM with the Angiotensin II receptor
Antagonist Losartan- Nghiên cứu đảnh giá hiệu quả giảm biến cố khi điêu trị băng thuốc ức
chế thụ thể Angiotensin II là losartan cho người bệnh đải thảo đường không phụ thuộc
insulin) là một nghiến cứu lớn, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo được
tiến hảnh trên toản cầu ở 1. 513 người bệnh đải thảo đường týp 2 có kèm protein niệu (751
người dùng COZAAR) và có hoặc không có tăng huyết áp kèm theo. Mục đích của nghiên
cứu lả chứng minh tảc dụng bảo vệ thận cùa COZAAR vượt trội và vượt trên tảo đụng kiếm
soát huyết ảp đơn thuần. Để đạt mục tiêu nảy, nghiên cứu được thiết kế sao cho hai nhóm điều
trị đều đạt mức huyết áp kiềm soát như nhau. Người bệnh có protein niệu vả creatinin huyết
thanh lả ] ,-3 3,0 mgldL được chọn ngẫu nhiên dùng COZAAR 50 mg, ngảy uống một lần và
chinh liều theo đảp ứng cùa huyết ảp, hoặc dùng placebo, để bổ sung vảo l thuốc hạ huyết' ap
thường lệ đang dùng, ngoại trừ thuốc ức chế men chuyến ACE và thuốc đối khảng
angíotensin II khác. Cảc nhà nghiên cứu được yêu cầu điếu chỉnh liếư thuốc nghiên cứu đến
100 mg, một lần mỗi ngảy cho phù hợp. Có 72% người bệnh dùng liếư 100 mg COZAAR mỗi
ngảy trong phần lớn thời gian tham gia nghiên cứu. Có thể thêm cảc thuốc hạ huyết ảp khảc,
nêu cân, cho cả hai nhóm (thuốc lợi tiếu, chẹn kênh canxi, chẹn alpha vả beta, thuốc tảc động
thần kinh trung ương). Người bệnh được theo dõi cho tởi 4, 6 năm (trung bình 3,4 năm).
Tiếu chí chính cùa nghiên cứu nảy là tiêu chi phối hợp đánh giá sự tãng gấp đôi nổng độ
creatinin huyết thanh, bệnh thận giai đoạn cuối (cần hải thấm phân mảu hoặc ghép thặn),
hoặc tử vong. Cảc kết quả cho thấy COZAAR (327 bien cố) so với placebo (359 biến cố) lảm
giảm 16,1% (p=O, 022) nguy cơ trong số người bệnh măc tiêu chí chính phối hợp. Kết quả
cũng cho thấy giảm có ý nghĩa nguy cơ từng thảnh phần cùa cảc tiêu chí chính xẻt riêng hoặc
đảnh giá chung ở nhóm dùng COZAAR như sau: giảm 25,3% nguy cơ tăng gấp đôi nông độ
creatinin huyết thanh (p= —0 ,;006) giảm 28,6% nguy cơ tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuôi
(p=O, 002); giảm 19,9% nguy cơ bệnh thận giai doạn cuối hoặc tử vong (p=O, 009); giảm
21,0% nguy cơ tăng gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh hoặc bệnh thận giai đoạn cuôi
(p= —0 ,010). Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân không khảc biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm điều
tr!
Cảo tiêu chỉ phụ cùa nghiên cứu nảy lả: thay đối về protein niệu, tốc độ tiến triến bệnh thận,
tỷ lệ mắc và tử vong tông hợp do cảc nguyên nhân tim mạch (nằm viện do bệnh tim, nhổi mảu
cơ tim, thủ thuật tải câp mảu, đột quỵ, nhập viện do đau thắt ngực không ôn định hoặc tử
vong do bệnh tim mạch). Cảc kết quả cho thấy có giảm trung binh 34, 3% mức protein niệu ở
nhóm đùng COZAAR (p 99% vảo protein huyết tương, chủ yếu vảo
albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít Nghiên cứu trên chuột công cho thấy losartan
qua hảng rảo mảu não rất kém, có thế là không qua được.
Chuyền hoa '
Khoảng 14% liếư tiêm tĩnh mạch hoặc Iiếu uống của losartan được chuyến thảnh chẳt chuyến
hoá có hoạt tính sinh học. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losaxtan kaii đánh dấu bằng l4C,
chất đảnh dấn tuẫn hoản tịrong huyết tương chủ yểu lả lâosartan và chất ohuyến hoá có hoạt
tính. Sự ohuyến hoả tôi thiêu của losartan sang chât ohuyến hoá có hoạt tính gặp ở khoảng 1%
sô người nghiên cứu.
Ngoài chắt chuyến hoá có hoạt tính, còn có cảc chất chuyển hoá không oó hoạt tinh được tạo
thảnh, bao gôm hai chất chính được tạo nên do hydroxy] hoả chuỗi nhánh butyl vả một chất
chuyến hoả phụ là N- 2 tetrazole glucuronide.
Đảo thải
Độ thanh lọc huyết tương cùa losartan là 600 mL/phút, của chất ohuyến hoả cộ hoạt tính là
50 mL/phút. Độ thanh 1ọc qua thận cùa losartan là khoảng 74 mL/phứt và của chât chuyên hóa
có hoạt tính là 26 mL/phút. Khi dùng losartan theo đường uống, khoảng 4% liều dùng sẽ đảo
thải nguyên vẹn qua nước tiếu và khoảng 6% liều dùng sẽ qua nước tiếu dưới dạng chất
chuyến hoá có hoạt tính. Dược động học của losartan vả của chất chuyến hoả 1ảtuyến tinh với
liều uông losartan kali tới 200 mg.
Sau khi uống, nồng độ của losartan vả cùa chất chuyền hóa có hoạt tính trong huyết tương
giảm theo hảm nhiếư sô mũ vởi thời gian bản thải cuôi cùng khoảng 2 giờ (với losartan) và 9
giờ (với chất chuyển hoá). Với liều mỗi ngảy 100 mg, cả losartan vả chât chuyến hoá còn hoạt
tính đến không tích lũy đảng kể trong huyết tương.
Losartan và chất chuyến hoá đếu thải qua mật và nước tiếu. Sau khi uống một liều losartan
đảnh dắu với H,C khoảng 35% chất đảnh dấu tìm thấy trong nước tiếu, 58% tìm thấy trong
phân.
Đăc điếm người bênh
Ở người bệnh có xơ gan nhẹ và trung bình do nghìện rượu, nồng độ của losartan vả cùa chất
chuyến hỏa trong huyết tương cao gâp 5 lần (với losartan) và 1,7 lần (với chất chuyến hoả) so
với những người nam tình nguyện khoẻ mạnh sau khi uống thuốc.
Không thể loại losartan vả chất chuyến hoá có hoạt tính khỏi cơ thể bằng thẳm phân mảu.
QUÁ LIÊU
Tải liệu về sử dụng quá liếư ở người còn hạn chế. Bỉểu hiện có lẽ hay gặp nhất của quá liều là
hạ huyết ảp vả tim đập nhanh; cũng có thể xảy ra tim đập chậm do kích thích thần kinh phó
giao cảm (thằn kinh phế vị). Nếu hạ huyết ảp triệu chứng xảy ra, cần tiến hảnh cảc biện pháp
điếu trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyến hóa còn hoạt tính oủa losartan bằng thẩm phân
mảu.
BẢO QUẢN
Bảo quản dưới 30°C (86°F). Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ảnh sảng.
DẠNG TRÌNH BÀY
16 J\jW
Mỗi viên nén COZAAR 12,5 mg chứa 12,5 mg losartan kali, được đóng trong vi 10 viên. Mỗi
hộp chứa 3 vì hoặc 30 viên nén.
Mỗi viên nén COZAAR 50 mg chứa 50 mg losartan kali, được đóng trong vi 14 viên. Mỗi
hộp chứa 2 ví hoặc 28 viên nén.
Mỗi viên nén COZAAR 100 mg chứa 100 mg losartan kali, được đóng trong vi 10 viên. Mỗi
hộp chứa 3 vì hoặc 30 viên nén.
HẠN DÙNG
36 tháng kế từ ngảy sản xuất.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐON CỦA BÁC sĩ. ĐỌC KỸ HƯỚNG DÃN SỬ DỤNG
TRƯỚC KHI DÙNG, NGAY CẢ KHI BẠN ĐÃ DÙNG THUỐC NÀY THEO ĐON CỦA
BÁC sí TRƯỚC ĐÓ. MỘT SỐ THÔNG TIN TRONG TỜ HƯỚNG DẢN TRƯỚC ĐÂY
c_ó THỂ ĐÃ ĐƯỢC THAY ĐÔI. NÉU CẨN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIÊN BÁC
SI.
XIN LƯU Ý RẤNG THUỐC NÀY ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CHO CÁ NHÂN BẠN. KHÔ
ĐƯỢC ĐƯA THUỐC NÀY CHO NGƯỜI KHẢC SỬ DỤNG. ĐỂ XA TÀM TAY TRẺ E
Sãn xuất tại Merck Sharp & Dohme Limited
Shotton Lane, Cramlington, Northumberland, NE23 3JU , United Kingdom (Anh)
TUQ. CỤC TRUỜNo
P.TRƯẾJNG PHÒNG
Jyuyễn Jlíty Jlỉìnỵ
17 ffliìl
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng