\ ẳỄ
›
|
%…
\.qỈễ
»eM. Dm- JDI>ẳỂZẺẵll
bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy mảu dạ dảy như khi dùng salicylat, vi
paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toản thân, chỉ tảc động đến
cyclooxygenaselprostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tảc dụng
trên tiếu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N - acetyl - benzoquinonimin gây
độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tảc dụng
phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) lảm thương tồn gan gây chết người,
và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong
những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không
biết tảc dụng chống víêm kém của paracetamol.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỌNG HỌC:
Hấp thu
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoân toản qua đường tiêu hỏa. Thức ãn
có thế lảm viên nén giải phóng kéo dải paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức
ăn gỉảu carbon hydrat lâm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đinh trong huyết
tương đạt trong vòng 30 đến 60 phủt sau khi uống với liều điều trị.
Phản bố
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn cảc mô cúa cơ thế. Khoảng 25%
paracetamol trong mảu kểt hợp với protein huyết tương.
771ái trừ
Nửa đời huyết tương cùa paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dải với liều gây độc hoặc ở
người bệnh có thương tổn gan.
Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 dến 100% thuốc trong nước tiếu trong ngảy thứ nhất,
chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric
(khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phảt hiện thấy một lượng nhỏ những chất
chuyến hóa hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc
hơn so với người lớn.
Paracetamol bị N - hydroxyl hóa bời cytochrom P450 để tạo nên N -
benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyến hóa
thường phản ứng với cảc nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử h ạt tính.
Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyến hóa nảy được tạo thảnh v i lượng
đủ để Iảm cạn kiệt glutathion cùa gan; trong tinh trạng đỏ, phản ứng của nó với nhóm
suithydryl cùa protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
CHỈ ĐỊNH, LIÊU DÙNG, CÁCH DÙNG, CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Chỉ định:
- Hạ sốt cho trẻ em
- Giảm đau nhẹ và vừa ở trẻ em.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thảnh phần nảo của thuốc.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiếu hụt giucose - 6 - phosphat dehydro-genase.
Liều dùng - cách dùng:
U~Pu=
li-"l
Đường dùng: Đường uống
Cách dùng
Cách dùng
Bé ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống
nước sau khi uống thuốc. Mỗi ngảy dùng không quá 5 liều.
Liều lượng:
Mỗi lần dùng cách nhau 4-6 giờ.
— Trẻ sơ sinh đến 3 thảng tuổi: 40 mg] lần
- Trẻ em 4 - 11 tháng tuổi: 80 mg/lần.
- Trẻ em 1 — 2 tuổi: 120 mgllần.
- Trẻ em 2 - 3 tuổi: 160 mg/lần.
- Trẻ em 4 — 5 tuổi: 240 mg] lần.
. Trẻ em 6 — 8 tuổi: 320 mgllần.
. Trẻ em 9 - 10 tuổi: 400 mg/Iần.
. Trẻ em 11 tuối: 480 mg/lần.
Trẻ em trên 11 tuổi: 325- 650 mg/lần, ngảy không quá 4 g.
CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
— Trong trường hợp bệnh nhân sốt cao (trên 39,50C), kéo dải quả 3 ngảy hoặc sốt tải phát,
bác sĩ cần chuẩn đoản kỹ lưỡng trước khi cho bệnh nhân sử dụng paracetamol.
— Bảo sĩ cần cảnh bảo bệnh nhân về cảc dấu hiệu cùa phản ứng trên da nghiêm trọng như
hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại từ da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng
Lyell, hội chửng ngoại ban mụn mủ toản thân cấp tính (AGEP).
- Giảm tiếu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toản thế huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng
những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dải cảc liều lớn. Giảm bạch cầu
trung tính và ban xuất huyết giảm tiều cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hìếm gặp mất
bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu mảu từ trước, vì chứng xanh
có thế không biền lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiềm của methemoglo in
trong mảu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn
chế uống rượu.
- Sử dụng ởphụ nữ có thai: Chưa xảc định được tính an toản cùa paracetamol dùng khi thai
nghén liên quan đến tảc dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó,
chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
- Sử dụng ởphụ nữ cho con bú: Nghỉên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi sinh cho
con bủ, không thấy có tảo dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
- Ấnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe vã vận hảnh máy mỏc: Không ảnh hưởng đến
khả năng lải xe và vận hảnh mảy móc.
TƯỢNG TÁC CỦA THUỐC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯỢNG
TÁC KHÁC:
Uống dải ngây liều cao pamcetamol lâm tăng nhẹ tảo dụng chống đông của coumarin và
dẫn chất indandion. Tác dụng nảy có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sảng, nên
paracetamol dược ưa dùng hơn salicylat khi cẩn gỉảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh
đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
Cần phải chủ ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời
phenothiazin và liệu phảp hạ nhỉệt.
Uống rượu quá nhiều và dải ngảy có thể lảm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở
microsom thế gan, có thế lảm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyền hóa
thuốc thảnh những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với
paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xảo định được
cơ chế chính xảc của tương tảc nảy. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng
kể ớ người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng
thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng
thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự
dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc ỉsoniazỉd.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN:
Ban da và những phản ứng dị ứng khảc thinh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mây
đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên
quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính,
giảm tiều cầu và giảm toân thể huyết cầu.
Ít gặp. mooo < ADR < moo
Da: Ban.
Dạ dảy - ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toản thể huyết cầu, gi ạch
cầu), thiếu mảu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dải ngảy.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Khác: Phản ứng quá mẫn
Hướng dẫn cách xử trỉADR: Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm
trọng, ngừng dùng paracetamol. Về điều trị, xin đọc phần: "Quả liều và xử trí".
QUÁ LIÊU VÀ CÁCH xử TRÍ
Biều hiện
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn
paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngảy, trong 1 - 2 ngảy), hoặc do uống thuốc dải ngảy.
Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể
gây tử vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của
thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một
dấu hỉệu dặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ
sulfhemoglobin cũng có thế được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ
hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thế có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và
| c.w
`\xỉỳ\ ầ Z'_ `
mê sảng. Tiếp theo có thế là ức chế hệ thấu kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả;
thờ nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoản. Trụy mạch
do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng nây chỉ xây ra với
liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thờ gây tử vong có thể
xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vải ngảy hôn mê.
Dấu hiệu lâm sảng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngảy sau khi uống liều
độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubi trong
huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời
prothrombin kéo dải. Có thế 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị dặc Ồ
có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy g
thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại từ trung
thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cừa. Ở những trường hợp không tử vong, thương gan
phục hổi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị
Chấn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá lìều paracetamol. Có những phương pháp
xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị
trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng,
điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rừa dạ dảy trong mọi trường hợp, tốt
nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu phảp giải độc chính là dùng những hợp chất sulihydryl, có lẽ tác động một phần do bổ
sung dự trữ glutathion ở gan.
N—acetylcystein có tảo dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu
chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn
khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 gỉờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa
loãng dung dịch N — acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch
5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với iiều
là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 7o mg/kg cảch nhau 4 giờ
Chấm dứt điều trị nếu xét nghỉệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại
gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mảy đay, không
yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ia chảy, và phản ứng kiều phản vệ.
Nếu không có N- acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt
vả/hoặc thuốc tấy muối, chúng có khả năng lảm giảm hấp thụ p/
me cục TRUỎNG
p muòue PHÒNG
Ch ' /llmẳ lfânỵ
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng