Reduction: 80%
Real size: W101xL63xH78mm
/
_Êả
M ……
CKDMYREPT Tab. 500mg
Mycnphennlatz motett'l
cnumsmou
Exh …… mnulm Mymghnvhtl muhtll mmg
Ầ'EAMICÍ
whue mcungulav m… 100 g/ml), một lượng nhỏ MPAG cũng bị loại bò.
Bệnh nhân bị suy Ihận nặng
Trong một nghiên cứu dùng liều đơn (mỗi nhóm 6 đối tượng), nồng độ AUC trung bình cùa
MPA được quan sảt sau khi dùng đường uống ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính nặng
(mức lọc cầu thận < 25mI/phủt/l,73m²), ở mức cao hơn 28-75% so với nồng độ nảy quan sát
dược ớ những đối tượng khóe mạnh hay ở những bệnh nhân có suy thận mức độ nhẹ hơn. Tuy
nhiên. nồng dộ trung bình AUC cùa MPAG khi dùng liều đơn ở những bệnh nhân suy thận nặng
cao hơn gắp 3-6 lẩn so với những trường hợp khòe mạnh hoặc bị suy thận nhẹ, phù hợp với sự
thải trừ cùa MPAG qua thận đã được biết.
Dược động học khi dùng nhiều liều mycophenolate mofetil ở bệnh nhân suy thận mạn tính nặng
chưa được nghiên cứu.
Những bệnh nhân có chức năng Ihận phục hồi chậm sau ghép
() những bệnh nhân có chức nãng thận phục hồi chậm sau ghép, AUCO. ]; trung bình trong huyết
tương của MPA tượng đương với nồng độ ở những bệnh nhân có chức năng tạng ghép phục hồi
binh thường. Có thế có tãng nhẹ nông độ MPA huyết tương và MPA tự do 0 những bệnh nhân có
chức năng thận phục hồi chậm sau ghép. Không cẩn điều chinh liều cùa Mycophenolate mofetil
(xem mục Các hướng dẫn sử dụng Iiều đặc biệt). AUCo.ỵz trung bình cùa MPAG trong huyết
tương cao gấp 2—3 lẳn so với những bệnh nhân có chức nãng thận ghép hồi phục bình thường sau
ghép thận.
O những bệnh nhân sau ghép thận mả tạng ghép không hồi phục chức nãng, nồng độ trong huyết
tương cứa MPAG được tích lũy, sự tích lũy cùa MPA, nếu có thì nhỏ hơn nhiều
Bệnh nhán bị suy gan
Nhin chung, dược động học cùa MPA vả MPAG không bị ảnh hướng bới bệnh như mô gan ở
những người tình nguyện bị xơ gan do rượu khi dùng MMF đường uống hoặc dường tiêm tĩnh
mạch. Ảnh hưởng cùa bệnh gan đối với quá trình nảy có thể tùy theo từng bệnh cụ thể Bệnh gan
với tốn thương chủ yếu ở đường mật, ví dụ như như xơ gan ứ mật tiên phát, có thể gây ra một
ảnh hướng khác.
Người giá (> 65 IUỐỈ)I Dược động học ở người giả chưa dược đánh giá một cách chính thức.
CHÍ DỊNH
Mycophenolat mofetil được sử dụng đồng thời với cyclosporin vả corticosteroid để chỉ định dự
phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và để điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đảp ứng kém
với điêu trị ở những bệnh nhân ghép thận, ghép tim ghép gan không cùng huyết thống. ,
u_Ều LỰỢNG VA CÁCH DÙNG Ắ=ụ
I tều chuăn để dự phòng thái ghép thận Y
Nuười lớn: liều uông Mycophenolat mofetil nên được bắt đầu trong vòng 72giờ sau khi ghép.
Liều khuyên dùng lá lg, hai lần mỗi ngảy (dùng 2g mỗi ngăy).
Trẻ cm và trẻ vi thảnh niên ( tư 2 đến 18 tuồí): Liêu khuyên dùng lá 600 mg/m2 diện tích cơ thể
hai lần mỗi ngảy (tối da 2 g mỗi ngăy). Mycophenolat mofetil chỉ nên sử dụng ở bệnh nhân có
diện tích cơ thể > 1,5 m², với liều 1 g, hai lần mỗi ngăy (dùng 2g mỗi ngăy).
Do ti lệ gặp phái cảc tác dụng không mong muốn ở độ tuôi nảy cao hơn ở người lớn nếu cằn
thiết nên giảm liền hoặc ngưng sử dụng.
Trò cm (< 2 tuối): chưa có sô liệu dùng cho trẻ em ghép thận ở độ tuổi nảy.
Liều chuân để dự phòng thải ghép !im
Nuười lớn: liều uông Mycophenolate mofetil nên được bắt đầu trong vòng 5 ngảy sau khi ghép
Liều khuyên dùng là 1 ,5g, hai lẳn mỗi ngăy (dùng 3g mỗi ngăy).
Trẻ em: chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép tim.
Líều chuân để dự phòng thải ghép gan
Người lớn: sau khi ghép gan, nên dùng Mycophenolate mofetil đường tiêm tĩnh mạch, liềụ uống
Mycophenolatc mofetil nên được tiêp tục văo ngăy thứ 4 sau khi ghép với liều 1,5g, hai lẩn môi
ngăyt3grnộtngảY)
Trẻ em: chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép gan.
Vgưởi lởn mỏi (> 65 mói).
Liều khuyên dùng lá lg, hai lần mỗi ngăy (dùng 2g mỗi ngảy).
dế dự phòng thải ghép thậnvảl ,5g, hai lần mỗi ngảyđề dự phòng thải ghép tim vả gan
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
Các phản ứng dị ứng vởi mycophenolat mofetil đã được ghi nhận. Vì vậy, mycophenolat mofetil
được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc acid
mycophenolic.
Chống chỉ định ở phụ nữ cho con bứ.
THẶN TRỌNG
Cũng như đối với tất cả những bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp cảc thuốc ức chế miễn dịch,
những bệnh nhân có sử dụng mycophenolat mofetil trong phác đồ ức chế miễn dịch đều có tăng
nguy cơ bị u lympho hoặc các bệnh ác tỉnh khác, đặc biệt là ở da. Nguy cơ nảy dường như có
liên quan tới cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn lả do việc sử dụng một Ioại
thuốc nảo đó. Như tắt cả cảc bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với
ánh sáng mặt trời và tia cực tím bằng cảch mặc quần áo bảo vệ vả đeo kính chống nắng có yếu tố
báo vệ cao.
Nên hướng dẫn những bệnh nhân đang dùng mycophenolat mofetil báo cáo ngay những biếu
hiện cùa nhiễm trùng, vết thâm tím tự nhiên xuất hiện, chảy mảu hoặc bất cứ biền hiện năo khác
cưa sự ức chế tùy xương.
Sự ức chế hệ thống miễn dịch quá mức củng có thể lảm tãng tính dễ bị nhiễm trùng bao gồm
nhiễm trùng cơ hội, các nhiễm trùng và nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng.
Những bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil cần được kiểm tra công thức máu toản phần.
môi tuần một lần trong thảng đầu tiên, mỗi thảng 2 lần trong thảng thứ 2 vả 3, sau đó kiềm tra
hăng tháng cho tới hết nãm đầu tiên. Đặc biệt, những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil cần
được theo dõi để phát hiện sự giảm bạch cầu trung tính. Tình trạng giảm bạch câu trưng tính có
thế liên quan đến việc sử dụng mycophenolat mofetil, cảc thuốc phối hợp, nhiễm vi rút hoặc do
kết hợp cùa các nguyên nhân nảy. Nếu có tình trạng giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu
trung tính tuyệt đối < 1, 3 x 103/mc1), nên ngừng sử dụng mycophenolat mofetil hoặc giảm liếu J
J
và bệnh nhân cân được theo dõi một cách cân thận.
Một số trường hợp bất sản nguyên bảo hồng cẩu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận trên bệnh
nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil có kết hợp với cảc thuốc ức chế miễn dịch khảc Cơ chế
gây ra PRCA cứa mycophenolat mofetil hiện chưa rõ. Trong một số trường hợp, PRCA đã được
ghi nhận là phục hồi được nêu giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng mycophenolat mofetil. Tuy
nhiên, ở bệnh nhân ghép tạng, nêu giảm lìệu phảp ức chế miễn dịch sẽ xuât hiện nguy cơ tại mỏ
ghép
Nên cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điếu trị bằng mycophenolate mofetil, hiệu quả cùa
sự tiếm chùng có thế bị giảm và nên tránh sử dụng cảc ioại vaccine sông đã lăm giảm độc lực
Có thể tiêm chùng influenza. Cảc bác sĩ nên tham khảo cảc hướng dẫn quốc gia vê tiêm chùng
infiuenza.
I.I
Do mycophenolat mofetil lảm tãng tỉ lệ cảc biến cố bất lợi xảy ra ở hệ tiếu hóa, bao gốm các
trường hợp ít gặp như ioét đường tiêu hóa, xuất huyết và thùng, nên thận trọng khi dùng
myc0phenolat mofetil cho các bệnh nhân có bệnh cùa hệ tiêu hóa
Vì mycophenolat mofetil lả một thuốc ức chế tnosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH),
cho nên vẻ mặt lý thuyết, không nên sử dụng cho bệnh nhân bị thiếu enzym hypoxanthin-
guanincphosphoríbosyl- -transferase (HGPRT) có tính chất di truyền vả hiếm gập như hội chứng
Lesch- -Nyhan vả Kelley- -Seegmiller.
Người ta khuyến cáo không nên dùng mycophenolat mofetil cùng với azathioprin bời vì cả hai
thuốc nảy có thế lảm ức chế tùy xương vả sự kết hợp nảy chưa được nghiên cứu.
Vì cholestyramin lảm giảm đáng kể AUC cùa MPA, nên thận trọng khi dùng mycophenolat m
mofetil cùng với cảc thuốc gây hạn chế vòng tái tuần hoản gan- -ruột, do những thuốc nảy có thế
Iảm giảm hiệu quả cùa myc0phcnolate mofetil.
TƯO’NG TÁC THUỐC
Các tương tác thuốc chỉ được nghiên cứu trên người lớn
Achlovir: nồng độ huyết tương cùa acyclovir vả MPAG khi dùng cùng mycophenolate mofetil
với acyclovir cao hơn khi dùng riêng rẽ tứng thuốc một. Bời vì nông độ MPAG trong huyết
tương cũng như nồng độ acyclovir hay dạng tiền chất của nó, valacyclovir, tăng khi có suy thận,
có khả nảng hai thuốc có sự cạnh tranh thải trừ ở ống thận vả có thể gây tăng hơn nữa nổng độ cả
hai thuốc.
C ác thuốc kháng ạcid chửa hydroxỉ! magne vả hydroin nhôm: Khi uống kèm chất kháng acid dộ
hấp thu cùa mycophenolate mofetil bị giảm.
Cltolestyramine: ở những người khỏe mạnh bình thường đã được dùng 4 g cholestyramine ba lần
một ngảy trong 4 ngảy sau đó dùng liếu đơn 1,5 g mycophenolate mofetil, diện tich dưới đường
cong cùa MPA gìảm 40%. Nên thận trọng khi dùng cùng với các thuốc lăm hạn chế vòng tái tuần
hoăn gan- ruột.
Ciclosporin A: Dược động học của ciclosporin A không bị ảnh hưởng bời mycophenolate
mofetil. Tuy nhiên, nếu điều trị ciclosporin đồng thời được dừng lại, AUC cùa MPA tảng khoảng
3092,
Ganciclovir. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu liều dơn cùa liều khuyến dùng mycophenolate
mofetil đường uống và ganciclovir tiêm tĩnh mạch; và ảnh hướng đã biết cùa suy thận đối với
dược động học cùa mycophenolate mofetil vả ganciciovir, khi dùng đồng thời các thuốc năy (có
sự cạnh tranh về cơ chế băi tiết ở ông thận) sẽ lâm tăng nồng độ MPAG vả ganciclovir. Không
có sự thay đồi đáng kể về dược động học cùa MPA và không cần diếu chinh liếu mycophenolate
mofetil. Ở những bệnh nhân suy thận dùng đồng thời mycophenolate mofetil vả ganciclovir hoặcflỀ
các tìền chất cùa nó, ví dụ valganciclovir, cân theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận.
Thuốc tránh thai đường uông: Dược động học cùa các thuốc trảnh thai đường uống không bị ảnh `
hướng bới việc dùng cùng Mycophenolate mofetil.
Rifampicin: Nên theo dõi sát nông độ MPA vả cần phải điều chinh nồng độ Mycophenolate
mofetil cho phù hợp để duy trì hiệu quả lâm sảng khi sử dụng đồng thời với rifampicin
Tacrolimus: Dùng tacrolimus đông thời với Mycophenolate mofetil không lảm ảnh hương đến
diện tich dưới đường cong AUC cũng như nồng độ đinh Crnax của MPA ở những bệnh nhân được
ghép gan. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân ghép gan ốn định, có hiện tượng tăng giá trị AUC của
tacrolimus khoáng 20% khi dùng nhiều liếu Mycophenolate mofetil (1,5g x 2 lầnlngảy) phối hợp
với tacrolimus. 0 những bệnh nhân được ghép thận, nồng độ tacrolimus dường như không bị
thay đôi bời Mycophenolate mofetil.
4|o
Trimethoprỉm/sulphamethoxazole, norfioxacin vả metronidazole: Dùng phối hợp Mycophenolate
mofetil với một trong những khảng sinh năy không lăm ảnh hướng đến nông độ toản thân cứa
MPA. Ngược lại, nêu dùng hỗn hợp norfloxacin + metronidazole sau khi dùng một liếu đơn
Mycophenolate mofetil sẽ lăm giảm giá trị AUC cùa MPA khoảng 30%
Ciprofloxacin vả amoxicillin phối họp với clavulanic acid Giảm 50% nồng độ MPA (trũng)
trước liều đă được ghi nhận ờ bệnh nhân ghép thận văo những ngảy ngay sau khi bắt đầu uông
ciprofìoxacin vả amoxicillin phối hợp với clavulanic acid. Ảnh hướng nảy có xu hướng dẫn tới
giảm việc tiêp tục sử dụng khảng sinh và ngừng sử dụng. Sự thay đối nông độ trước liều năy có
thế không đại diện cho nông dộ MPA toăn phần, do đó sự liên quan về mặt lâm săng cùa sự thay
đôi nảy hiện vẫn chưa rõ.
( ác tương tác khác Dùng phối hợp probenecid với mycophenolate mofetil ở khi lảm tăng diện
tich dưới dường cong cùa MPAG 3 lần. Như vậy, các thuốc khảc được biết là được bải tiêt qua
ống thận có thế cạnh tranh với MPAG và do đó tăng nồng độ huyết tương của MPAG hoặc các
thuốc thải qua ống thận
Vaccine sống: Vaccine sống không nên dùng cho bệnh nhân có đảp ứng miễn dịch bị suy giảm.
Dáp ứng kháng thể với những vaccine khác có thế bị giảm.
THỜI KÝ MANG THAI
Người ta khuyến cảo rằng không nên dùng Mycophenolate mofetil cho bệnh nhân trước khi nhận
dược test thử thai am tính Phải sử dụng cảc biện phảp tránh thai hữu hiệu trước khi bắt đầu được
điều trị bằng Mycophenolate mofetil, trong thời gian điếu trị và 6 tuần sau khi ngừng điếu trị.
Nếu xáy ra có thai trong thời gian điều trị, bác sĩ điều trị vả bệnh nhân cần phải bản bạc có nên
tiếp tục mang thai hay khỏng. Không được dùng Mycophenolate mofetil cho phụ nữ có thai trừ
khi việc diếu trị mang lại nhiều lợi ích hơn khả năng gây nguy cơ cho thai.
THỜI KỸ CHO CON BÚ
Những nghiên cứu trên chuột cho thấy myc0phenolate mofetil được băi tiết qua sữa. Hiện chưa
rõ liệu Mycophenolate mofetil có bải tiết văo sữa mẹ hay không Vì mycophenolate mofetil có
khả nãng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, do đó dựa trên tằm quan
trọng cùa thưốc đối với người mẹ mà quyết định nên ngừng cho con bú hay nên ngừng thuốc
ẢNH HƯỚNG CỦA THUỐC ĐÊN KHẢ NĂNG LAI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có dữ liệu n ten cứu ảnh hướng cùa thuốc đến khả năng lái xe và vận hảnh mảy móc. Àỉ.
TÁC DỤNG KHẳhNG MONG MUÔN (ADR) ²
Các tác dụng không mong muốn gặp phải sau lưu hảnh thuốc như sau:
Đường tiêu hóa: tăng sản nướu (21/100 to <1/10), viêm kết trảng (đôi khi do cytomegalovirus)
(ìlJ’IOO to <1/10), viêm tụy (ìl/IOO to <1/10) và một số trường hợp đơn lẻ bị teo nhung mao
ruôt.
Rói loạn về ức chế miễn dịch: Các nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng như lá viêm mảng não và
viêm nội tâm mạc, lao và nhiễm trùng mycobactẹrial không điền Ihình.
I.’ iên quan đến các trường hợp bệnh lý chất trắng não đa ố tiến triến (Progressíve Multifocal
Leukoencephalopathy- PML), vải trường hợp tử vong đã được ghi nhận trên bệnh nhân điếu trị
bằng Mycophenolate mofetil. Cảc ca được ghi nhận thường có nguy cơ cao cho PML, bao gồm
cả diếu trị ức chế miễn dịch vả chức năng miễn dịch bị suy giảm.
Mất bạch cầu hạt(ì l/lOOOđến <1/100) vâbạch cầu trung tínhdã được bảo cáo, do đó, nên thường
xuyên theo dõibệnh nhân.Đă có báo cáocùathiếu mảu bất sảnsuy giảm tùyxươngở những bệnh
nhândùng mycophenolate mofetil, một vải trường hợp đã dẫn đến tử vong.
Rồi loạn máu và hệ bạch huyết:
Slo
Một vải trường hợp ngừng sản xuất hống cầu (PRCA) đă được bảo cáo ở những bệnh nhân được
điều trị bằng mycophenolate mofetil.
Một số ít trường hợp bảo cảo có sự bất thường hình thái bạch cầu trung tinh, bao gồm cả giám
số lượng nhân có hai múi (Pelger - Huet) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị
bằng mycophenolat mofetil. Những thay đối nảy không liên quan dến chức năng bạch cầu trung
tinh bị suy giám.
Nhav cam: các phản ứng nhạy cảm, bao gổm phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được
báo cáo.
Rối Ioan hô hấp. ngưc vả z…ng zhầz.-Đã có báo cảo riêng biệt về bệnh phổi kê và xơ phối Ở
những bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolat mofetil kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch
khác, một vải trường hợp đã dẫn đến tử vong.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIÊU VÀ XỬTRÍ
Những báo cáo về tình trạng quá líều mycophenolate mofetil đã được ghi nhận từ những thứ
nghiệm lâm sảng vả trong suốt thời gian thuốc được lưu hảnh trên thị trường. Trong rất nhiều
trường hợp quá liếu được bảo cảo, không thấy có những biến cố bẩt lợi nảo được ghi nhận.
Những bíến có bất lợi được báo cảo trong những trường họp quá liều đếu đã được biết đến từ
trước trong các dữ liệu về tính an toản của thuốc.
Người ta cho rằng tình trạng quá liều cùa mycophenolate mofetil có thế lảm ức chế quá mức hệ
thống miễn dịch, lảm tảng tính nhạy cảm với nhiễm trùng và lảm ức chế tùy xưong. MPA không
bị đăo thải bời lọc mảu. Các thuốc lảm tăng thải acid mật như choiestyramine, có thể loại bỏ
MPA bầng cách tăng đăo thải thuốc
QUI CÁCH ĐÓNG GÓl- Hộp lOví x … viến nén.
BẢO QUẢN: Ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ảm và ánh sáng.
HAN DÙNG: 24 tháng kế từ ngảy sản xuất.
Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Đqc kỹ hướng dẫn sử dụng trưởc khi dùng.
Nêu cân thệm thông tin, xin hỏiý kiên bảc sĩ. J
Tránh xa tâm tay trẻ em.
rx r ,
ư \…»
\
Sán xuất bới:
CHONG KUN DAN G PHARMACEUTICAL CORP.
797- 48 Manghyang— ro, Seonggeo- -eup, Seobuk— —gu, Choenan— —si, Chungcheongnam- do 331- 831,
Hản Quốc. '
PHÓ cuc TRUỜNG
²ẵK
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng