nmọamwoinmxntpmi
fỔlUỒSÌWWFÍ
(WYl unpõuw puiun 'an £HN
~puaụaqumquen ’uotũuuuuuj 'aun uoaous
m1 awuoo n leHS )DB3W
:Kq pisEõ|il
PU² Muanọq ôuọnanx … @ Guọa
²)tNNd (mm uag Ku) uneds
~›ọõ |_q ocq Huoiz '(J,ggJ J,og imp uẹnb uẹu 'WF²W samuau BP ẸI²²w 9085!
_ on ~asuamndmơj IỊA
ỡunp n: ugp Guọnu ni 5uou ›» UIX Du… rs 'VJluill lssoui
UB 6uma 3.0 M 'ÔUUP W?) 'W'P 01² 59993 'H…D !lD :Kq P²lN²VJWGWItỌQ ưnX U?S
-unqd uq u_au U?Ị^otxâAtd9H uupwaJn qaupzno daỵ
~aõmped mugõụo aqi ui mms
qịxoamaa 6… 09 mm …iqd om uạu uw ww -(,,ggị J,os mcqaq ams
sunu IH)I >DlWl ĐNỜG DS NVO ĐNDnH bi! JỎG
W! ặll AVI WVl VX 30
'llỔSUỊ aũe›ped aas
:ununuuogul iaqm pul 'uoịưusguguapy
put aũesoq 'cuoumpuưnuơj 'suogưmpm mg
\ xx—xxxx-Xx maumes 6… 09 qmoauoia suueiuoa iaiqu paưm mm qaea
,
usw @
siaịqei paưoa iuịụ m x smsuq ;; JO xoa
(õcư 09 qươauơzéy
13… 09 @
iv.l,_
Nậ … wo
DNQHd NỵA
IỌN vu «II. '
I oswệ
SỊĐIqEỊ paịeoa uuụ 0[ x s:aịan ; JO xoa
A
_Đ
@ 09 ạươauơza/
w1xeaưv
°/ NDG oam uya oọm-u iffl
Sổ ló SXILOY;
- ®
(eỉơn'cơnb 60 mg]
listers x 10 film coated tablets
@ MSD
1²TỚW"I"'Ẹ""I'ỊJWHED um
lỆIẢĨICI ẸIHd yo
oono Ặ’I NijưO an:)
gu Ả Ọn
`ỏ’6/ bW
/
LOT NO. EXP. DATE
o Aneaxuo
(ammb. MSD) (ebmxub. MSD)
60 mg Tahlet fill mg mm
Ồ MSDAneoxmo Ồ MSD
(atodooxib. MSD)
60 mg ĩatllei
A… 00 MSD Aneoxuw
(emnboxib. MSD) (emricoxnb. MSD)
@ MSD ộ MSD
Aneoxmc Aneexuo
(ebrioolib. MSD) (oton'mxib. MSD)
ỘMSDMWOỒMSD
(etormxib. MSD)
60 mg Tanlei
0 MSD Packed by:
\/
LOT NO.
Aneexuo
(abn'Mb. MSD)
60 mg Taulel
Ô MSDAneeme ` '
(etorimxủ. MSD)
60 nm Tablet
Aneoxm 0Ộ MSD
(emrimxib. MSD)
Ộ MSD
Aneome
(ebnboxib. MSD)
Ồ MSD Aneemo Ồ MSD
(etodmnb. MSD)
60 mg 1ablet
Ồ MSD Packed by:
(efon'conb. MSD)
ệ MSD
,,MỦỦ ' …
. )
\\
60 nm lab
Manufactured by: Manufactured by:
Front lbericu, S.A. ỄỂỄĨẨỂỄẨ" & Frosst Iberlca. S.A. gzẫỀesrgp &
Spam Unned Kingdom Spam United Kingdom
\ / \
/
M zéW
Rx THUỐC BÁN THEO ĐON MKOGG3-VNM-ZO17-O1 5602
g, % WPC-MKOGô3—T-OBZO1 5
\
vÃN PHÙNG Ổ `
Viên nén bao phim
ARCOXIA® 30 MG
(etoricoxib 30 mg)
ARCOXIA® 60 MG
(etoricoxib 60 mg)
ARCOXIA® 90 MG
(etoricoxib 90 mg)
ARCOXIA® 120 MG
(etoricoxib 120 mg)
NHÓMTRỊUỆU
ARCOXIA® (etoricoxib) thuộc nhóm thuốc Coxib có tác dụng giảm đau trong diỀ ị viêm
khớp. ARCOXIA lả chất ức chế rẩt chọn lọc men cyclooxygenase-Z (COX-2).
THÀNHPHẦN
Hoạt chất
Mỗi viên ARCOXIA dạng uống chứa 30, 60, 90 hoặc 120 mg etoricoxib.
Tá dược
- ARCOXIA 30 mg: Mỗi viên chứa Calci hydro phosphat (dạng khan), Croscarmellose
natri, Magnesi stearat, Microcrystalline Cellulose (Cellulose vi tinh thể), Glycerol triacetat,
Lactose monohydrate (Lactose ngậm một phân tử nước), sáp Carnauba, Hypromellose,
Titan dioxyd, lndigo Carmine Lake (mảu chảm - đỏ son vả tía), Iron Oxide Yellow (Oxyd Sắt
vảng).
- ARCOXIA 60 mg: Mỗi viên chứa Calci hydro phosphat (dạng khan), Croscarmellose
natri, Magnesi stearat, Microcrystalline Cellulose (Cellulose vi tinh thể). Lactose
monohydrate (Lactose ngậm một phân tử nước), sáp Carnauba, Hypromellose, Titan dioxyd,
lndigo Carmine Lake (mảu chảm — đỏ son vả tía), Iron Oxide Yellow (Oxyd Sắt vảng).
Triacetin.
1/17
- ARCOXIA 90 mg: Mỗi viên chửa Calci hydro phosphat (dạng khan), Crosoarmellose
natri, Magnesi stearat, Microcrystalline Cellulose (Cellulose vi tinh thề), Lactose
monohydrate (Lactose ngậm một phân tử nước), sáp Carnauba, Hypromellose. Titan dìoxyd,
Triacetin.
- ARCOXIA 120 mg: Mỗi viên chứa Calci hydro phosphat (dạng khan). Croscarmellose
natri, Magnesi stearat, Microcrystalline Cellulose (Cellulose vi tinh thể), Lactose
monohydrate (Lactose ngặm một phân tử nước), sáp Carnauba, Hypromellose, Titan dioxyd,
lndigo Carmine Lake (mảu chảm — đò son vả tía), Iron Oxide Yellow (Oxyd Sắt vảng),
Triacetin.
CHỈ ĐỊNH
ARCOXIA được chỉ định:
— Điều trị cấp tính vả mản tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thỏỆÌn/óấ khớp
(osteoarthn'tis - OA) vả viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis - RA).
o Điều trị viêm đốt sống dính khớp (ankylosing spondylitis - AS).
o Điều trị viêm khớp Gút cãp tính (acute gouty arthritis).
o Điều trị các cơn đau cấp tính, bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát.
o Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
Quyết định kế đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toản bộ cảc
nguy cơ đối với từng bệnh nhân (xem THẬN TRỌNG).
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
ARCOXIA được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ản.
ARCOXIA nên được dùng trong thời gian ngắn nhẩt có thể vé với liều hảng ngảy thăp nhất
mà có hiệu quả.
Thoái hóa khớp
Liều đề nghị cho người lớn lả 30 mg hoặc 60 mg ngảy 1 lần.
Viêm khớp dạng thâ,’o
Liều đề nghị cho người lớn là 60 mg hoặc 90 mg ngảy 1 lần. Liều tối thiểu hảng ngảy có tác
dụng là 60 mg ngảy 1 lần. Ở một số bệnh nhân, Iiều 90 mg ngảy 1 lần có thể cung cẩp sự
gia tăng lợi ích cùa trị lỉệu.
Viêm đốt sống dính khớp
2/17
Liều đề nghị cho người lớn là 60 mg hoặc 90 mg ngảy 1 lần. Liều tối thiểu hảng ngảy có tác
dụng là 60 mg ngảy 1 lần. Ở một số bệnh nhân, liều 90 mg ngảy 1 lần có thể cung cẩp sự
gia tăng lợi ích cũa trị liệu.
Wêm khớp thỏhg phong cấp tính
Liều đề nghị cho người iớn là 120 mg ngảy 1 lần. Chỉ nên dùng ARCOXIA 120 mg trong giai
đoạn oó triệu chứng cẩp tính, với thời gian điều trị tối đa lả 8 ngảy.
Đau cấp tính vả đau bụng kinh nguyên phát
Liều đề nghị là 120 mg ngảy 1 iần. Chỉ nên dùng ARCOXIA 120 mg trong gìai đoạn có triệu
chứng cẩp tinh, với thời gìan điều trị tối đa là 8 ngảy.
Đau sau phẩu thuật nha khoa
Liều đề nghị lả 90 mg ngáy 1 lần, dùng tối đa trong 3 ngảy, một số bệnh ỊỒỸẨn/Áớ thể cần
dùng thêm thuốc giảm đau.
Các Iiều cao hờn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không Iảm tăng thêm hiệu lực của
thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
Liều dùng trong thoái hóa khớp không vượt quá 60 mg mỗi ngảy.
Liều dùng trong viêm khớp dạng thẩp không vượt quá 90 mg mỗi ngảy.
Liều dùng trong viêm đốt sổng dính khớp không được vượt quá 90 mg mỗi ngảy.
Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120 mg ngảy 1 lần.
Liều dùng trong đau cẩp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá
120 mglngảy.
Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa khỏng được vượt qua’ 90 mg mỗi ngảy.
VÌ các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chãt ức chế
chọn lọc COX—2, do đó nên dũng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể vè dùng iiều hiệu
quả hảng ngảy thăp nhẩt. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng
điều trị của bệnh nhân (xem THẬN TRỌNG).
Người cao tuôì Giới tính, Chủng tộc
Không cần điều chĩnh liều ARCOXIA ở người cao tuổi hoặc dựa theo giới tính hoặc ohủng
a.
tọc.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), Iiều dùng không nên vượt quá 60 mg
ngảy i iần. Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điếm số ChiId-Pugh 7-9), nên giảm liều; không
nên vượt quá liều 60 mg 2 ngây 1 lăn, cũng CÓ thể xem xét dùng liều 30 mg ngảy 1 lần.
Không có tải Iiệu lâm sảng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng
3/17
(điểm số Child-Pugh ›9) (xem THẬN TRỌNG).
Suy fhận
Không khuyến cảo điều trị với ARCOXIA ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (hệ số thanh
thải creatinine <30 mL/phút). Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn
(hệ số thanh thải creatinine 230 mL/phút). (xem THẬN TRỌNG)
CHỐNG CHĨĐỊNH
Chống chỉ định dùng ARCOXIA ở bệnh nhân:
— Mẫn cảm với bãi kỳ thảnh phần nảo của thuốc. Tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các
phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroìd (NSAID)
khác.
- Suy tim sung huyết (NYHA ll-iV).
- Bệnh nhản cao huyết áp có huyết ảp Iiên tục tăng cao trèn 140/90 mmHg vả ohưa được
kiểm soát đầy đủ. 1
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên vả/hoặc bệnh mạch |áớ não đã
được xác định (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động ạch vảnh
hoặc tạo hình mạch máu).
- Rối Ioạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh <25 gll hoặc điểm số Child-Pugh 2
10).
- Loét dạ dảy tá trảng hoạt động hoặc chảy máu (GI) tiêu hóa.
- Độ thanh thải creatinine <30 mL/phút.
- Phụ nữ có thai vả cho oon bú.
- Trẻ em dưới 16 tuối.
Không nẻn sử dụng ARCOXiA như Iiệu phảp kết hợp với các thuốc kháng viêm không
steroìd (NSAID) khác do không có đầy đủ bằng chửng chứng minh cho lợi ích và các phản
ửng phụ bãi lợi có thể gặp phải.
THẬN TRỌNG
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroìd (NSAIDs), không phải
aspirin, dùng đường toản thân, có thể Iảm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim
mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ nảy có thể
xuất hiện sởm trong vải tuần đầu dùng thuốc vả có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc.
Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
4/17
Bác sĩ cần đánh giả định kỳ sự xuất hiện của các biển cỡ tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân
không có các triệu chứng tỉm mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu
chừng cùa biển cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các
triệu chửng nảy.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Arcoxia ở liều hèng ngảy thấp
nhẩt có hiệu quả trong thời gian ngắn nhãt có thể.
Những thử nghiệm lâm sảng gợi ý nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể kèm theo tăng
nguy cơ các biến cổ do huyết khối (đặc biệt lả nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với placebo
và vải thuốc kháng viêm không steroìd (naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo
liều dùng và thời gian dùng những chẩt ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong
thời gian ngắn nhẩt có thể và dùng liều hiệu quả hảng ngảy thấp nhãt. Nên đánh giá lại định
kỳ như cầu về giảm triệu chứng và đáp ửng điều trị của bệnh nhân.
Chi nên dùng etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận ở bệnh nhản có các yếu tố nguy W
về biến oố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải lả chất thay thế aspirin trong dự phòng tim
mạch vì không có tác dụng lên tiểu cầu. Do etoricoxib lả thảnh viên trong nhóm thuốc nảy.
không có tác dụng ức chế sự kết tụ tiểu cầu, nên không được ngưng cảc thuốc kháng tiểu
cầu.
Nguy cơ có các tác dụng bất lợi ở dạ dảy-ruột (Ioét dạ dảy-ruột hoặc các biến chứng khác ở
dạ dảy-ruột) tăng thêm khi dùng etoricoxib. các chất ức chế chọn lọc COX-2 khác và thuốc
kháng viêm không steroìd (NSAID) khác cùng lúc với acid acetylsalicylic (thặm chí với Iiều
thấp). Sự khác biệt tương đối về tính an toản ở dạ dảy—ruột giữa phác đồ dùng các chăt ức
chế chọn lọc COX-2 + acid acetylsalicylic so với dùng NSAID + acid acetylsalicylic chưa
được đánh giá đầy đủ trong những thử nghiệm lảm sảng dải hạn.
Không khuyến cáo dùng trị liệu ARCOXIA cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Kinh
nghiệm lâm sảng ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine ước lượng <30 mL/phút rẩt hạn
chế. Nếu phải khởi đầu trị Iiệu ARCOXIA cho những bệnh nhân nảy, nên giám sát chức
năng thận của bệnh nhản chặt chẽ.
Sử dụng lảu dải NSAID gây hoại tử nhú thận và tổn thương khác ở thận. Các prostaglandin
sản xuất tại thận có thể có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Do đó, trong các điều
kiện giảm tưới máu thận, việc sử dụng ARCOXIA có thể Iảm giảm sự thảnh lập
prostaglandin vả giảm iưu lượng máu tới thận thứ phát và như vậy Iảm giảm chức nảng thận.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng nảy là người đã giảm chức năng thặn,
người suy tim mất bù, hoặc người bị xơ gan đáng kể từ trước. Nên xem xét giám sát chức
năng thận ở các bệnh nhân như thế. Như các thuốc khác có tác dụng ức chế sự tổng hợp
5/17
prostaglandin, việc ngưng trị Iiệu ARCOXIA sẽ dẫn đẽn phục hồi tinh trạng trưởc khi điều trị.
Cần ihận trọng khi bắt đầu trị liệu ARCOXIA ở bệnh nhân có tinh trạng mãi nước đáng kể.
Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng ARCOXIA.
Như các thuốc khảo có tác dụng ưc ohế tổng hợp prostaglandin, tinh trạng giữ nước, phù và
tăng huyết áp oũng được ghi nhận ở vải bệnh nhân dùng ARCOXIA. Nên tính đẽn khả năng
giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp nảy khi dùng ARCOXIA cho bệnh nhân đã có sẵn tình
trạng giữ nước, tăng huyết áp hoặc suy tim. Tất cả các thuốc kháng viêm không steroìd
(NSAID) bao gồm cả etoricoxib có thể Iièn quan đẽn sự khởi phát mới hoặc sự tái phát suy
tim sung huyết. (xem TÁC DỤNG PHỤ). Etoricoxib có thể phối hợp với tình trạng tăng huyết
áp thường xuyên hơn và nặng hơn, so với vải NSAID và các châ't ức chế chọn lọc COX-2
khác, đặc biệt khi dùng Iiều cao. Do đó, chú ý đặc biệt đên kiểm tra huyết áp trong inh
điều trị với etoricoxib. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét trị liệu khác thay thế.
Bác sĩ nên biết là từng bệnh nhân có thể phát triển loét/ các biến chứng cùa Ioét đường tiêu
hóa trên, không kể việc điều trị. Mặc dù không loại trừ nguy cơ độc tính oho đường tiêu hóa
khi dùng ARCOXIA, các kẽt quả của Chương trình MEDAL đã ohứng minh ở bệnh nhản
dùng trị liệu ARCOXIA, nguy cơ độc tính cho đường tiêu hóa khi dùng ARCOXIA 60 mg
hoặc 90 mg ngảy 1 lần ít hơn rõ rệt so với dùng diclofenao 150 mg mỗi ngảy. Trong nghiên
cửu lâm sảng với ibuprofen vả naproxen, nguy cơ loét đường tiêu hóa trên phát hìện qua nội
soi ở bệnh nhân dùng ARCOXIA 120 mg ngảy 1 lần thì thẩp hớn so với các bệnh hhâh dùng
các NSAID không chọn lọc nảy. Trong khi nguy cơ Ioét đường tiêu hóa phát hiện qua nội soi
thẩp ở bệnh nhân dùng ARCOXIA 120 mg, thì nguy cơ nảy lại cao hơn ở bệnh nhân dùng
placebo. Loét] các biến chứng loét đường tiêu hóa trẽn được ghi nhện ở bệnh nhản dùng
ARCOXIA và có thể xảy ra vảo bất kỳ thời điểm nảo trong thởi gian điều trị và không có các
triệu chửng báo trước. Bệnh nhân có tiền sử thủng, loét vả xuất huyết đường tiêu hóa vả
bệnh nhản hơn 65 tuổi đều được biết rõ có nguy cơ bị các biến cố nảy oao hơn, không phụ
thuộc vảo điều trị.
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sảng dùng ARCOXIA 30, 60, về 90 mg
mỗi ngảy kèo dải đẽn 1 nảm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) vảlhoặc aspartate
aminotransferase (AST) (xấp xỉ 2 3 lần mức tối đa bình thường). Trong các nhóm ohứng của
những thử nghiệm lâm sảng dùng các hoạt ohẩt khảo so sánh, tỷ lệ AST vảlhoặc ALT tảng
cao ở bệnh nhân dùng ARCOXIA 60 vả 90 mg mỗi ngảy thì tượng tự như ở nhóm bệnh nhân
dùng naproxen 1.000 mg mỗi ngảy, nhưng thấp hơn rõ rệt so với nhóm dùng diclofenac
150 mg mỗi ngảy. Sự gia tảng các men nảy đả khỏi hần ở bệnh nhân dùng trị liệu
ARCOXIA. với khoảng “/z bệnh nhân hết tăng men gan trong khi vẫn dùng thuốc. Trong
những thử nghiệm lâm sảng có đối chửng ARCOXIA 30 mg mỗi ngảy với ibuprofen
2.400 mg mỗi ngảy hoặc celecoxib 200 mg mỗi ngảy, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST đều giống
6/17
nhau ở oác nhóm.
Nèn xét nghiệm đánh giá chức nảng gan bất thường liên tục ở bệnh nhân có các triệu chứng
vảlhoặc dấu hiệu gợi ý rối loạn chửc năng gan. hoặc ở người đã có xét nghiệm chửc năng
gan bãi thường. Phải ngưng trị lỉệu ARCOXIA nếu xét nghiệm chức nãng gan bất thường
lìên tục (gấp 3 lần mửc tối đa bình thường).
Nên sữ dụng ARCOXIA cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay. hoặc
viêm mũi trước đó do cảm ứng với các thuốc nhóm salicyiate hoặc các chất ức chế
cyclooxygenase không chọn lọc. VÌ sinh lý bệnh cùa những phản ứng nèy chưa được biết rõ,
bác sĩ cần cân nhắc lợi ích tiềm năng cũa trị liệu ARCOXIA so với các nguy cơ có thể gặp.
Khi dùng etoricoxib ở người cao tuổi và ở bệnh nhân có rối Ioạn chức năng thặn, gan hoặc
tim, cần duy trì chế độ chảm sóc y tế phù hợp. Nếu oác bệnh nhân nảy có diễn tiến bệnh
xấu dần trong lúc điều trị, phải thực hiện những biện phảp phù hợp, bao gồm ngưng liincfiĨ .
Trong giám sát hậu măi, rất hiếm có các báo oáo về những phản ứng da nghiêm trọng, mà
vải phản ứng có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson vả
hoại từ biểu bì nhiễm độc xảy ra khi dùng NSAID và vải chất ức chế chọn lọc COX-2 (xem
TÁC DỤNG PHỤ). Các tác dụng phụ nghiêm trọng nèy có thể xảy ra mã không báo trước.
Hình như bệnh nhân có nguy cơ cao nhãt gặp các phản ứng nảy sớm trong quá trinh điều
trị: phần lớn các trường hợp có phản ứng khởi phát trong tháng đầu điều trị. Đã có các báo
cáo những phản ứng mẫn cảm nặng (như phản ứng phản vệ vả phù mạch) ở bệnh nhân
dùng etoricoxib (xem TÁC DỤNG PHỤ). Một vải chãt ức chế ohọn lọc COX-2 thường phổi
hợp với tăng nguy cơ phản ứng da ở bệnh nhân có tiền cản dị ứng băt kỳ loại thuốc nảo. Cần
ngưng trị liệu etoricoxib khi bắt đầu có biểu hiện phát ban ở da, các tổn thương niêm mạc
hoặc bất kỳ dãu hiệu khác của phản ứng quá mẫn.
ARCOXIA có thể che đậy triệu chứng sốt, lả dấu hiệu cùa bệnh nhiễm trùng. Bác sĩ nèn biết
rõ vấn đề nảy khi dùng ARCOXIA cho bệnh nhân đang điều trị bệnh nhiễm trùng.
sử DỤNG ờ PHỤ NỮ MANG THAI
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng ARCOXIA
trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Nghiên cứu độc tinh lên khả năng sinh sản được tiến hảnh ở chuột cống đã chứng minh
không có bằng chứng về những bất thường trong sự phát triển phôi thai khi dùng liều thuốc
đến 15 mg/kg/ngảy (xấp xỉ 1.5 iần liều ở người [90 mg] dựa vảo sự tiếp xúc toản thân). Ở
các liều xâ'p xỉ 2 lần liều tiếp xúc ở người trướng thảnh (90 mg) dựa vảo sự tiếp xúc toản
thân, người ta ghi nhận có tỷ lệ thấp về dị dạng tim mạch và gia tăng hư thai sau khi cấy thụ
tinh ở thỏ điều trị bằng etoricoxib. Không tìm thãy tác dụng lên sự phát triển phôi thai khi liều
tiếp xúc toản thân gần bằng hoặc kém hơn liều hảng ngảy ở người (90 mg). Tuy nhiên,
7l17
những nghiên cứu khả nảng sinh sản ở động vật không phải lúc nảo củng dự đoán được đáp
ứng ở người. Không có những nghiên cứu phù hợp và đối chứng tốt ở phụ nữ có thai. Chỉ
nên dùng ARCOXIA trong 2 quý đầu cùa thai kỳ khi lợi ích tiềm năng hơn hẵn nguy cơ có thể
xảy ra cho thai nhi.
Khả nãng sinh sản
Etoricoxib, củng như các thuốc ức chế COX-2 khảo, tránh dùng cho phụ nữ đang muốn oó
thai.
sử DỤNG ờ PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Etoricoxib được bải tiết trong sữa chuột mẹ. Vẫn chưa bỉẽt rõ thuốc nảy có bảì tiẽt vác sữa
người hay không. Vi có nhiều thuốc được bải tiẽt trong sữa người và vì các tác dụng phụ của
những thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể xảy ra ở trẻ nhỏ bú mẹ, nên th theo tềm
quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyểt định hoặc ngưng bú mẹ hoặc nwưng/đùng
thuốc.
SỬ DỤNG ờ TRẺ EM
Chưa xác iập tính an toản và hiệu quả của etoricoxib ở bệnh nhân trẻ em.
sử DỤNG ờ NGƯỜI LỚN TUỔI
Dược động học của thuốc ở người cao tuổi (2 65 tuổi) tương tự như ở người trẻ tuổi. Trong
thử nghiệm lâm sảng, tỷ lệ tác dụng bất lợi cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi khi so với bệnh
nhân trẻ tuổi hơn; những khác biệt tương đối giữa nhóm etoricoxib và các nhóm chửng đều
giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ tuổi. Không thể Ioại trừ sự nhạy cảm nhiều hơn ở
một số người lớn tuổi hơn.
TƯỚNG TÁC THUỐC
Warfarin. ở đối tượng ổn định với trị liệu warfarin măn tinh, phác đồ ARCOXIA 120 mg mỗi
ngảy thường liên kẻ’t với tảng khoảng 13%t1 số chuẩn hóa quốc tế về thời gian prothrombin
(International Normalized Ratio — INR). Nên kiểm tra thường lệ các giá trị INR khi bắt đầu
hoặc thay đổi điều trị với ARCOXIA, đặc biệt là trong vải ngảy đầu ở bệnh nhân dùng
warfarin hoặc các thuốc tương tự.
Rifamp/rt dùng ARCOXIA cùng lúc với rifampin, một chẩt gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa
qua gan đã Iảm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) biểu diễn nồng độ etoricoxib
trong huyết tương. Nên tính đẽn sự tương tác nảy khi dùng ARCOXIA cùng lúc với rifampin.
Meihotrexate có 2 thử nghiệm nghìên cứu tác động của ARCOXIA liều 60, 90 hoặc 120 mg
dùng ngèy 1 lần trong 7 ngảy ở bệnh nhân đang dùng methotrexate liều 7,5 - 20 mg tuần 1
lần để điều trị viêm đa khờp dạng thấp. ARCOXIA Iiều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến
8/17
nồng độ methotrexate trong huyết tương (đánh giả qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua
thận. Trong 1 thử nghiệm, ARCOXIA 120 mg không tác động đến nồng độ methotrexate
trong huyết tương (đánh giả qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong thử nghiệm
còn lại, ARCOXIA 120 mg Iảm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đẽn 28% (đánh
giả qua AUC) vả lảm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%. Nên giám sát khả
nảng gây độc iiên quan đến methotrexate khi dùng ARCOXIA Iiều cao hơn 90 mg mỗi ngảy
và dùng trị liệu methotrexate cùng lúc.
Các thuốc lợi tiẻil, ức chê'men chuyển angiotensin (A CE) va“ thuốc đỏ? kháng angiotensin ||
(AI/A). các báo cáo gợi ý NSAID bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể Iảm giảm
hiệu lực điều trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiếu. thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng
angiotensin Il. Nên để ý đến sự tương tác nảy khi dùng ARCOXIA cùng lúc với các Ioại thuốc
nảy. Ở một số bệnh nhân giảm chức năng thận (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân
mẩt thể tích dịch tuần hoản, bao gồm bệnh nhãn dùng Iiệu pháp lợi tiểu) đang dùng oác
thuốc kháng viêm khỏng steroìd, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, việc dùng đồng
thời các thuốc ức chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II có thể Iảm chửc năng ận c` g
xấu hơn. bao gồm khả năng suy thận cấp. Các tác động nảy thường có thể phục M,
nên cẩn thận khi phối hợp các thuốc, đặc biệt ở người cao tuổi.
Lithi. các báo cáo gợi ý NSAID không chọn lọc và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể iảm
tăng nồng độ Iithi trong huyết tương. Nên tính đẽn sự tương tác nảy khi cho bệnh nhân dùng
ARCOXIA cùng lúc với lithi.
Aspirin có thể dùng ARCOXIA cùng lúc với aspirin liều thẩp để dự phòng bệnh tim mạch. Ở
trạng thái bền vững, etoricoxib 120 mg ngảy 1 lần khỏng tác động lên hoạt tính kháng tiểu
cầu của aspirin Iiều thãp (81 mg ngảy 1 iần). Tuy nhiên, dùng aspirin Iiều thấp đồng thời với
ARCOXIA Iảm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác khi so với dùng
ARCOXIA đơn trị liệu. (xem THẬN TRỌNG)
Viên uỏhg tránh thai: ARCOXIA 60 mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35 mcg
ethinyl estradiol vả 0,5—1 mg norethindrone trong 21 ngảy đă lảm tăng AUCo.zagiờ của ethinyl
estradiol ở trạng thái bền vững đến 37%. AUCO-24giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái bền
vững đã tăng đến 50-60% khi ARCOXIA 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với ioại
viên uống tránh thai nảy. Cần tính đến sự gia tăng nồng độ ethinyl estradiol khi chọn lựa loại
viên uống tránh thai dùng chung với etoricoxib. Tăng tiếp xúc lượng ethinyl estradiol có thể
Iảm tảng tỷ lệ các tác dụng bẩt lợi thường liên kẽt với dùng các viên uống tránh thai (như các
biến cố huyết khối tảo tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).
7'Jịi liệu thay thê'hocmon: ARCOXIA 120 mg dùng cùng với trị Iiệu thay thế hoomon chứa các
estrogen liên hợp (0,625 mg PREMARINTM) trong 28 ngảy, đã lảm tăng AUCcmgiờ trung bình
9/17
ở trạng thái bền vững cùa estrone không liên hợp (41%), equilin (76%) và 17-B-estradiol
(22%). Tác động của các Iiều ARCOXIA khuyến cáo (30, 60 và 90 mg) dùng kéo dải chưa
được nghiên cứu. Tác động của ARCOXIA 120 mg lên nồng độ (AUCO-Z4gìờ) các thảnh phần
estrogen nèy trong PREMARINTM thi kém hơn phản nửa so với tác động quan sát được khi
dùng PREMARINTM đơn độc và khi liều thuốc tăng từ 0,625 đến 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý
nghĩa lâm sảng của các sự gia tăng nảy và vẫn chưa có nghiên cứu về phác đồ phối hợp
PREMARINTM liều cao hơn với ARCOXIA. Nên tính đẽn sự gia tăng nồng độ các estrogen
khi chọn lựa trị Iiệu thay thế hocmon sau mãn kinh để dùng với ARCOXIA.
Các thuốc khác:. trong các nghiên cứu về tương tác thuốc. ARCOXIA không có các tác động
quan trọng trên lâm sảng lên dược động học của prednisone/prednisoione hoặc digoxin.
Những thuốc kháng acid vả ketoconazole (1 chất ức chế mạnh CYP3A4) không oó các tác
động quan trọng lên dược động học lâm sảng cùa ARCOXIA.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có thông tin nảo gợi ý ARCOXIA tác động lên khả năng lái xe hoặc vận hảnW
bệnh nhân đang dùng thuốc. Các bệnh nhản bị hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ k ng
etoricoxib nên hạn chế lái xe và vận hảnh máy móc.
TÁC DỤNG PHỤ
Tính an toản cùa ARCOXIA được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sảng trên 9.295 cá
thể, bao gồm 5.774 bệnh nhân bị viêm xương-khớp, viêm đa khớp dạng thấp hoặc đau thảt
lưng mản tính (xẩp xỉ 600 bệnh nhân bị vìêm xương-khởp hoặc viêm đa khớp dạng thấp
được điều trị 1 năm hoặc lâu hơn).
Các tác dụng bất lợi liên quan đẽn thuốc sau đây được báo cáo trong những thử nghiệm lâm
sảng ở bệnh nhân bị thoái hóa khớp, viêm đa khớp dạng thãp hoặc đau thẳt lưng măn tính
được điều trị đến 12 tuần. Các tác dụng bất lợi xảy ra 21% bệnh nhân dùng ARCOXIA vả với
tỷ lệ cao hơn so với placebo lè: suy nhược/mệt mỏi, choáng váng, phù chi dưới, tăng huyết
áp, khó tiêu, ợ nóng, buồn nôn, nhức đầu, tăng ALT, tăng AST. Các tác dụng bất lợi giống
nhau ở bệnh nhân bị thoái hóa khớp hoặc viêm đa khớp dạng thấp dùng trị liệu ARCOXIA
trong 1 năm hoặc lâu hơn.
Trong nghiên cứu MEDAL, là nghiên cứu có tiêu chí đánh giá là kết quả tim mạch tiến hảnh
trên 23.504 bệnh nhân, tính an toản cùa ARCOXIA Iiều 60 hoặc 90 mg mỗi ngảy thì tương
đương với diclofenac liều 150 mg mỗi ngảy ở bệnh nhân bị thoái hóa khớp hoặc viêm đa
khớp dạng thấp (thời gian điều trị trung bình là 20 tháng). Trong nghiên cứu quy mô lớn nảy,
10/17
chỉ có các ta'c dụng bẩt lợi nghiêm trọng và các trường hợp ngưng thuốc do tác dụng bẩt lợi
mới được ghi chép. Tỷ lệ các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở tim mạch do huyết khôi đã
được xác định ở dên số dùng ARCOXIA vả diclofenac đều giống nhau. Tỷ lệ ngưng tham gia
nghiền cứu do các tảo dụng bẩt lợi Iiên quan đến tảng huyết áp chưa đến 3% ở mỗi nhóm
điều trị; tuy nhiên. ARCOXIA 60 và 90 mg có tỷ lệ ngưng thuốc do các tác dụng nảy cao hơn
rõ rệt so với diclofenac. Tỷ lệ các tác dụng bãt lợi về Suy tim Sung huyết (ngưng trị liệu và tác
dụng nghiềm trọng) và tỷ lệ ngưng tham gia nghiên cứu do phủ thì tương tự nhau giữa nhớm
ARCOXIA 60 mg và nhóm diclofenac; tuy nhiên, tỷ lệ các biến cố nảy ở dân số dùng
ARCOXIA 90 mg thi cao hờn so Với diclofenac. Tỷ lệ ngưng tham gia nghiên cứu do rung nhĩ
cao hơn đối với etoricoxib so với diclofenac.
Các: nghiền cứu EDGE vả EDGE II đã so sánh khả năng dung nạp đường uống của
etoricoxib 90 mg mỗi ngảy (1,5 - 3 lần Iiều khuyến cáo trong thoải hóa khớp) và diciofenac
150 mg mỗi ngảy trên 7.111 bệnh nhân bị thoải hóa khớp (nghiên cứu EDGE; thời gian điều
trị trung binh 9 tháng) và trên 4.086 bệnh nhân bị viêm đa khớp dạng thẩp (nghiên cứu
EDGE II; thời gian điều trị trung binh 19 tháng). Tại mỗi nghiền cứu nảy, đặc tính tác dụng
bất lợi ở nhóm dùng ARCOXIA nói chung tương tự như các báo cáo tác dụng băt lợi trong
những thử nghiệm lâm sảng giai đoạn llb/lll đối chứng với placebo; tuy nhiên, tảng huykỗiìáp/,
và các tác dụng bẩt lợi liên quan đến chứng phù xảy ra với tỷ iệ cao hơn ở nhóm dùng
etoricoxib 90 mg so với nhóm dùng diclofenac 150 mg mỗi ngảy. Tỷ lệ các tác dụng bất lợi
huyết khối tim mạch nghiêm trọng đã xác định ở 2 nhóm điều trị đều như nhau.
Trong 1 phân tích tổng hợp các thử nghiệm từ giai đoạn llb đến giai đoạn V với thời gian
nghiên cứu kéo dải z 4 tuần (ngoại trừ những nghiên cứu của chương trinh MEDAL), tỷ lệ
các tác dụng bãi iợi huyết khô'i tim mạch nghiêm trọng đã xảo định ở nhóm dùng etoricoxib 2
30 mg không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm dùng NSAID không thuộc naproxen. Tỷ lệ
các tác dụng bẩt lợi nảy ở nhóm etoricoxib thì cao hơn so với nhóm dùng naproxen 500 mg,
2 lần mỗi ngảy.
Trong 1 nghiên cứu lâm sảng về viêm đổi sống dạng thấp, bệnh nhân được điều trị với
ARCOXIA 90 mg ngảy 1 lần cho đến 1 năm (N=126). Trong 1 nghiên cứu lâm sảng khác về
viềm đốt sống dạng thãp (N=857), bệnh nhân được điều trị vởi ARCOXIA 60 mg hoặc 90 mg
ngảy 1 lần cho đến 26 tuần. Nói chung, dữ liệu tác dụng bất lợi trong các nghiên cứu nảy
tương tự như trong các nghiên cứu dải hạn về thoái hóa khớp, viêm đa khớp dạng thấp vả
đau thắt lưng mãn tính.
Trong 1 thử nghiệm lâm sảng về viêm khớp thống phong cấp tính, bệnh nhân dùng trị liệu
ARCOXIA 120 mg ngảy 1 lần trong 8 ngèy. Dữ liệu tác dụng bất lợi trong nghiền cứu nảy,
nói chung, tương tự như trong các nghiên cứu tổng hợp thoái hóa khớp, viêm đa khớp dạng
thấp và đau thắt lưng măn tinh.
11/17
Trong những thử nghiệm lâm sảng ban đầu về đau cấp tinh, bệnh nhân dùng trị liệu
ARCOXIA 120 mg ngảy 1 lần trong 1- 7 ngảy. Dữ Iiệu tác dụng bất lợi trong các nghiên cứu
nảy, nói chung, tương tự như trong các nghiên cứu tổng hợp thoái hóa khớp, víêm đa khớp
dạng thẩp vả đau thẳt lưng mản tinh.
Trong những thử nghiệm kẽt hợp về đau cãp sau phẫu thuật răng, tỉ lệ mắc viêm ổ răng sau
nhổ răng (chân răng khô) được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng ARCOXIA là tương đương
với những bệnh nhân điều trị bằng các hoạt chất so sánh.
Nguy cơ huyết khô?“ tim mạch (xem them phăn THẬN TRỌNG)
Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng bất lợi sau đây được bảo các trong kinh nghiệm hậu măi:
Rô? loạn máu vả hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dich: các phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/giả phản vệ bao gồm sốc.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng kali huyết.
Rối loạn tâm thăm lo lắng, mất ngù, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn.
Rô? loạn hệ thăn kinh: rối loạn vị giác, ngủ gả.
Rô? loạn thị giác: nhin mờ.
Rô?“ loạn tim: suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nW
Rối loạn mạch máu: cơn tăng huyết áp kịch phát.
Rôĩloạn hô hấp, lồng ngực và trung thâl co thắt phế quản.
Rô?“ loạn tiêu hóa: đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng vả xuất huyết
(chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi), nôn, tiêu chảy.
Rô? loạn gan mật. viêm gan, chứng vảng da.
Rô? loạn da và mô dưới da: phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens—Johnson,
hoại từ biểu bì nhiễm độc, mề đay.
Rỏĩ loạn thận và nước tiểu:tổn thương thận, bao gồm cả suy thặn (xem THẬN TRỌNG).
BÁO NGAY CHO BÁC sĩ HOẶC DƯỢC sĩ NẾU GẶP BẤT KÝ TRIỆU CHỨNG NÀO KẾ
TRÊN HOẶC cAc BẤT THƯỜNG KHÁC.
QUÁ LIÊU
Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ARCOXIA iiều đơn đẽn 500 mg và liều nhiều lần
đến 150 mglngảy, trong 21 ngảy ở các thử nghiệm Iảm sảng. Đã có những báo cáo về sử
12/17
dụng quá liều etoricoxib cãp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bẩt lợi xảy ra ở phần
tớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bãt lợi phổ biến nhãt được ghi nhặn đều phù hợp
với đặc tính an toản của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu
thận).
Trong trường hợp quá Iiều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng,
như loại bỏ chất chưa kịp hẩp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trèn lâm sảng và trị iiệu
nâng đõ, nẽu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu; vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân
phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
DƯỢC LỰC HỌC
ARCOXIA lá thuốc kháng viêm không steroìd (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau,
và giảm sốt ở các mô hình động vật. ARCOXIA lả chất ức chế cyclooxygenase—Z (COX-2)
mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hờn phạm vi liều dùng trên
iảm sảng. Đã xác định được 2 đồng dạng cyclooxygenase: cyclooxygenase-1 (COX-1) vả
cyclooxygenase-Z (COX-2). COX-1 chịu trảch nhiệm về các chức nảng sinh lý bình thường
qua trung gian prostaglandin như bảo vệ niêm mạc dạ dảy và sự kê't tụ tiểu cầu. Sự ức chế
COX-1 do dùng các NSAID không ohọn lọc thường kèm theo tổn thương dạ dáy vệ ửc chẽ
tiểu cầu. Người ta đã chứng minh COX-2 có trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp. chăt’jv
trung gian của acid prostanoic gây đau, viêm và sốt. Sự ức chế chọn lọc COX-2 dcỊẩng
etoricoxib đã lảm giảm các dẩu hiệu vả triệu chứng lảm sảng nảy oùng với giảm độc tính ở
đường tiêu hóa mà không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu.
Trong tất cả cảc nghiên cứu dược iâm sảng, ARCOXIA có tác dụng ức chế COX-2 phụ
thuộc vảo iiều sữ dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngảy.
Ảnh hướng lên hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dảy của COX-1 củng được đảnh giả trong 1
nghỉên cứu lâm sảng với các mẫu sinh thiết dạ dảy được thu thập từ đổi tượng dùng hoặc
ARCOXIA 120 mg mỗi ngảy, hoặc naproxen 500 mg ngảy 2 lần, hoặc ptacebo để đánh giá
sự tổng hợp prostaglandin. So với placebo, ARCOXIA không ừc chế sự tổng hợp
prostaglandin ở đạ dèy. Ngược lại, naproxen đả ức chế SỰ tổng hợp prostaglandin ở dạ dèy
đến gần 80% khi so với placebo. Các dữ Iiệu nảy cảng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-
2 của ARCOXIA.
Chức nãng tiểu cằu
Thời gian chảy mảu không bị ảnh hướng khi dùng ARCOXIA nhiều Iiều đến 150 mg mỗi
ngảy trong 9 ngáy so với ptacebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1
nghiên cưu liều đơn với ARCOXIA 250 hoặc 500 mg. Ở tế bảo thực nghiệm sống ngoải cơ
13l17
thế (ex vivo), không oó sự ức chế acid arachidonic hoặc sự kết tụ tiếu cầu do cảm ứng
collagen ở trạng thái bền vững với liều ARCOXIA đến 150 mg. Các phát hiện nảy phù hợp
với tính chọn lọc của etoricoxib đối với COX-2.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hâb thu
Etoricoxib được hẩp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống gần
100%. Sau khi dùng Iiều 120 mg ngảy 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ
đĩnh trong huyết tượng (trung bình nhân Cmax = 3,6 mcglmL) được ghi nhặn đạt được gần 1
giờ (T,…) sau khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng dói. Trung bình nhản AUCn-z4 giờ iả
37.8 mcgơgiờ/mL. Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi Iiều dùng trên lâm
sảng.
Bữa ản bình thường khỏng có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sảng lên mức độ hoặc tốc độ hấp
thu 1 liều etoricoxib 120 mg. Trong các thử nghiệm lâm sảng, etoricoxib được dùng không
Iiên quan đến thửc ản.
Dược động học của etoricoxib ở 12 đối tượng khỏe mạnh đều như nhau (tương đương AUC,
Cmax trong khoảng chẻnh lệch 20%) khi dùng thuốc đơn độc, khi dùng chung với thuốc kháng
acid chứa magnesilnhôm hydroxide, hoặc thuốc khảng acid chứa calci carbonatếlỆảđiẫg
trung hòa acid xấp xỉ 50 mEq).
Phân phô?
Khoảng 92% Iiều etoricoxib gắn với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi
nồng độ 0,05 — 5 mcg/mL. Thể tích phân phối ở trạng thải bền vững (Vdss) khoảng chừng
120 lít ở người.
Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột oô'ng và thỏ, và đi qua hảng rảo máu-năo ở chuột cõng.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyến hóa mạnh mẽ Với <1% liều được tìm thẩy trong nước tiểu ở dạng
ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6'-hydroxymethyl được thực hiện với
sự xúc tác cùa các enzyme cytochrome P450 (CYP).
Đã có 5 chẩt chuyển hóa được nhặn diện ở người. Chất chuyến hóa chủ yếu iả dẫn xuất 6'-
carboxylic acid của etoricoxib được hình thảnh từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyL
Các chãt chuyển hóa chủ yếu nảy biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được
hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX—2. Các chẩt chuyển hóa nèy đều
không ức chế COX-1.
Thẻitrử
14/17
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 Iiều đơn 25 mg etoricoxib có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe
mạnh, 70% hoạt chả't phóng xạ được tim thẩy trong nước tiếu và 20% trong phân, phần lớn
ở dạng các chất chuyến hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy ở đạng thuốc
không chuyển hóa.
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trinh chuyển hóa, sau đó qua sự bải tiết ở
thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngảy điều trị khi
dùng Iiều 120 mg ngảy 1 lần, với tỷ số tích iũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải
tích lũy khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xâ’p xỉ 50 mL/phút.
Những đặc tỉnh ởbệnh nhân (các dân số đặc biệt)
Giới tính
Dược động học của etoricoxib ở nam và nữ đều như nhau (xem LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH
DÙNG)
Người cao tuôi'
Dược động học ở người cao tuổi (2 65 tuổi) cũng tương tự như ở người trẻ tuổi. Không cần
chinh liều ở bệnh nhân cao tuổi (xem LIỀU LƯỢNG VÀ cAcn DÙNG).
Chủng tôc
Chủng tộc không tạo hiệu ứng quan trọng trên lâm sảng lên dược động học cùa etoricoxib
(xem LIỀU LƯỢNG vA CÁCH DÙNG).
%
Ở bệnh nhản suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), etoricoxib liều 60 mg ngảyỀẩcơ
AUC trung bình cao hơn gần 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ li . ênh
nhân suy gan trung bình (diểm số ChiId-Pugh 7-9) dùng etoricoxib liều 60 mg 2 ngảy 1 lăn
đã có AUC trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg ngảy 1
lần; liều etoricoxib 30 mg ngảy 1 lần chưa được nghiên cứu trong dân số nảy. Không có tải
liệu lâm sảng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số
Child-Pugh ›9) (xem LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, Suy gan).
ẳlfflẩ_n
Dược động học của etoricoxib liều đơn 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình — nặng và
bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang điều trị bằng thẩm phân máu thì không khác
biệt đáng kể so với dược động học ở đối tượng khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp
phần đáng kể vảo việc thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng
50 lephút).
Bậnh nhân trẻ em
15/17
Dược động học của etoricoxib ở bệnh nhi (<12 tuổi) chưa được nghiên cứu.
Trong 1 nghiên cứu dược động học (N=16) tiến hảnh trên thanh thiếu niên (12-17 tuổi), dược
động học ở thanh thiếu niên nặng 40-60 kg dùng etoricoxib 60 mg ngảy 1 lần về ở thanh
thiếu niên nặng >60 kg dùng etoricoxib 90 mg ngảy 1 iần thi đều giống như được động học ở
người lớn dùng etoricoxib 90 mg ngảy 1 lần. Vẫn chưa xác lập tính an toản và hiệu quả cùa
etoricoxib ở bệnh nhân trẻ em.
Tương tác thuốc với các dữ liệu dược động học bổsung
Etoricoxib được biến đổi sinh học chủ yếu qua quá trình oxy hóa phụ thuộc vảo hệ thổng
men Cytochrom để tạo thảnh 6’-hydroxymethyl etoricoxib, mà chất nảy có thể được chuyển
hóa tiếp thảnh acid carboxylic tương ứng hoặc O-glucuronide. Dữ liệu m vitro cho thẩy
CYP3A4 đóng vai trò chủ yếu (khoảng 60%) trong phản ứng hydroxyl hóa etoricoxib vả
CYPZC9. 1A2, 2C19, và 206 đảm nhiệm phần hydroxyl hóa còn lại (khoảng 40%). Sử dụng
thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ketoconazole) không Iảm tăng nồng độ etoricoxib trong huyết
tương đến mức độ có ý nghĩa trèn lâm sảng (tăng AUC xấp xỉ 43%). Sử dụng thuốc gây cảm
ửng mạnh các enzyme CYP (rifampin) lảm giảm 65% AUC của etoricoxib trong huyết tương.
Khả nảng etoricoxib ức chế hoặc oảm ứng hoạt tính của CYP3A4 đã được nghiên cưu trong
những thử nghiệm ở người qua xét nghiệm hơi thở sau khi tiêm tĩnh mạch erythromycin. So
với placebo, etoricoxib (120 mg dùng mỗi ngảy, trong 11 ngảy) không có bãt kỳ tác động
đáng kể lên phản ứng khứ nhóm N-methyl hóa của erythromycin, điều nảy ch' ng tò thuốc
không có tác động lên hoạt tính của CYP3A4 tại gan. Dựa trèn ca'c nghiênử ' w'tro,
etoricoxib không có tảo dụng ức chế cảc cytochrome P450 1A2, 2C9, 2C19, 206, hoặc 2E1.
BẢO QUẢN
Bảo quản dưới sooc (86°F) trong bao bì gốc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngảy sản xuất.
QUY cAcn ĐÓNG GÓI
ARCOXIA 30 mg, 60 mg, 90 mg,120 mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC si. ĐỌC KỸ HƯỚNG DÃN sử DỤNG
TRƯỚC KHI DÙNG, NGAY CẢ KHI BẠN ĐÃ DÙNG THUỐC NÀY THEO ĐỞN CÙA BÁC sĩ
16117
TRƯỚC ĐỎ. MỘT sỏ THÔNG TIN TRONG TỜ HƯỚNG DẢN TRUỚC ĐÂY cộ THỂ ĐÃ
ĐƯỢC THAY ĐỔI. NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN. XIN HỎI Ý KIẾN BÁC sĩ.
XIN LƯU Ý RĂNG THUỐC NÀY ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CHO cA NHÂN BAN. KHÔNG ĐƯỢC
ĐƯA THUỐC NÀY CHO NGƯỜI KHÁC SỬ DỤNG. ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
Sản xuất bời Frosst lbérica, S.A.
, ,,
Via Complutense. 14o, zesos Alcalá De Henares (Madrid), Spain (Tãy Barịịgnaa/
Đóng gói bởi Merck Sharp & Dohme Ltd.
Shotton Lane, Cramlington, Northumberland, NE23 3JU, United Kingdom (Anh)
TUQ.CỤC TRUỜNG
P.TRUờNG PHÒNG
fflỄạzm ẵẨị "Ỉ/abz JỈỆmÍz
17/17
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng