UỊÔUNOỚSBO
°A'l.seppueũ
Eadwulmtninsãâãmgơt
nspolungn noeuta equwlhnt to
50 mg mpohmgin onhydrous tưee
base
ĩo deliver auoronriate dose. mem
Iollow nstmctíom on backage insơt
FơDosagemdklmrửáỉm,
Contùm.ữecamm
SởeEhcb.seeaooơmawim
citcuia
Keeomedicinesouúolthereachol
chidren
Stongootuwponedvids:
Thelvmtiimdooudưdcehứats
stuidbedoreGSZ-ơ'Ctfflỡ'F).
StomgodmconstiMed
CANCIDASians:
……maybe
storedatorbelơn2ã“Ctĩfflh
uob2ltnnơkxtotte
prepơủ'motthepaient'ưlmm
soMion.
SWotđt…woúacttor
'ntmion:
Tinhndpáenthltmsolú'mh
Itnhtr…bagơbotlewbe
storeddorbelcw2ã'Ctĩfflkxm
b2Jtumơlơmb4fflnn
MurcitiguáeđdưC
(3646’F').
un:
HHH—l
lllZ
ộ MSD
lĩ'ìt
Cancidas' LV.
Caspofungin
LV.
50 mg
Powder tot cormntrate ior
solution ior intus'on
Sinợe dose via!
For intravenous use onty atter dilution.
SDK: VN-xxu-xx
Thuộc bán theo dơn. Để xa _tầm
tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dản
sử dụng trưởc khi dùng.
Hộp 1 lọ chừa 55,5 mg
caspofungin acetate tương dưmg
với 50 mg caspofungin. bột
pha dung dich tiêm truyền
tĩnh mạch _
Bảo quảnớ nhiệt dộ 2°C-8°C.
Chi định, chóng chi dinh, ca'ch
dùng vả các thòng tin khác: xin
xem trong Tờ Hướng Dản Sử
Dung.
sỏ lò sx. NSX, HD: Xem Lot,
Mtg., Exp. trên bao bi.
Manuhctured by/Sa'n xuát bỡ:
Laboratoires Merck Sharp &
Dohme - Chỉbret
Route de Marsat, RIOM 63963
Clennont - Fen’and Cedex 9,
France/Phảp
DNNK: Cỏng ty Cổ phản
\! ươc liệu TW 2. 24 Nguyên
. ~iNghia, Ouặn 1,
.\\Hb cm Minh
S Ở ©
J"
ễ— >…J
F. 10
:x x ."TỄ
. .>—~"
Ổ Ễ>Z-<
² t"
Ở Ế "<`Fắ›\,
: ~: 2
ễc. ~ỡ ẵ'
(
_,sm 1ÃÍ?
Fơ'mmmmmhơttơdủtim mua;
mbạxmmiơ …nuuamu
mllmiơúnm ulu-onu
MdQWRIOMW
Oemm-ĩmrdMal
llllllllll *…
MMU Only mu mun m:
°!
\o`Ởĩ’x
ỄEEvo .Ề
ỄEEov ẵ
88… ..5
lư
MK0991-VNM-2014-009038
RxCANCIDASỦ’, Bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền
(Caspofungin, MSD)
NHÓM THUỐC
CANCIDAS là sản phẩm đông khô vô trùng để truyền tĩnh mạch, chứa hợp chầt bán tổng hợp
lipopeptid (echinocandin), được tổng hợp từ sản phẩm lẻn men của Glarea lozoyensis.
CANCIDAS iả thuốc đầu tiên của loại thuốc kháng nẩm mới (các echinocandin). thuốc nảy ức
chế sự tổng hợp 13 (1,3)-D-glucan, một thảnh phần hợp thảnh của vỏ tế bảo nấm.
THÀNH PHẦN
Hoạt chất ạ/
Mỗi lọ CANCIDAS chứa 50 mg hoặc 70 mg caspofungin (dưới dạng caspofungin acetate).
Tá dupt:
Mỗi lọ CANCIDAS chứa cảc tá dược sau: sucrose, mannitol, acid acetic bảng và natri hydroxyd
(để điều chỉnh pH).
CHỈ ĐỊNH
CANCIDAS được chỉ định:
— Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp được cho là nhiềm nấm ở những bệnh nhân
giảm bạch cầu trung tính, sốt.
— Điều trị nhiễm nẩm Candida huyết và các bệnh nhiễm Cand/da sau: ap-xe trong ổ bụng,
viêm phúc mạc và nhìễm nẩm khoang mảng phổi. CANCIDAS chưa được nghiên cứu trong
viêm nội tâm mạc, viêm xương tủy vả viêm mảng não do Candida.
- Điều trị nhiễm nấm Cand/dathực quản.
— Điều trị nhiễm nẩm Aspergửlus xâm lẩn ở bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với
các trị liệu khác (ví dụ: amphotericin B, dạng công thửc lipid cùa amphotericin B, itraconazole).
CANCIDAS chưa được nghiên cứu như lá điều trị khởi đầu cho nhiễm nẩm Aspergillus xâm lấn
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Khuyến cáo chung ờbệnh nhân nguôi“ lóh
CANDIDAS được dùng cho ngưới lờn (218 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chặm trong khoảng
1 giờ.
Điều #1 theo k/nh nghỉêm
Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vác Ngảy 1, sau đó, mỗi ngảy 50 mg. Thời gian điều trị
dựa vảo đáp ửng lám sảng của bệnh nhân. Việc điều trị theo kinh nghiệm cần tìếp tục cho đẽn
khi tinh trạng giảm bạch cầu trung tinh đã được giải quyẽt. Bệnh nhân bị nhiễm nẩm cần điều trị
ít nhẩt 14 ngảy; việc điều trị cần tiếp tục ít nhãt 7 ngảy sau khi tinh trạng giảm bạch cầu trung
tính và các triệu chửng lám sảng đã được giải quyết. Nếu liều 50 mg được dung nạp tốt nhưng
không đạt được đáp ứng lâm sảng thích hợp, thì iiều hảng ngảy có thể tăng lên 70 mg. Mặc dù
hiệu quả tảng với liều hảng ngảy 70 mg chưa được chừng minh, nhưng những số liệu về an
toản cho thãy việc tảng tiều lẻn 70 mg mỗi ngảy vẫn dung nạp tốt.
Nhiễm nảìn Candr'da huyết vả ca'c bênh th'ễm candida sau: ap-xe trong ốbụng, viêm phúc mạc
va' th'ễm nâh1 khoang máng phôỉ'ỉ
Một tiều nạp duy nhất 70 mg được dùng vảo Ngảy 1, sau đó, mỗi ngảy 50 mg. Thời gian điều trị
dựa vảo đáp ứng lâm sảng và vi sinh của bệnh nhản. Thông thường, điều trị kháng nãm nèn
tiẽp tục ít nhất 14 ngảy sau lần oãy dương tinh cuối cùng. Bệnh nhân nảo còn giảm bạch cầu
trung tính dai dằng có thể cần liệu trình dải hơn cho tới khi giải quyết được tình trạng giảm bạch
cầu trung tinh.
Nhíễm nấm Candida thưc quán q1/
Nẻn dùng liều hảng ngảy 50 mg.
Nh1ểm nâìn AspergỬ/us xám lấn
Một liều nạp duy nhãt 70 mg được dùng vảo ngảy 1, sau đó, mỗi ngảy dùng 50 mg. Thời gian
diều trị dựa vảo mưc độ nghiêm trọng cũa bệnh, sự phục hồi khỏi ức chế miễn dịch và đáp ứng
lảm sảng. Hiệu lực của chế độ liều 70 mg ở bệnh nhân không đáp ửng với liều hảng ngảy 50
mg chưa biết rõ. Những số liệu về an toản cho thãy tảng liều hảng ngảy lên 70 mg vẫn dung
nạp tốt. Hiệu lực khi sử dụng liều lớn hơn 70 mg chưa được nghiên cứu đầy đủ ở bệnh nhân bị
nhiễm nấm AspergU/us xảm Iãn.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bénh nhán cao Iuỏĩ
Ở các bệnh nhản cao tuổi (2 65 tuổi), diện tích dưới đường cong (AUC) táng Iện khoảng 30%.
Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuõi. Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân
a 65 tuồi (xem phần Đặc tính dược động học).
m >"' \2.\
||f/ —a
Suỵ thán
Khỏng cần điều chinh liều khi suy thận (xem phần Đặc tinh dược dộng học).
Bénh nhán suỵ gan
Không cần điều chinh liều ở bệnh nhân người lờn bị suy gan nhẹ (Chỉ số Child-Pugh 5 đẽn 6).
Đối với bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (Chỉ số Child-Pugh 7 đê'n 9), iiều đùng hảng ngảy
CANCIDAS iả 35 mg dựa vảo các dữ liệu nghiên cứu dược động học. Một liều nạp 70 mg khởi
đầu vần được khuyến cáo dùng vảo Ngảy 1. Chưa có kinh nghiệm lâm sảng ở bệnh nhán người
lớn bị suy gan nặng (chỉ số ChiId-Pugh lớn hơn 9) vé bệnh nhi bị suy gan các mức độ.
Dùng đồng thới với các chất gả y cám ứng các enzym chuyẻh hóa
Các dữ liệu hạn chế gợi ý sự gia tăng liều hảng ngảy của caspofungin tới 70 mg theo sau liều
nạp 70 mg nèn được xem xét khi dùng đồng thời caspofungin ở người lớn với các thuốc gây cảm
ứng các enzym chuyển hoá (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác
khác). Khi caspofungin dùng đồng thời ở bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cùng các thuốc gảy
cảm ứng các enzym chuyển hoá (xem phần Tương !ác với các ihuỏè` khác và các dạng tương
tác khác), một liều caspofungin tới 70 mglm² hảng ngảy (không vượt quá liều hảng ngảy thực tế
70 mg) nên được xem xét. ạ/
Bẻnh nhi `
CANCIDAS được dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chậm
trong khoảng 1 giờ. Liều dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cần dựa vảo diện tích bề mặt
cơ thể (xem "Hướng dẳn dùng cho bệnh nhi, Cõng thức Mosteller 1). ĐỔI vời tẩt cả các chỉ định,
một liều nạp duy nhẩt 70 mglm² (không vượt quá liều thực dùng 70 mg) được dùng vảo Ngảy 1,
sau đó, dùng liều hảng ngảy 50 mglm² (không vượt quá liều thực dùng hảng ngảy 70 mg). Thời
gian điều trị tuỳ theo người bệnh và chỉ định, như đã nêu đối với mỗi chỉ định cho người lớn
(xem mục “Khuyến cáo chung ớbệnh nhán ngưởi/ớn").
Nêu liều hảng ngảy 50 mglm² dung nạp tô't, nhưng đáp ứng lâm sảng khỏng đầy đù, liều hảng
ngảy có thể tảng iên 70 mglm² (không vượt quá liều thực dùng hảng ngảy 70 mg). Mặc dù sự
tảng hiệu lực với liều hảng ngảy 70 mglm² chưa được chứng minh, nhưng những số liệu về an
toản, tuy còn hạn chẽ, đã cho thấy liều hảng ngảy tảng đẽn 70 mgim² được dung nạp tốt.
Khi CANCIDAS dùng ở bệnh nhi phối hợp với các thuốc gây cảm ứng Sự thanh thải thuốc như
rifampin, eiavirenz, nevirapine, phenytoin. dexamethasone, hoặc carbamazepine, dùng
CANCIDAS iiều hảng ngảy 70 mglm² (khỏng vượt quá iiều thực dùng hảng ngảy 70 mg) nèn
được xem xét.
PHA CHẾ CANCIDAS
II “|
KHÒNG ĐƯỢC DÙNG BẤT KÝ DUNG MÔI NÀO có CHỨA DEXTROSE (ơ-D-GLUCOSE) vi
CANCIDAS khỏng Ổn định trong ca’c dung môi chừa dextrose. Không được hoả lần hoặc cùng
truyền CANCIDAS với bãi kỳ thuốc nảo khác vì hiện chưa có tải liệu nảo về sự tương hợp của
CANCIDAS với các hợp chẩt, các chẩt phụ gia hoặc các thuốc tiệm tinh mạch khác. Phải kiểm
tra bằng mắt thường dung dịch truyền xem có vật lạ hoặc có bị biến mảu.
HƯỚNG DẤN DÙNG CHO NGƯỜI LỚN
Bub't: 1: Pha lọ thuốc
Để pha thuốc bột, lãy lọ thuốc CANCIDAS ở tủ lạnh ra nhiệt độ phòng và thẻm trong điều kiện
vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCI 0.9% hoặc nước câ't tiêm vô trùng hoặc nước câ't tiêm
kim khuẩn có methylparaben vả propylparaben; hoặc nước cẩt tiêm kìm khuẩn có 0,9% aicol
benzylic. Nồng độ của lọ thuốc pha ra sẽ là 7,2 mglmL (lọ 70 mg) hoặc 5,2 mglmL (lọ 50 mg).
Khối bột thuốc mảu trắng đẽn trắng ngả sẽ tan hoản toản. Lắc nhẹ cho dến khi dung dịch trong
suốt. Kiểm tra dung dịch đã pha bằng mắt thường xem có vặt lạ hoặc biến mảu. Dung dịch đã
pha có thể bảo quản trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25°C. /k/
Bước 2: Thêm CANCIDAS đã pha va'o dung a_’ich truyền cho bệnh nhân J
Dung môi để pha dung dịch truyền cuối cùng lả: Nước muối tiêm vô trùng hoặc dung dịch
Ringer-Lactat. Dịch truyền chuẩn cho bệnh nhân được pha bằng cách thêm trong điều kiện vô
trùng một lượng thích hợp của thuốc dem pha (được ghi trong bảng dưới đảy) vảo một tủi hoặc
chai 250 mL để truyền tĩnh mạch. Thể tích dịch truyền giảm còn 100 mL có thể được đùng khi
cần thiểt dùng các iiều hảng ngảy 50 hoặc 35 mg. Không dùng khi dung dịch bị đục hoặc kẽt
tủa. Dung dịch truyền nảy phải được dùng trong vòng 24 giờ nê'u được bảo quản dưới 25°C
hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2°C đẽn 8°C. CANCIDAS cần
dược truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.
PHA CHẾ cAc DUNG DỊCH TRUYỀN CHO BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN
Thểtich CANCIDAS Chế phẩmtiẻu chuẩn Thể tich dịch truyền
đã được pha dùng (CANCIDAS pha ra giảm (CANCIDAS pha
Liều dùng' để chuyển vảo túi được hoà vảo 250 ra được hoả vảo 100
hoặc chaitruyền tĩnh mL) nòng đọ“ cuôĩ mL) nồng độ cuôĩ cùng
mạch củng
70 mg 10 mL 0,28 mglmL Không khuyến cáo
70 mg (từ 2 lọ 50 '
14 mL 0,28 mglmL Không khuyên các
mg›ủt
50 mg 10 mL 0,20 mglmL 0,47 mglmL
35 mg cho suy gan
mức độ vừa (từ 1 lọ 70 5 mL 0,14 mglmL 0,34 mglmL
mg)
35 mg cho suy gan
mức độ vừa (từ 1 lọ 50 7 mL 0,14 mglmL 0,34 mglmL
mg)
'10,5 ml được dùng để pha tẩt cả các loại lọ thuốc
“Nếu khõng có Ioại lọ 70 mg, liều 70 mg có thể pha từ 2 iọ 50 mg
HƯỚNG DẦN DÙNG CHO BỆNH NHI
Tính diện tích bề mật cơ !hẻ'để tỉnh liều cho trẻ em
Trước khi pha dịch truyền, cần tính diện tich bề mặt cơ thể (BSA: Body Surface Area) cùa bệnh
nhi, dùng công thửc sau (Công thức Mosteller):
Trong đó: h lả chiều cao (height)
wiả trọng lượng (weight)
Pha diếdich !myẽn 70 rrỊg/nF cho bẻnh nhi từ 12 tháng tuõĩ trớ lẻn (dùng la 70 mg)
1. Xác định liều nạp thực tế cần dùng cho bệnh nhi bằng cách dùng diện tích bề mặt cơ thể
(BSA) cùa bệnh nhân (được tính như trên) vả phương trình sau:
BSA (m²) x 70 mglm² = Liều nạp
Liều nạp tối đa vảo Ngảy 1 không được vượt quá 70 mg, bãi kể liều của bệnh nhản tính được tả
bao nhiêu.
2. Lãy lọ CANCIDAS từ tủ lạnh ra nhiệt độ phòng.
3. Thêm một cách vô trùng 10,5 mL dung địch tiêm NaCI 0,9%, hoặc nước cẩt tiêm vô
trùng, hoặc nước câ't tiêm kim khuẩn bằng methylparaben vả propylparaben, hoặc nước cãt
tiêm kim khuẩn bằng alcol benzylic 0,9%. aDung dịch đã pha nảy co' thể bảo quản 24 giờ ở nhiệt
độ 25°C trở xuống.
bNồng độ caspofungin trong lọ thuốc đã pha là 7,2 mglmL.
4. Hút lẩy thể tích thuốc bằng iiều nạp tinh được (Bước 1) từ lọ thuốc. Chuyển một cách vô
trùng thể tích (mL)c CANCIDAS vừa pha vảo một túi (hoặc chai) tiêm truyền tĩnh mạch chữa 250
5
mL dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45% hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. Có thể
thêm CANCIDAS đã pha (mL)c vảo một thể tích giảm của dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45%;
hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. khòng được quá một nồng độ cuối cùng 0.5
mglmL. Dung dịch truyền nảy phải được dùng trong vòng 24 giờ, nếu bảo quản ở nhiệt độ 25 °C
(77°F) trở xuống, hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh ở 2°C đển 8°C (36-46°F).
5. Nếu liều nạp tinh được <50 mg, thì liều thuốc có thể được pha tử iọ 50 mg [theo các
bước 24 từ mục "Pha chẻ'djch truyền 50 mg/m² cho bệnh nhi tử 12 iháng tuỏĩ irớ lẻn (dùng lọ
50 mgj”ị. Nồng độ cuối cùng cùa caspofungin trong các lọ 50 mg sau khi pha lả 5,2 mglml.
Pha chếcủ'ch ừuyền 50 mg/m² cho bênh nhi tử 12 thaẸg tuô7 trở lên (dùng 10 50 mg)
1. Xác định liều duy trì hảng ngảy được dùng cho bệnh nhi bằng ca'ch dùng diện tich bề
mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân (đã tính được ở trẻn) vả phương trinh sau:
BSA (m²) x 50 mglm² = Liều duy trì hảng ngảy ậĨ/
Liều duy trì hảng ngảy khỏng được vượt quá 70 mg, bẩt kể liều của bệnh nhản tinh được là bao
nhiêu.
2. Lãy lọ CANCIDAS tử tủ lạnh ra nhiệt độ phòng.
3. Thêm một cách vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCI 0,9%, hoặc nước cẩt tiêm vô
trùng, hoặc nước cãt tiêm kìm khuẩn bằng methylparaben vả propylparaben, hoặc nước cẩt
tiêm kim khuẩn bằng alcol benzylic 0,9%. 3Dung dịch đã pha nảy có thể bảo quản 24 giờ ở nhiệt
độ dưới 25°C. bNồng độ caspofungin trong lọ thuốc đã pha lả 5,2 mglml.
4. Hút Iâ'y thể tích thuốc bằng liều nạp tinh được (Bước 1) từ lọ thuốc. Chuyến một ca'ch vô
trùng thể tich (mL)c CANCIDAS vừa pha vác một túi (hoặc chai) tiêm truyền tĩnh mạch chứa 250
mL dung dịch tiệm NaCI 0,9%; 0,45% h0ặc 0.225%, hOặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. Có thể
thẻm CANCIDAS dã pha (mL)c vảo một thể tích giảm của dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45%;
hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. không được quá một nồng độ cuối cùng 0,5
mglmL. Dung dịch truyền nảy phải được dùng trong vòng 24 giờ, nêu bảo quản ở nhiệt độ dưới
25°C hoặc trong vòng 48 giờ nẽu bảo quản trong tủ lạnh ở 2°C đẽn 8 °C.
5. Nếu liều duy trì hảng ngảy thực dùng >50 mg, thì liều thuốc có thể được pha từ lọ 70 mg
[theo các bước 2-4 từ mục “Pha ché'ofich truyền 70 mg/m² cho bệnh nhi tử 12 tháng tuỏĩ !rớ lẻn
(dùng |_o 70 mg)’]. Nồng độ cuối cùng của caspofungin trong các lọ 70 mg sau khi pha là 7,2
mglml.
Chú 2 khi gha Chế.“
a. Khối thuốc mảu trắng hoặc trắng ngả sẽ tan hoản toản. Lắc nhẹ cho đến khi thu được
dung dịch trong suốt.
74 \Â
\ S~c>v` M
A
III
.
b. Kiểm tra bằng mắt thường dung dịch thuốc đã pha xem có vặt lạ hoặc bị biến mảu trong
khi pha thuốc và trước khi truyền. Không được dũng nếu dung dịch bị đục hoặc kẽt tủa.
c. CANCIDAS được bảo chẽ để cung cấp đủ liều ghi trên nhản (70 mg hoặc 50 mg) khi rút
10 mL khỏi lọ thuốc.
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
CANCIDAS chống chỉ định dùng cho bệnh nhân quả mẫn với bẩt ký thảnh phần nảo cùa thuốc.
THẶN TRỌNG
Phản vệ đã được báo cáo trong khi điều trị bằng caspofungin. Nếu điều nảy xảy ra, nẻn ngưng
điều trị bằng caspofungin và thay thế bằng một liệu trình điều trị thich hợp. Các phản ửng dị ứng
qua trung gian histamin bao gồm phát ban, phù mặt, phù mạch, ngừa, cảm giác nòng bừng
hoặc co thắt phế quản cũng dược ghi nhặn và có thể cần ngưng điều trị vảlhoặc áp dụng một
điều trị thỉch hợp .
Có ít dữ iiệu cho thấy vai trò cùa caspofungin trên các chủng nẩm men không thuộc họ Ỏandida
(non-Candida) vả nấm mõc không thuộc họ Aspergillus (non-AspergH/us). Hiệu quả của
caspofungin trên các tác nhân nảy chưa được đảnh giá đầy đủ.
Dùng đồng thời CANCIDAS vời cyclosporine đã được đánh giá ở ngưới lớn tình nguyện khoẻ
mạnh vả bệnh nhân người lớn. Một số người iờn khoẻ mạnh dùng 2 liều 3 mglkg cyclosporine
với caspofungin thẩy alanine transaminase (ALT) vả aspartate transaminase (AST) tảng thoáng
qua ít hơn hoặc bằng 3 lần giới hạn trên cùa bình thường (ULN: upper limit of normal) sẽ trở về
binh thường khi ngừng thuốc điều trị. Trong một nghiên cứu hồi cứu, 40 bệnh nhân dùng
CANCIDAS phối hợp với cyclosporine từ 1 đến 290 ngảy (trung binh 17,5 ngảy), không thấy có
tác dụng ngoại ý nặng trẻn gan. Những kết quả nảy cho thả'y CANCIDAS có thế được dùng cho
bệnh nhản đang dùng cyclosporine khi thẩy Iợi ich lớn hơn nguy cơ. Cần theo dõi chặt chẽ men
gan nẻ'u sử dụng dồng thời caspofungin vả cyclosporine trong điều trị.
Ở những bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ và trung binh, AUC tảng khoảng 20% và 75%
tương ứng. Giảm liều caspofungin hảng ngảy xuống 35 mg được khuyến cáo cho người lớn bị
suy gan trung binh. Khỏng có kinh nghiệm lảm sảng ở người lớn suy gan nặng hoặc bệnh nhân
nhi suy gan ở băt kỳ mức độ nảo. Với các bệnh nhản suy gan ở mức độ trung binh, mức độ
phơi nhiễm cao hơn có thể xảy ra và caspofungin nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh
nhân nảy (Xem thêm phần Liêu lượng vả cách dùng, Đặc tinh dượt: động học của caspofungin).
Thuốc có chứa đường sucrose. Bệnh nhân có các bệnh di truyền hiếm gặp về việc không dung
nạp fructose hoặc không đủ men surtase- isomaltase không nên dùng thuốc nảy.
DÙNG CHO PHỤ NỮ có THAI
7
_`_J.f,
Không có hoặc có it dữ liệu về sử dụng caspofungin trên phụ nữ có thai. CANCIDAS khóng nèn
dùng trong thời kỳ có thai trừ khi thặt cần thiết. Các nghiên cứu trẻn động vặt cho thấy độc tính
trong giai đoạn phát triển. CaSpofungin được chứng minh lả qua hảng rảo nhau thai khi nghiên
cừu trên động vặt.
DÙNG CHO PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Chưa biết caspofungin có được tiết vảo sữa mẹ hay không. Các dữ iiệu về dược lực học, độc
tính trong các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bải tiết caspofungin qua sữa. Không nèn
cho con bú khi sử dụng Cancidas ở thời kì nảy.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG SINH SẢN
Caspofungin khỏng ảnh hướng đến khả năng sinh sản trong các nghiện cứu trẻn chuột đực và
chuột cái. Không có dữ iiệu lâm sảng báo cáo về ảnh hướng của caspofungin lèn khả nảng sinh
sản ở người. ỢV
DÙNG CHO TRẺ EM -
Tính an toản vả hiệu lực của CANCIDAS ở bệnh nhi từ 12 tháng đẽn 17 tuổi được hỗ trợ bởi các
bằng chứng từ những nghiên cứu đầy đủ vả có kiểm soát ở người lớn, dữ liệu dược động học
cùa bệnh nhi và những dữ iiệu bổ sung từ những nghiên cứu tiền cứu ở bệnh nhi từ 12 tháng
đẽn 17 tuồi cho những chỉ định sau (xem mục “CHỈ ĐỊNH"):
- Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp được cho là nhiễm nấm ở những bệnh nhân
giảm bạch cầu trung tinh, sốt.
- Điều trị nhiễm nãm Candida huyết vả các bệnh nhiễm Cancúda sau: ap—xe trong Ổ bụng,
viêm phúc mạc vả nhiễm nấm khoang mảng phổi. CANCIDAS chưa được nghiên cứu trong
vièm nội tâm mạc. viêm xương tùy vả viêm mảng nảo do Candxda.
- Điều trị nhiễm nấm Cand1dathực quản.
- Điều trị nhiễm nấm Asperg11/us xảm lấn ở bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với
các trị liệu khác (ví dụ: amphotericin B, dạng cõng thửc lipid của amphotericin B, itraconazole).
CANCIDAS chưa được nghiên cữu như lá điều trị khởi đầu cho nhiẽm nấm Aspergi/lus xâm lấn
Hiệu quả vả tinh an toản của CANCIDAS còn chưa được nghiên cửu đầy đủ trong các thử
nghiệm lâm sảng tiền cừu liên quan đến trẻ sơ sinh vả trẻ dưới 12 tháng tuổi.
Chưa nghiền cửu CANCIDAS ở các bệnh nhi bị viêm mảng trong tim, viêm xương tuỳ vả viẻm
mảng nảo do Candida. CANCIDAS cũng chưa được nghiên cửu lảm thuốc điều trị khởi đầu cho
bệnh nhi bị nhiễm Asperg17/us xâm lấn.
TƯỚNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DANG TƯỚNG TÁC THUỐC
8
Ồ,
ẤVF
Những nghiên cứu in viiro cho thãy caspofungin acetate khòng ửc chế enzym nảo trong hệ
cytochrom P450 (CYP). Trong những nghiên cừu lâm sảng, caspofungin khỏng gây cảm ứng
chuyển hoá CYP3A4 của các thuốc khác. Caspofungin không phải iả chãt nền của P-
glycoprotein và lá một chẩt nền kém cho các enzym cytochrom P450. Tuy nhiên, caspofungin
đă được chứng minh có tương tác với các thuốc khác trong các nghiên cứu về dược lý và lảm
sảng (xem dưới đây):
Trong 2 nghiên cứu lâm sảng được thực hiện ở người lờn khỏe mạnh, cyclosporine (iiều đơn 4
mg/kg hoặc 2 liều 3 mglkg mỗi 12h) lảm tăng AUC cùa caspofungin khoảng 35%. Sự tảng AUC
nảy có thế là do sự hăp thu caspofungin vảo gan giảm. CANCIDAS khòng tảm tăng nồng độ
cyclosporine trong huyết tương. Có sự tăng thoáng qua ALT vả AST gan dưới hoặc bằng 3 lần
mửc giới hạn trên khi dùng đồng thời CANCIDAS vả cyclosporine và trở về binh thường khi
ngưng các thuốc nảy. Trong một nghiên cứu hồi cửu, 40 bệnh nhân điều trị bằng CANCIDAS
vảlhoặc cyclosporine từ 1 đẽn 290 ngảy (trung bình 17,5 ngảy), không thấy có tác dụng ngoại ỷ
nặng trẻn gan (xem mục "THẬN TRỌNG"). Cần theo dõi chặt chẽ men gan nếu sử dụng đồng
thời caspofungin vả cyclosporine trong điều trị.
Ở người lờn tình nguyện khoẻ mạnh, CANCIDAS tảm giảm khoảng 26% nồng độ đáy cùa
tacrolimus trong máu. Đối với bệnh nhân dùng cả 2 thuốc, việc theo dõi nồng độ trong máu của
tacrolimus vả điều chỉnh liều tacrolimus thich hợp là bắt buộc.
Nghiên cừu lám sảng ở người tinh nguyện trưởng thảnh khỏe mạnh cho thẩy dược động học
cùa caspofungin không thay đổi đê'n mừc ảnh hướng trẽn lâm sảng cùa itraconazole,
amphotericin B, mycophenolate, neltìnavir, hoặc tacrolimus. Caspofungin không ảnh hưởng đê'n
dược động học cùa amphotericin B, itraconazole, rifampicin hoặc mycophenolate motetil. Mặc
dù dữ liệu an toản còn hạn chẽ, tuy nhiền không cần các thận trọng đặc biệt khi amphotericin B,
itraconazole, neltinavir hoặc mycophenolate mofetil được dùng chung với caspofungin.
Rifampicin lảm tảng 60% diện tích dưới đường cong (AUC) và 170% nồng độ đáy của
caspofungin ở ngảy đầu tiên dùng đồng thời khi cả 2 thuốc được bắt đầu dùng cùng với nhau
trên người lớn tinh nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đáy cùa caspofungin giảm dần trong những
ngảy điều trị tiếp theo. Sau khi dùng rifampicin hai tuần đã có ảnh hướng hạn chế trèn AUC.
nhưng các nồng độ đáy thấp hơn so với các đối tượng ngưởi lớn sử dụng caSpofungin đơn trị
liệu 30%. Cơ chế của sự tương tác có thế lả do sự ức chế ban đầu vả cảm ửng tiếp theo của
protein vận chuyển. Một hiệu ứng tương tự có thể xảy ra đối với các thuốc khác gây cảm ứng
trẻn enzym chuyển hóa. Dữ liệu hạn chế từ các nghiên cửu dược động học quần thể cho thấy
rầng sữ dụng đồng thời caspofungin với các thuốc gây cảm ứng như efavirenz, nevirapine,
rifampicin, dexamethasone, phenytoin, carbamazepine có thể dẳn đẽn giảm AUC của
9
\i…i
`
Ú>'
.›z
i=7f-ầ
caspofungin. Khi sử dụng đồng thời caspofungin với các thuốc gây cảm ửng enzyme chuyển
hóa nèn tảng liều hảng ngảy cùa caspofungin lèn 70mg ở người lờn theo sau liều nạp ban đầu
là 70mg (Xem phần Liêu lượng và cách dùng).
Tất cả các nghiên cứu trẻn người lớn về tương tác thuõc-thuõc mô tả ở trện được thực hiện tại
liều caspofungin hảng ngảy 50mg hoặc 70 mg. Sự tương tác thuốc ở liều caspofungin cao hơn
với các thuốc khác chưa được nghiên cứu chinh thức.
Ở các bệnh nhi, kẽt quả từ những phân tích hồi quy các số iiệu dược động học cho thấy dùng
phối hợp dexamethasone với CANCIDAS có thể gáy giảm có ý nghĩa Iảm sảng nồng độ đáy cũa
caspofungin. Những kẽt quả nảy chỉ ra rằng, các bệnh nhi cũng có sự giảm tương tự như người
lớn khi có các chẩt gây cảm ưng. Khi CANCIDAS dùng phối hợp với các chãt gây cảm ửng sự
thanh thải thuốc như rifampin, efavirenz. nevirapin. phenytoin, dexamethason, hoặc
carbamazepin cho bệnh nhi, dũng liều hảng ngảy CANCIDAS lả 70 mglm² (không vượt quá liều
thực dùng hảng ngảy 70 mg) nên được xem xét. gầ/
TAC DỤNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁ! xe vA VẬN HẢNH MÁY
Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng đẽn khả nảng lái xe và vặn hảnh máy khi dùng CANCIDAS.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Các phản ứng quá mẫn (phản vệ và phản ửng qua trung gian histamin) đã được báo cáo (xem
phần Thận irọng).
Phù phổi, hội chứng suy hô hãp ở người lờn (ARDS) và thâm nhiễm thẩy trên X-quang cũng đã
được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm aspergillus xâm lãn.
Bẻnh nhân ngưới iớn
Trong các nghiên cứu lâm sảng, 1865 người lờn dùng đơn liều hoặc nhiều liều CANCIDAS: 564
bệnh nhản sốt, giảm bạch cầu trung tính (nghiên cứu điều trị theo kinh nghiệm), 382 bệnh nhân
nhiễm nẩm Candida xám lãn, 297 bệnh nhản nhiễm nẩm Cand1da khu trú và 394 người trong
nghiên cứu giai đoạn I. Trong nghiên cửu điều trị theo kinh nghiệm, bệnh nhân dùng hoá trị liệu
cho các trường hợp ác tinh hoặc ghép tế bảo gốc tạo máu (bao gồm 39 trường hợp dị ghép).
Trong các nghiên cừu có liên quan đẽn bệnh nhân bị nhiễm nẩm Cand1da, đa số bệnh nhân
nhiễm Candida xâm lãn có các bệnh nền nặng (như bệnh ác tính về huyết học hoặc bệnh ác
tinh khác, vừa trải qua phầu thuật lớn. HIV), cần dùng nhiều biện pháp y học đồng thời. Bệnh
nhản nhiễm nấm Aspergi/ius trong nghiên cửu khỏng so sánh, thường ở tình trạng bệnh nặng
(như ghép tế bảo gõc tuỳ xương hoặc ngoại vi, nhiễm nẩm huyêt ác tính, u rắn hoặc ghép cơ
quan) đòi hòi nhiều liệu pháp y học đồng thời.
10
Puì
! DI
TM
tlẦ
»
Viêm tĩnh mạch là một phản ửng ngoại ý tại nơi tiêm thường được báo cáo ở tất cả các nhóm
bệnh nhản. Các phản ứng tại chỗ khác bao gồm ban đỏ, đau/nhạy đau, ngứa, tiết dịch, và cảm
giác bòng.
Những bất thường về lâm sảng hoặc xét nghiệm được báo cáo ở tãt cả các bệnh nhân người lớn
điều trị với CANCIDAS (tổng cộng 1780) thường nhẹ vả hiẽm khi phải ngừng thuốc.
Các phản ứng ngoại ý như sau đã được báo cáo:
[rất thường gặp (2 10%), thường gặp (2 1% - <10%), ỉt gặp (0, 1 % - < 1%)]
Rỏ7 loạn máu và hệ bạdz huyết:
Thường gập: giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm số lượng bạch cầu.
Ít gập: thiếu máu, giảm tiểu cầu, rõi loạn đông máu, suy giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa
eosin, giảm] tảng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu lympho, tăng số lượng bạch cầu, giảm bạch
cầu trung tinh. .
Rôĩ loạn chuyển hóa & dinh ơucng: ’ĨỀ/
Thường gặp: hạ kali máu
ligặp:quá tải dịch, hạ magiè máu, chán ản, mẩt cân bằng điện giải, tảngl hạ can-xi mảu, nhiễm
toan chuyển hóa.
Rôĩ loạn tâm thăn:
Ítgạ'p: lo âu, mẩt phương hướng, mất ngũ.
Rô? loạn hệ thăn kinh:
Thướng gặp: nhức đầu
Ítgặp:chóng mặt, Ioạn vị giác. dị cảm, ngủ gả, run, giảm cảm giác
Rối loạn về mẩt:
Ítgạ'p:vảng mất, nhin mờ, phù mi, chảy nước mắt.
Rỏi loạn tim:
Ítgặp:đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, rung nhĩ. suy tim sung huyết
Rõĩ loạn mạch:
Thưởng gặp: viêm tinh mạch.
Ít gậvaiêm tinh mạch huyết khối, cơn nóng bừng mặt, dò mặt, tảng huyết áp, hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lõng ngực, trung thất:
Thưởng gặp: khó thở
Í! gặp: sung huyết mũi, đau họng-thanh quản, thở nhanh, co thắt phế quản, ho, khó thở kịch
phát về đêm. hạ oxy máu. ran phổi, khờ khè.
Róĩ loạn tiêu hóa.-
Thướng gặp: buồn nôn, tiều chảy, nôn mữa
Ít gập. đau bụng, đau bụng trên, khô miệng, khó tiêu, chướng bụng. ứ dịch trong Ổ bụng, táo
bón, khó nuốt, đầy hơi.
Ró'ĩ loạn gan mật:
Thướng gặp: tảng các chỉ số về gan (alanine aminotransferase (ALT), aspartate
aminotransferase (AST), phosphatase kiềm, bitirubin kẽt hợp, bilirubin máu).
Ít gặp ứ mật, gan to, tảng bilirubin máu, vảng da, bất thường chức nảng gan, nhiễm độc gan,
rối Ioạn chửc nảng gan.
Rỏ7 loạn da & mỏ dưới da: @
Thưởng gặp: phát ban, ngứa, ban đỏ, tảng tiết mồ hôi.
Ỉt gặp: hồng ban đa dạng, ban dát, ban dát~ sẩn, mẩn ngứa, mảy đay, viêm da dị ửng, ngừa
toản thản, ban đỏ, ban đỏ toản thản, ban dạng sời, sang thương da.
Rô? loạn cơxubng & mô liên kết:
Thưởng gặp: đau khớp
Ítgạ'p:đau lưng, đau đầu chi, đau xương, yếu cơ, đau cơ.
Rô? loạn thận, !iêt niệư
Ít gặp:suy thặn, suy thận cấp
Rỏ7 Ioạn chung và tại noi' tiêm truyền:
Thướng gặp: sốt, ớn lạnh, ngứa nơi tiêm truyền.
11 gặp: đau, đau tại vị trí đặt catheter, mệt mỏi, cảm giác lạnh] nóng, chai vùng tiêm truyền; đau-
sưng n`ẻ-vièm tĩnh mạch-ban đó vị trí tiêm truyền, phù ngoại biên, nhạy đau, khó chịu vùng
ngực, đau ngực, phù mặt, cảm giác thay đổi thản nhiệt, chai cưng, thoát mạch vị trí tiềm; đau
rát-ngừa-mảy đay-phù vùng tiêm, khó chịu, phù.
Trong các nghiên cúu.
Thươ'ng gặp: hạ kali máu, giảm albumin máu
Ít gặp.- tảng creatinin máu, có hồng cầu trong nước tiểu, giảm protein toản phần, protein niệu,
kéo dảilgiảm thời gian prothrobin, tảngl hạ natri máu, tảng/ hạ canxi máu, tảng/ hạ clo máu,
tảng đường huyết. hạ magiè máu, tảngl hạ phospho máu, tảng ure máu, tăng gamma—
12
“/
M
glutamyltransterase, kéo dải thời gian thromboplastin hoạt hóa, hạ bicarbonate máu, tảng kali
máu, tảng huyêt áp, giảm acid uric máu. xuất hiện máu trong nước tiểu, băt thường âm phế bảo,
giảm CO; máu, táng nồng độ các thuốc ức chế miễn dịch, tảng INR, trụ niệu, bạch cầu trong
nước tiểu, tăng pH nước tiểu.
Caspofungin cũng đã được đánh giá ở liều 150 mg mỗi ngảy (đẽn 51 ngảy) trẻn 100 bệnh nhản
(xem phần dược lực học). Nghiên cưu so sánh caspofungin 50 mg mỗi ngảy (theo sau liều nạp
70 mg ngáy 1) với 150 mg mỗi ngảy trong điều trị nhiễm candida xâm lấn. Trong nhóm bệnh
nhản nảy, tính an toản cùa caspofungin ở liều cao hơn tương tự nhóm bệnh nhân dùng liều 50
mg/ngảy. Tỷ lệ bệnh nhán gặp tác dụng ngoại ỷ nghiêm trọng liên quan đẽn thuốc. hoặc phản
ứng ngoại ý liên quan đẽn thuốc cần phải ngưng caspofungin là tương đương giữa 2 nhóm
nghiên cứu.
Bênh nhi: qỉ
Dữ liệu từ 5 nghiện cứu iảm sảng thực hiện trẻn 171 bệnh nhi dùng caspofungin đã chửng tò tỷ
lệ gặp tác dụng ngoại ỷ (26.3%; 95% Cl -19,9, 33,6) lả khòng xẩu hơn so với báo cáo ở người
iớn (43,1%; 95% C! -40.0, 46,2). Tuy nhiên, đặc điểm về các tác dụng ngoại ý gặp ở trẻ em có
khác so vời người lờn; các tác dụng ngoại ỷ thường gặp nhất trên lâm sảng ở bệnh nhi điều trị
với caspofungin lả sốt (11,7%), nổi ban (4,7%) vả đau đầu (2,9%).
Cảo tác dụng ngoại ý như sau đã được báo cáo:
[rất thường gặp (2 10%), !hưo'hg gặp (2 1? - <10%)1
Rỏ7' loạn máu va“ hệ bạch huyết:
Thướng gặp: tảng bạch cầu ưa acid
Rõĩ loạn hệ !hăn kinh:
Thướng gặp: nhức đầu
Rối Ioạn ù'm:
Thướng gặp: nhịp nhanh
Rô? loạn mạch:
Thướng gặp: đỏ mặt, hạ huyết áp
Rối loạn gan mặt:
Thướng gặp: tảng men gan (AST, ALT)
Rôĩ loạn da và mô dub’i da:
Thường gặp: nối ban, ngửa
13
0
Rối Ioạn chung và tại noi tiêm truyền:
Rất ihưo'ng gặp: sõt
Thưởng gặp:ớn lạnh, đau vùng đặt catheter
Thướng gặp:hạ kali máu, hạ magiè máu, tăng đường huyết, hại tăng phospho máu
Các biến cố ngoại ý sau đã được báo cáo:
Ro'iloạngan mật Rối loạn chức nảng gan
Ro'ĩloạn chung và tạinot' tiêm tmyẽn: Sưng và phù ngoại biện ỷc/
Nghiên cứu: tảng canxi máu
HÀY BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ CÙA BẠN VỀ BẤT KÝ CÁC PHẢN ỪNG
NGOẠI Ý NÀY HOẶC BẤT KÝ TRIỆU CHỬNG BẤT THƯỜNG NÀO KHÁC.
Tính an toản và hiệu quả cùa chế độ đa liều lên đẽn 150 mg mỗi ngảy (trong khoảng từ 1-51
ngảy; trung binh 14 ngảy) đã được nghiên cửu trèn 100 bệnh nhản người lớn bị nhiễm nấm
candida xâm lẩn. CANCIDAS nói chung dung nạp tốt ở nhóm bệnh nhân được dùng liều cao;
tuy nhiền, hiệu quả điều trị trên bệnh nhân dùng CANCIDAS liều cao tương tự như những bệnh
nhản được điều trị với liều CANCIDAS 50mg mỗi ngảy.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Họ trị liệu: kháng nãm dùng đường toản thản, mả ATC: JOZAXO4
Caspofungin acetate lả một hợp chất lipopeptide bán tổng hợp (echinocandin) được tổng hợp từ
một sản phẩm Iện men của G/area lozoyensis. Caspofungin acetate ức chế sự tổng hợp
B (1,3)-D-glucan, lả thảnh phần cốt yểu cùa vách tế bảo cùa nhiều loại nẩm men & nấm sợi.
B (1 ,3)-D—glucan khỏng hiện hữu ở tế bảo của động vặt có vú.
Hoạt tinh diệt năm cũa caspofungin đã được chừng minh đối với nẩm men Candida. Các nghiên
cứu in vitro và in vivo cho thãy nấm Aspergi/lus khi tiêp xúc với caspofungin dẫn đẽn việc ly giải
vả chẽt các ngọn nẩm và những điểm phân nhánh, nẩy chồi cùa sợi nấm.
Hoạt tỉnh in vitro của Caspofungin đối với các chủng Asperg1?lus[Aspergửlus fumigatus (N = 75),
Asperg11/us f/avus (N = 111), Aspergti/us n1ịqer(N = 31), Aspergi/lus nidu/ans (N = 8), Aspergử/us
terreus (N = 52), vả Asperg17/us candidus (N = 3)]. Caspofungin cũng có hoạt tính in viíro chỏ'ng
lại các chủng Candida [Candida alb/cans (N = 1.032), Candida dub/1hiensis (N = 100), Cand/da
glabrata (N = 151 ), Candida gu11/iermonoti'W = 67), Candida keM(N = 62), Candida krusei (N =
147), Cand/o'a lipo/yiica (N = 20), Cand/da /usitaniae (N = 80), Candida parapsi/osis (N = 215),
14
.3
Candea rugosa (N = 1), và Candida tropical/s (N = 258)], bao gồm cả các chùng đa kháng
mang gen đột biển và các chủng vi nấm đề kháng tự nhiên hoặc mắc phải với tluconazole,
amphotericin B, vả 5-fiucytosine. Test nhạy cảm được thực hiện theo hướng dần của Viện Tiêu
chuẩn Lâm sảng vả Xét nghiệm (CLSI: Clinical and Laboratory Standards Institute), mà trước
đảy lả Uỷ ban Quốc gia các Tiêu chuẩn Xét nghiệm lâm sảng (NCCLS: National Committee for
Clinical Laboratory Standards) lả phương pháp M38-A2 (cho các ioải Asperg17/us) và phương
pháp M27-A3 (cho các ioải Candida). Chuẩn hóa kỹ thuật test nhạy cảm đã được thiết lập cho
nấm men bởi EUCAST. Tuy nhiên. điểm gảy nhạy cảm của caspofungin vẫn chưa được
EUCAST thông qua. Các chủng phản lập Candida giảm nhạy cảm với caspofungin đã được xác
nhặn trện một số ít bệnh nhân trong quá trình điều trị [MIC đối với caspofungin > 2 mglL (tảng
MIC 4 - 30 lần) đã được báo cáo (sử dụng kỹ thuật chuẩn hóa MIC được chấp thuận bởi CLSI)].
Cơ chế đề kháng được xác định là do đột biến gen FKS1/FKS2. Những ca nảy có kết cục lâm
sảng xẩu. Phát sinh đề kháng in vitro với caspofungin cùa Aspergi/lus cũng được xác nhận. Với
kinh nghiệm lâm sảng còn hạn chẽ, sự đề kháng với caspofungin trên bệnh nhân nhiễm
aspergi/ius xâm lăn đã được ghi nhận. Cơ chế của đề kháng chưa được thiết lập. Tỷ lệ đề kháng
với caspofungin của các chủng Candida vả Aspergzi/us được phân lập trên lâm sảng tương đối
hiếm. '
Nhiễm Candida xâm lâh ớBệnh nhản Người iớn 239 bệnh nhân được đưa vảo nghiên cứu ban
đầu nhằm so sánh giữa caspofungin vả amphotericin B trong điều trị nhiềm candida xảm lấn; 24
bệnh nhán giảm bạch cầu đa nhản, chẩn đoán thướng nhãt lả nhiễm Candida máu (77 %,
n=186) vá viẽm phúc mạc Candea (8 %, n=19); những bệnh nhãn bị viêm nội tâm mạc, viêm
tủy xương, hoặc viêm mảng năo do Candida được Ioại ra khỏi nghiên cứu. Caspofungin 50 mg
ngảy 1 lần theo sau liều nạp 70 mg ngảy đầu; còn amphotericin B được cho ở liều 0,6 — 0,7
mglkg/ngảy trèn bệnh nhân khỏng bị giảm bạch cầu hạt hoặc 0,7 — 1,0 mg/kglngảy trên bệnh
nhân có giảm bạch cầu hạt. Thời gian điều trị (đường tĩnh mạch) trung bình lả 11,9 ngảy (thay
đổi từ 1 đển 28 ngảy). Đáp ửng tốt đòi hòi có cải thiện triệu chửng lâm sảng vả vi sinh không
còn nhiễm Cand1da. 224 bệnh nhân được đưa vảo phân tich hiệu quả ban đầu (phản tich MITT)
về đáp ửng điều trị vảo thời điểm cuối của điều trị đường tĩnh mạch; tỷ lệ đáp ứng với nhiễm
Candida xâm Iãn lả so sánh được giữa caspofungin [73 % (801109)] vả amphotericin B [62 %
(711115)] [% độ chệnh 12,7 (95,6 % KTC —0,7, 26,0)]. Trong số bệnh nhản bị nhiễm Candea
máu, tỷ lệ đáp ửng tại cuối giai đoạn điều trị tĩnh mạch là so sánh được với caspofungin [72 %
(66192)] vả amphotericin B [63 % (59194)] [% độ chênh 10,0 (95,0 % KTC -4,5. 24,5)l. Dữ liệu
trẻn những bệnh nhân có vị trí nhiễm ngoải đường máu là giới hạn. Tỷ lệ đáp ứng trên bệnh
nhân giảm bạch cầu hạt lả 7114 (50 %) trong nhóm caspofungin và 4110 (40 %) trong nhóm
15
đì
amphotericin B. Những dữ liệu hạn chế nảy được hậu thuần bời kẽt quả cùa nghiên cửu điều trị
theo kinh nghiệm.
Trong nghiên cứu thứ hai, bệnh nhản nhiễm candida xâm tẩn được điều trị caspofungin 50
mglngảy (theo sau liều nạp 70mg ở Ngảy 1) hoặc caspofungin liều 150 mg/ngảy (xem phần Tác
dụng ngoại ý). Trong nghiên cữu nảy, liều caspofungin được truyền trong 2 giờ (thay vì truyền 1
giờ như thõng lệ). Nghiên cửu loại trừ các bệnh nhản nghi ngờ viêm nội tâm mạc, viêm mảng
nảo hoặc viêm tủy xương do Candida, vả vì là nghiên cữu điều trị ban đầu, nèn những bệnh
nhân kháng trị bời các thuốc kháng nẩm trước đó cũng được Ioại ra khỏi nghiên cửu. Số lượng
bệnh nhản giảm bạch cầu hạt trong nghiên cửu nảy cũng hạn chế (8,0%). Tính hiệu quả là một
tiêu chỉ phụ trong nghiên cứu náy. Các bệnh nhân nảo đáp ứng tiêu chuẩn chọn vảo và đã
nhặn trên 1 liều caspofungin được đưa vảo phản tich hiệu quả. Tỷ lệ đáp ửng toản bộ ở cuối
giai đoạn điều trị lả tương tư giữa 2 nhóm: 72 % (731102) vả 78 % (74195) lần iượt cho
caspofungin 50-mg vả 150-mg mỗi ngảy [độ chẻnh 6,3 % (95 % KTC -5,9, 18,4)l. KỈ/
Nhiễm Aspergi/lus xám /áh trẻn Bệnh nhân Người lớn 69 bệnh nhân (tuổi 18-80) n iễm
aspergi/lus xâm lả'n được đưa vảo nghiền cừu mở, không so sánh để đánh giá tính an toản, độ
dung nạp, vả hiệu quả của caspofungin. Bệnh nhân hoặc lả kháng trị (bệnh diễn tiển nặng hoặc
không cải thiện với các thuốc kháng nấm khác đã được cho trong it nhất 7 ngảy) (84 % trong
tổng số bệnh nhản được đưa vảo nghiên cửu) hoặc bệnh nhản bãi dung nạp (16 % số bệnh
nhân nghiên cứu) với các liệu pháp kháng nãm chuẩn khác. Đa số bệnh nhán có bệnh nền
[bệnh máu ác tính (N = 24), ghép tủy dị sinh hoặc ghép tế bảo gõc (N = 18), ghép cơ quan (N =
8), bướu đặc (N = 3), hoặc các bệnh lý khác (N = 10)]. Các định nghĩa chặt chẽ, dựa theo Tiêu
Chuẩn Nhóm Nghiên Cửu Nấm, được dùng để chẩn đoán aspergxi/us xâm lẩn và đáp ứng điều
trị (đáp ứng tõt cần có cải thiện rõ các dãu hiệu và triệu chừng trên Iảm sảng vả X—quang). Thời
gian điều trị trung binh lả 33,7 ngảy (thay đổi từ 1 đẽn 162 ngảy). Một hội đồng chuyên gia độc
tặp đã xác nhặn rầng 41 % (26163) bệnh nhân được điều trị it nhẩt 1 liều caspofungin lá có đảp
ứng tốt. Đối với những bệnh nhản được điều trị hơn 7 ngảy với caspofungin có đảp ứng tốt là
50% (26152). Tỷ lệ đáp ứng trên những bệnh nhân kháng trị hoặc bãi dung nạp với các thuốc
kháng nẩm trước đó lần lượt lả 36 % (19153) và 70 % (7110). Mặc dù liều của các thuốc kháng
nấm trước đó trẻn 5 bệnh nhân kháng trị lả thả'p hơn so với liều thông thướng trong điều trị
aspergi/ius xâm lãn, tỷ lệ đáp ửng với điều trị bằng caspofungin lả tương tự trên những bệnh
nhân nảy so vời những bệnh nhân kháng trị còn lại (215 so với 17148). Tỷ lệ đáp ửng trẽn những
bệnh nhân có bệnh phồi vả ngoải phổi lần lượt là 47 % (21/45) và 28 % (5118). Trong số bệnh
nhân có bệnh ngoải phổi, 2 trong số 8 bệnh nhân cũng được xác định hoặc nghi ngờ có tổn
thương thần kinh trung ương cũng có đáp ửng tốt.
16
«\o—cẦ
ÍỞZ
.ìj
Điều tr_iK1hh nghiệm trong sỏ? giám bạch cău ở b_ẻnh nhán người iớn Trong tổng số 1111 bệnh
nhân với sốt kéo dải vả giảm bạch cầu được đưa vảo nghiên cưu và được điều trị hoặc với
caspofungin 50 mg một lần mỗi ngảy theo sau iiều nạp 70 mg ngảy đầu hoặc với liposomal
amphotericin B 30 mglkg/ngảy. Những bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu lá đã được hóa trị cho
bệnh ác tinh hoặc đã trải qua ghép tế bảo gõc tạo máu, và có giảm bạch cầu hạt (< 500 bạch
cầu/mm3 trong 96 giờ) vả sốt (>38°C) mà không đáp ứng với điều trị kháng sinh toản thán a 96
giờ. Bệnh nhân được điều trị đến 72 giờ sau khi triệu chứng giảm bạch cầu cải thiện, với thời
iượng tối đa là 28 ngảy. Tuy nhiên, những bệnh nhản đã xác định được là nhiểm nãm có thể
được điều trị Iảu hơn. Nếu thuốc được dung nạp tốt nhưng bệnh nhân vẫn sốt kéo dải vả diễn
biến lâm sảng xãu sau 5 ngảy điều trị, liều của các thuốc nghiên cứu được tăng Ièn 70 mglngảy
cho caspofungin (13.3 % bệnh nhân) hay tảng lên 5,0 mglkg/ngảy cho liposomal amphotericin B
(14,3 % bệnh nhân) Có 1095 bệnh nhân được bao gồm trong phân tích hiệu quả theo tiệu
chuẩn Chủ Đích Điều Trị Sửa đổi (Moditied lntention-To-Treat-MITT) của đáp ửng tốt toản bộ:
caspofungin (33,9 %) có hiệu quả tương đương liposomal amphotericin B (33,7 %) [% độ chènh
0,2 (95,2 % KTC - 5,6, 6,0)]. Một đáp ứng tốt toản bộ đòi hỏi thỏa mản 1 trong 5 tiêu chuẩn: (1)
điều trị thảnh công với bất kỳ nhiễm vi nấm nảo [caspofungin 51,9 % (14127), liposomal
amphotericin B 25,9 % (7127)], (2) không bùng phát nhiễm nẩm trong quá trinh điều trị hoặc
trong 7 ngảy sau khi hoản tất liệu trinh điều trị [caspofungin 94,8 % (5271556), liposomal
amphotericin B 95,5 % (5151539)], (3) bệnh nhân sống 7 ngảy sau khi hoản thảnh liệu trinh điều
trị [caspofungin 92,6 % (5151556), liposomal amphotericin B 89,2 % (4811539)1, (4) không buộc
phải ngưng điều trị vì độc tính của thuốc hay điều trị khòng hiệu quả [caspofungin 89,7 %
(4991556), liposomal amphotericin B 85,5 % (4611539)}, và (5) hết sốt trong giai đoạn còn giảm
bạch cầu hạt [caspofungin 41,2 % (2291556), liposomal amphotericin B 41,4 % (2231539)1. Tỷ lệ
đáp ứng với caspofungin vả liposomal amphotericin B trong các bệnh nhiễm nền gây bởi
Asperg11/us iần lượt là 41,7 % (5112) và 8,3 % (1112), và do Cand/da là 66,7 % (8112) và 41 ,7 %
(5112). Bệnh nhân trong nhóm điều trị với caspofungin bị bùng phát do các chủng nẩm men nẩm
mốc khỏng thường gặp như: Trichosporonspecies (1), Fusan'um species (1), Muccrspecies (1),
và Rhizopus species (1 ). ậtf
Bệnh nhi
Tinh hiệu quả vả an toản cũa caspofungin đã được đánh giá trẻn bệnh nhi từ 3 tháng đến 17
tuổi, trong 2 nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm. Thiệt kẽ nghiên cửu, tiêu chuẩn chẩn đoán, tiêu
chí đánh giá tinh hiệu quả tương tự như các nghiên cửu ở người lớn (xem phần Đặc tính dược
lực học).
17
0°1 '-—ị
Nghiện cửu đầu tiên điều trị kinh nghiệm trẻn bệnh nhi sốt giảm bạch cầu hạt; gồm 82 bệnh
nhân từ 2 đến 17 tuổi, tả nghiên cứu ngẫu nhièn, mù đôi, so sánh caspofungin 50 mglm² truyền
tĩnh mạch mỗi ngảy 1 lần theo sau liều nạp 70 mglm² ngảy đều (không quá 70 mglngảy) với
liposomal amphotericin B 3 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi ngảy (tỷ lệ 2:1; 56 bệnh nhân với
caspofungin, 26 bệnh nhân với liposomal amphotericin B). Tỷ lệ thảnh còng toản bộ trong kết
quả phân tich MITT, điều chinh theo phân tầng nguy cơ, như sau: 46,6 % (26156) cho
caspofungin vả 32,2 % (8125) cho liposomal amphotericin B.
Nghiên cứu thứ hai lá nghiên cửu tiến cữu, mở, không so sánh nhằm đánh giá tính an toản và
hiệu quả cùa caspofungin trên bệnh nhi (6 tháng đẽn 17 tuổi) bị nhiễm candida xảm lấn,
candidathực quản vả aspergi/lus xâm lẩn (như lá điều trị cứu vãn). 49 bệnh nhân được đưa vảo
nghiên cứu vả được cho caspofungin 50 mglm² truyền tĩnh mạch ngảy 1 lần theo sau liều nạp
70 mglm² ngảy đầu (khỏng quá 70 mglngảy), có 48 bệnh nhán được phân tích MITT. Trong số
nảy, 37 bị nhiễm candida xâm lăn, 10 bị nhiễm asperg17/us xâm lăn, vả 1 bệnh nhản bị candida
thực quản. Tỷ lệ đáp ứng, theo chẩn đoán, tại thời điếm kết thúc điều trị với phân tich MITT lá
như sau: 81 % (30/37) với cand/da xâm lẩn, 50 % (5110) với aspergi/lus xâm lăn, và 100 % (111)
với nhiễm candidathực quản.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
fflểfLLJO'
Capofungin được gắn kết cao với albumin. Phần caspofungin tự do thay đôi từ 3,5% ở người
tinh nguyện khỏe mạnh tới 7,6% ở bệnh nhân bị nhiễm candida xâm lẩn. Sự phân bố đóng vai
trò nổi bật trong dược động học của caspofungin trong huyết tương vả lả bước kiếm soát tốc độ
ở cả 2 thì phân bố aipha vả beta. Sự phân bố vảo các mô đạt đỉnh ở 1,5 đến 2 ngảy sau khi
dùng thuốc khi 92% liều dùng được phản bõ vảo các mò. Điều nảy cho thấy chỉ có một phần rẩt
nhỏ caspofungin quay trở lại huyết tương dưới dạng không đổi khi đã phản bố vảo mô cơ thế.
Do đó sự thải trừ xảy ra khi có sự mất cân bằng về phân bố và thể tích phân bố ước tính thặt
của caspofungin trong cơ thể hiện nay chưa thực hiện được.
Chuỵến hóa: %
Caspofungin trải qua tinh trạng thoái biến tự nhiện tạo thảnh một họp chãt vòng mở. Thẽm vảo
đó iả sự thủy phân chuỗi peptid và quá trinh N — acetyl. Hai dạng chuyển hóa trung gian, được
hinh thảnh trong qua' trình thoái biến thảnh hợp chẩt vòng mờ, dần đến một dạng liên kết với
protein huyết tương ở mức độ thẩp, khỏng đảo ngược của caspofungin.
Nghiên cứu in vitro cho thẩy caspofungin không phải lả một chăt ửc chế men cytochrome P450
1A2, 2A6, 209, 2019, 2D6 hoặc 3A4. Trong các nghiên cứu lâm sảng, caspofungin không gảy
18
111
1 1
T1
Il
.,g
ra hoặc ức chế sự chuyển hóa qua CYP3A4 của các thuốc khác. Caspofungin khòng phải là
một cơ chãt cho P-glycoprotein và lá một cơ chầt kém cho cảc men cytochrome P450.
Mĩ
Sự thải trữ caspofungin khỏi huyết tương thường chậm với độ thanh lọc từ 10 —12 ml/phút. Nồng
độ của caspofungin trong huyết tương giảm theo hình thức nhiều giai đoạn theo sau các lần
truyền tĩnh mạch 1giờ với liều duy nhât. Một giai đoạn alpha ngắn xảy ra ngay sau khi truyền,
tiếp theo đó iả giai đoạn beta với thời gian bán thải từ 9-11giờ. Giai đoạn gamma củng xảy ra với
thời gian bán thải là 45 giờ. Sự phân bộ chữ khộng phải sự thải trừ hoặc chuyển hóa là cơ chế
chi phối ảnh hưởng đến sự thanh thải cùa caspofungin trong huyết tương.
Khoảng 75% liều đánh dẩn phóng xạ được phát hiện trong 27 ngảy: 41% trong nước tiếu vả
34% trong phân. Có rãi it sự bải tiểt hoặc biên đòi sinh học cùa caspofungin trong 30 giờ đầu
tiên sau khi dùng. Bải xuất chặm và thời gian bán hủy ghi nhận bằng phương pháp phóng xạ lả
từ 12-15 ngảy. Một iượng nhỏ caspofungin được bải tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi (1 ,4%
liều đùng). Caspofungin thể hiện đặc tính dược động học phi tuyến tính mức độ vừa phải với sự
tích lũy gia tảng khi liều được tảng iên và phụ thuộc liều theo thời gian để đạt được trạng thái ổn
định khi dùng nhiều liều.
Nhóm bệnh nhân đăc bièt: 1
Sự phơi nhiềm caspofungin tảng Ièn đã được ghi nhận ở bệnh nhân người iớn có suy thận vả
suy gan ở mửc dộ nhẹ, ở phụ nữ vả người cao tuổi. Nhìn chung sự gia tăng lả vừa phải vả
khòng lờn đến mức cần thiết phải chỉnh liều ở các đối tượng nảy. Đối với các bệnh nhân người
lờn có mức suy gan vửa hoặc cảc bệnh nhản thừa cân, một sự điều chỉnh liều là cần thiết (xem
bện dưới).
Cán náng. Cân nặng đã được xác định iả có ảnh hưởng đến dược động học của caspofungin
khi phân tich dược động học quần thể ở những bệnh nhân người lớn nhiễm nẩm candida. Nồng
độ huyết tương cùa caspofungin giảm khi cân nặng tảng. Phơi nhiễm trung binh ở bệnh nhân
người lớn có cản nặng 80 kg được dự đoán sẽ thấp hơn 23% so với bệnh nhản người lớn có cản
nặng là 60 kg (xem phần Liêu lượng vá cách dùng).
Suy gan:Ở những bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ vả trung binh, AUC tảng khoảng 20% vả
75% tương ửng. Khóng có kinh nghiệm lâm sảng ở bệnh nhân người lờn suy gan nặng và bệnh
nhi suy gan ở bất kỳ mửc độ nảo. Trong một nghiên cửu đa liều, giảm liều dùng hảng ngảy còn
35 mg ở những bệnh nhân người lờn có suy gan trung binh đã cho thãy đạt được nồng độ AUC
tương đương với nồng độ đạt được ở các đối tượng người lớn có chức nảng gan bình thường với
liều điều trị tiêu chuẩn (xem phần Liều lượng và cách dùng).
19
; L.Ềbõ' lu›u
Suy thận: Trong một nghiên cửu lâm sảng liều đơn 70 mg, dược động học của caspofungin là
tương tự nhau ở nhóm tinh nguyện người lớn suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-80
mllphút) vả nhóm chứng. Trường hợp suy thận vừa (độ thanh thải creatinine 31-49m1/phút) vả
nặng (độ thanh thải creatinine 5-30m11ph0t), rất nặng (độ thanh thải creatinine <10mIlphút vả
phụ thuộc lọc máu), có sự gia tăng vữa phải nồng độ của caspofungin (từ 30% đến 49% đối vời
AUC). Tuy nhiên, ở những bệnh nhân người lớn nhiễm candida xâm lấn, candida thực quản,
hoặc Nhiễm aspergillus xảm Iãn được điều trị đa liều hảng ngảy với caspofungin 50mg, không
có ảnh hưởng đáng kể của suy thận từ nhẹ đến mức tiến triển trên nồng độ caspofungin. Không
cần thiết phải chỉnh liều trèn bệnh nhân suy thận. Caspofungin không bị thẩm phản, do đó
không cần thiết phải thềm liều sau khi chạy thặn nhán tạo.
Glớitlhh: Nồng độ caspofungin huyết tượng trung bình ở phụ nữ cao hớn ở nam giới 17-38%.
Nqườig1ả:Có sự gia tăng vừa phái AUC (28%) và C24giờ (32%) đã được quan sát thấy ở đối
tượng bệnh nhân nam lớn tuối so với bệnh nhân nam trẻ tuổi. Ở những bệnh nhân được điều trị
theo kinh nghiệm hoặc những người đã xác định nhiễm candida xâm lấn, các ảnh hưởng nhỏ
tương tự lièn quan đẽn tuổi đã được ghi nhặn ở những bệnh nhân lớn tuổi so vời bệnh nhân trẻ
tuỔi.
Chúng tộc: Dữ liệu dược động học cùa bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về
mặt lâm sảng trong dược động học của caspofungin được ghi nhặn giữa các chủng tộc người da
trắng, da đen, gõc Tây Ban Nha, vả gõc Bồ Đảo Nha. ẶÌ1/
Bẻnh th1'
o Ở trẻ vị thảnh niền (12-17 tuổi) dùng caspofungin 50 mglm² mỗi ngảy (tối đa mỗi ngảy
70 mg), AUCovz4giớ của caspofungin trong huyết tương nói chung tương đương như ở người lởn
dùng liều hảng ngảy caSpoiungin 50 mg. Tất cả các trẻ vị thảnh niên đều dùng liều hảng ngảy
50 mg, trong đó có 6 trong 8 người dùng liều tối đa 70 mg/ngảy. Nồng độ caspofungin trong
huyết tương ở những người vị thảnh niên nảy đều thầp hơn so với người lớn dùng liều hảng
ngảy 70 mg, là liều dùng nhiều nhất cho trẻ vị thảnh niên.
o Ở trẻ em (từ 2 đến 11 tuổi) dùng caspofungin liều hảng ngảy 50 mglm² (tối đa 70 mg mỗi
ngảy), AUCo.zqgừ—J cùa caspofungin trong huyết tương sau khi dùng nhiều liều tương tự như người
lớn dùng caspofungin 50 mglngảy.
o Ở trẻ nhỏ và trẻ mới tập đi (12-23 tháng tuổi) dùng caspofungin liều hảng ngảy 50 mglm²
(tối đa 70 mg mỗi ngảy), AUCo.ztg.ờ cùa caspofungin trong huyết tương sau khi dùng nhiều liều
tương đương với ở người iớn dùng caspofungin 50 mg mỗi ngảy và trẻ iớn (từ 2 đến 11 tuổi)
nhặn được liều hảng ngảy 50 mglm².
20
² ố/A`l
\\O.\ -²»
s
Nói chung, các dữ liệu hiện có về dược động học, hiệu quả vả tinh an toản ở trẻ em từ 3-10
tháng tuối còn hạn chế. Dữ iiệu dược động học từ một trường hợp trẻ 10 tháng tuổi nhặn được
iiều hảng ngảy 50 mglm² có AUCo.ugạờ trong phạm vi tương tự như quan sát thẩy ở trẻ lớn vả
người lớn ở liều 50 mglm² vả 50 mg tương ứng, trong khi ở một trường hợp trẻ 6 tháng tuổi dùng
liều 50 mglm², AUCg.zag-v3 cao hơn một chút.
o Ở trẻ sơ sinh vả trẻ dưới 3 tháng tuổi dùng caspofungin liều hảng ngảy 25 mglm² (tương
ứng liều trung binh hảng ngảy là 2.1 mglkg), nồng độ đỉnh cùa caspofungin (Cig.ở) vả nồng độ
caspofungin đáy (Cugs) sau khi dùng nhiều liều cũng tương đương ở người lớn dùng liều hảng
ngảy caspofungin 50 mg. Vảo Ngảy 1. C1gi'ơ thì tương đương về Cụm hơi cao hơn (36%) ở trẻ sơ
sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi so với ở người iớn. Tuy nhiên, biến đối đã được thẩy trong cả hai
chỉ số C1gia(trung bình hinh học Ngảy 4 iả 11.73 ụg 1 ml, khoảng 2,63-22,05 ụg | ml) vả cu,,iò
(trung binh hinh học Ngảy 4 là 3.55 ug | ml, khoảng 0,13 đến 7,17 pg | ml). Việc xác định AUCc
mua không thực hiện dược trong nghiên cứu nảy là do iãy mẫu huyết tương được it lần. Cũng
cần ghi nhặn lả, hiệu lực vả tính an toản cùa caspofungin đả khỏng dược nghiên cứu thich đáng
trong các thử nghiệm lãm sảng có liên quan đến trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi.
ouA LIỀU
Việc dũng vô ý đến 400 mg caspofungin trong 1 ngảy đã được ghi nhận. Các sự cố nảy đã
không dẫn đẽn các phản ứng phụ quan trọng trên lá… sảng. Caspofungin khỏng bị thấm tách.
BẢO QUẢN
Báo quán m'c lọ chua mớ Ổ/
Bột đỏng khô kết lại thảnh khối trong iọ được bảo quản ở 2°C đẽn 8°C.
Báo quán CANCIDAS đã pha trong lọ
CANCIDAS đã pha trong iọ đế ở 25°C trở xuống bảo quản dược 24 giờ trước khi pha dung dịch
truyền cho bệnh nhản.
Báo quán sán phẩm đã pha loãng đểừuyẽn
Dung dịch pha xong để truyền cho bệnh nhân trong túi hoặc chai truyền tĩnh mạch có thể bảo
quản từ 25 °C trở xuống trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ khi để trong tủ lạnh ở 2°C đến 8°C.
HẠN DÙNG
24 tháng kế từ ngảy sản xuất.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền.
2]
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
ĐỌC KỸ TỜ HƯỞNG DẤN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG. NẺU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN
HỎI Ý KIẺN CỦA BÁC sÝ.
THÔNG BÁO CHO BÁC SỸ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ
DỤNG THUỐC.
Sản xuất bới: Laboratoires Merck Sharp & Dohme Chibret
Route de Marsat, Riom, 63963 CIermont-Ferrand Cedex 9, FrancelPhá
US SmPC, EU SmPC & WPC-MKOSS1—lV-OBZOM
"’1
22
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng