IỈIỈÌÌL L E 6
osw @
uaugn ebGfflfiBẺHƯD’
SIĐIQEJ palm …l!:l … x smsuq s Jo xoa
(0711 09 qươaịuơzal
1 H ĨẶ
qsu ệ mnpamumaoixmntpmi
ÌQ JJ, lì Í 'iJZĨ'Í `
ffli THUỐC BÁN THEO ĐơN
|4£N5GBEDT®|EEHẸ
(6’ÍOf/ờOX/Ủ 60 W
Box of 3 blisters x 10 Film coated tablets
ệ mso
Jtoamrn
fflmn ạnn vn
1)0,10 \ I .\V ìÒ J L)
n.
v
1!
LAỎH
›J›
_—
14nưaaanun>
(’6’ÍOJ/C’OXJỦ 60 mg)
Box of 3 blisters x 10 Film coated tablets
60 mg
Ô MSD
Q
| 'J
Mõi wèn nén bao phim chứa 60 mg etoricoxib.
Hộp 3 vi x 10 vỉên nẻn bao phim.
Báo quán dưới 30°C (86'F1, trong bao bì góc.
Chỉ định, Liêu lượng vả Cách dùng. Chõng chỉ định.
Thận trọng vả các thỏng Un khác: xin xem tờ hưởng
dãn sử dụng đính kèm.
ĐỂ XA TÃM nv mè EM
Đọc KỸ uươuc DAN sử DỤNG mươc KHI DÙNG
NSX. HM lo SX: xem "MFG.', "EXPf. 'LOT' trẽn bao bì.
D ng ty Cổ phản Duợc liệu TW 2. H”. Merck smm Doth Pham… Thk ` \
2 ẽn Thị Nghỉa, Quận 1, Tp. Hó Chi Minh JI. Raya Pandaan Km. 48 Pandaan.
Pasuruan. Jawa Timur, Indonesia -
SĐK/R ' XX-XXXX-XX
\
an—
Each film coaied tablet contains etoricoxib 60 mg.
lndications. Dosage. Contraindications,
Pretautions/Warnings: please refer to the
pad 1 M
_
v
_
II `/
Vì các nguy cơ tim mạch có thế tăng theo liếu dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn
lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất cảng tôt và dùng liếu hiệu quả hả…ng
ngảy thấp nhắt Nến đảnh giá lại định kỳ như câu vê giảm triệu chứng và đảp ứng điếu trị cùa
bệnh nhân (xcm THẬN TRỌNG).
Người cao tuồi, Giới tính, Chủng tộc
Không cần điếu chinh lìếu ARCOXIA ở người cao tuối hoặc dựa theo gỉới tính hoặc chủng tộc.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điếm số Child-Pugh 5— 6), liều dùng không nên vượt quá 60 mg ngảy 1
lần Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điếm sô Child— Pugh 7- 9), nến giám liếu; không nến vượt
quá liếu 60 mg 2 ngảy 1 lẩn, cũng có thể xem xét dùng liếu 30 mg ngảy ] lần. Không có tải liệu
lâm sảng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điếm sô Child-Pugh
>9) (xem THẬN TRỌNG)
Suy rhậrz
Không khuyến cảo điếu trị với ARCOXIA ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triến (hệ số thanh thải
creatinine <30 mL/phút). Không cân chinh liêu ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (hệ sô
thanh thải creatinine ì30 mL/phút). (xem THẬN TRỌNG.)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng ARCOXIA ở bệnh nhân:
- Mẫn cảm với bất kỳ thảnh phần nảo của thuốc Tiến sứ hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản
ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc cảc thuốc khảng viếm không steroìd (N SAIDS) khảo
- Suy tim sung huyết (NYHA II- -IV).
- Bệnh nhân cao huyết ảp có huyết' ap liên tục tăng cao trên i40/90mmHg và chưa được kiểm
soát đầy đủ
— Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên vả/hoặc bệnh mạch máu não đã được
xác định (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cấu động mạch vảnh hoặc tạo
hình mạch mảu)
… Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh <25 g/l hoặc điếm số Child-Pugh a 10).
- Loét dạ dảy tả trảng hoạt động hoặc chảy máu (GI) tiêu hóa.
Độ thanh thải creatinin <30lephút.
— Phụ nữ có thai và cho con bú
/
/
- Trẻ em dưới 16 tuối /
Không nên sử dụng ARCOXIA như liệu pháp kết hợp với cảc thuốc khảng viêmx\ n steroid
(N SAID) khảo do không có đầy đủ bằng chửng chửng minh cho lợi ích và cảc phả g phụ bât
lợi có thể gặp phải
THẬN TRỌNG
Những thử nghiệm lâm sảng gợi ý nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX- 2 có thể kèm theo tăng
nguy cơ cảc biến có do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so vởỉ placebo vả vải
thuốc khảng viêm không steroìd (nạproxen). Vi cảc nguy cơ tỉm mạch có thế tãng theo liếu đùng
vả thời gian dùng những chắt ức chế chọn lọc COX- 2, do dó nên dùng thuốc trong thời gian ngản
, li`ii
mi
Nl
11* 1
nhắt cảng tốt vả dùng liếu hiệu quả hảng ngảy thắp nhất. Nên đảnh giá lại định kỳ nhu cầu về
giảm triệu chứng và đảp ứng điếu trị cùa bệnh nhân
Chi nến dùng etoricoxib sau khi cân nhắc cắn thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt về
biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tảng lipid mảu, đái thảo đường, hút thuốc).
Cảo chất ức chế chọn lọc CQX- 2 không phải là chất thay thế aspirin trong dự phòng tim mạch vì
không có tảc dụng lên tiểu cầu. Do etoricoxib lả thảnh viên trong nhóm thuốc nảy, không có tảc
dụng ức chế sự kết tụ tiếu cầu, nên không đuợc ngưng cảc thuốc khảng tìểu cầu
Nguy cơ có các tảc dụng bắt lợi ở dạ dảy-ruột (loét dạ dảy—ruột hoặc các biến chứng khảo ở dạ
dảy-ruột) tăng thêm khi dùng etoricoxib, cảc chất ức chế chọn lọc COX- 2 khác và thuốc khảng
viêm không steroìd (NSAIDS) khác cùng lúc Vởỉ acid acetylsalicylic (thậm chí vởi liếu thẳp). Sự
khảo bỉệt tương đối về tính an toản ở dạ dảy—ruột giữa phác đồ dùng cảc chất ức chế chọn lọc
COX-Z + acid acetylsalicylic so với dùng NSAIDs + acid acetylsalicylic chưa được đảnh giá đầy
đủ trong nhưng thử nghiệm lâm sâng dải hạn.
Không khuyến cảo dùng trị liệu ARCOXIA cho bệnh nhân có bệnh thận tiển triển nặng. Kinh
nghiệm lâm sảng ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine ước lượng <30 mL/phút rẩt hạn chế.
Nếu phải khởi đầu trị liệu ARCOXIA cho những bệnh nhân nảy, nên giảm sát chức năng thận
cùa bệnh nhân chặt chẽ.
Sử dụng lâu dải NSAIDs gây hoại tử nhú thận và tổn thương khác ở thận Các prostaglandin sản
xuât tại thận có thế có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Do đó, trong cảc điếu kiện giảm
tưới máu thận việc sử dụng ARCOXIA có thể lảm giảm sự thảnh lập prostaglandin vả gỉảm lưu
lượng máu tới thận thứ phát và như vậy lảm giảm chức năng thận. Nhưng bệnh nhân có nguy cơ
cao nhẳt gặp phản ưng nảy lả người đã giảlm chức năng thận, người suy tim mất bù, hoặc người
bị xơ gan đảng kế từ trước. Nên xem xét giám sảt chức năng thận ở các bệnh nhân như thế Như
các thuốc khác có tảc dụng ức chế sự tống hợp prostaglandin, việc ngưng trị liệu ARCOXIA sẽ
dẫn đến phục hồi tình trạng trước khi điếu trị
Cần thận trọng khi bắt đẩu trị liệu ẠRỌOXIA ở bệnh nhân có tình trạng mất nước đảng kế. Nên
bù nước cho bệnh nhân trưởc khi băt đâu dùng ARCOXIA.
Như cảc thuốc khảc có tác dụng ức chế tống hợp prostaglandin tình trạng giu nước, phủ và tăng
huyết' ap cũng đuợc ghi nhận 0 vải bệnh nhân dùng ARCOXIA. Nến tỉnh đến khả năng gỉữ nước,
phù hoặc tăng huyết ảp nảy khi dùng ARCOXIA cho bệnh nhân đã có sẵn tình trạng giữ nước,
tăng huyết áp hoặc suy tim Tất cả các thuốc kháng vỉêm không steroìd (NSAIDS) bao gồm cả
etoricoxib có thế liên quan đến sự khởi phát mới hoặc sự tải phát suy tim sung huyết (xem TÁC
DỤNG PHỤ). Etoricoxib có thế phối hợp vởi tinh trạng tãng huyết ảp thường xuyến hơn và nặng
hơn, so vởi vải NSAIDs và các chất’ ưc chế chọn lọc COX- 2 khác, đặc biệt khi dù liếumao. Do
đó, chú ý dặc biệt đến kiếm tra huyết ảp trong quá trình điếu trị với etoricoxib Nế, uỵết ảp tăng
đáng kế, phải xem xét trị liệu khảo thay thế.
Bác sĩ nên biết lả từng bệnh nhân có thế phát triến loét] cảc biến chứng của loét đường tíêu hóa
trên, không kể việc điêu trị. Mặc dù không loại trừ nguy cơ dộc tính cho đuờng tiêu hóa khi dùng
ARCOXIA, các kết quả của Chương trình MEDAL đã chứng minh ở bệnh nhân dùng trị liệu
ARCOXIA, nguy cơ độc tính cho đường tiêu hóa khi dùng ARCOXIA 60 mg hoặc 90 mg ngảy ]
lẩn ít hơn rõ rệt so vởi dùng dìclofenac 150 mg môi ngảy Trong nghiên cửu lâm sảng vởi
ibuprofen vả naproxen, nguy cơ loét đường tiếu hóa trên phảt hiện qua nội soi ở bệnh nhân dùng
ARCOXIA 120 mg ngảy 1 lẳn thi thấp hơn so vởi cảc bệnh nhân dùng cảc NSAIDs khỏng chọn
lọc nảy. Trong khi nguy cơ loét dường tiêu hóa phảt hiện qua nội soi thấp ở bệnh nhân dùng
ARCOXIA 120 mg, thì nguy cơ nảy lại cao hơn ở bệnh nhân dùng placebo. Loét/ cảc biến chứng
loét đường tiêu hóa trên được ghi nhận ở bệnh nhân dùng ARCOXIA và có thể xảy ra vảo bất kỳ
thời điếm nảo trong thời gian điếu trị và không có các triệu chứng bảo trước. Bệnh nhân có tiến
sứ thùng, loét và xuất huyết dường tiêu hóa vả bệnh nhân hơn 65 tuổi đếu được biết rõ có nguy
cơ bị cảo biến cố nảy cao hơn, không phụ thuộc vâo điếu trị
Khoảng 1% bệnh nhân trong cảc thử nghiệm lâm sảng dùng ARCOXIA 30, 60, và 90 mg mỗi
ngảy kéo dải đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) vả/hoặc aspartate
aminotransferase (AST) (xấp xỉ 2 3 lần mức tối đa bình thường). Trong cảc nhóm chứng cùa
những thử nghiệm iâm sảng dùng các hoạt ohất khảo so sánh, tỷ lệ AST vả/hoặo ALT tãng cao ở
bệnh nhân dùng ARCOXIA 60 và 90 mg mỗi ngảy thì tương tự như ở nhóm bệnh nhân dùnxg
naproxcn 1000 mg mỗi ngảy, nhưng thấp hơn rõ rệt so vởi nhóm dùng diclofenac 150 mg môi
ngảy. Sự gia tăng cảo men nảy đă khỏi hẳn 0 bệnh nhân dùng trị lìệu ARCOXIA, vởi khoảng l/z
bệnh nhân hết tăng men gan trong khi vẫn dùng thuốc. Trong những thử nghiệm lâm sảng có đối
chứng ARCOXIA 30 mg môi ngảy với ibuprofen 2400 mg môi ngảy hoặc celecoxỉb 200 mg mỗi
ngảy, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST đếu gỉống nhau ở các nhóm.
Nên xét nghiệm dánh giả chức năng gan bất thường liên tục ở bệnh nhân có cảc triệu chứng
vả/hoặc dấu hiệu gợi ý rôi loạn chức năng gan, hoặc ở người đã có xét nghiệm chức nãng gan bất
thường Phải ngưng trị liệu ARCOXIA nêu xét nghiệm chức năng gan bắt thường liên tục (gâp 3
lần mức tối đa bình thường)
Nến sử dụng ARCOXIA cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay, hoặc
viêm mũi trước đó do cảm ứng với các thuốc nhóm salicylates hoặc cảc chất ức chế
cyclooxygcnase không chọn lọc. Vì sinh lý bệnh của những phản ứng nảy chưa được biết rõ, bác
sĩ cân cân nhắc lợi ích tiếm năng cùa trị liệu ARCOXIA so vởi cảc nguy cơ có thể gặp.
Khi dùng etoricoxib ở người cao tuồi vả ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim,
cần duy trì chế độ chăm sóc y tế phù hợp Nếu các bệnh nhân nảy có diễn tiến bệnh xấu dần
trong lúc điều trị, phải thực hiện những biện pháp phù hợp, bao gồm ngưng trị liệu.
Trong giảm sát hậu mãi, rất hiếm có cảo bảo cảo về những phản ứng da nghiêm trọng, mà vải
phản ứng có thể gây tử vong, bao gồm viếm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson vả hoại tử
biếu bì nhiễm độc xảy ra khi dùng NSAIDs và vải chất ức chế chọn lọc COX- 2 (xem TÁC
DỤNG PHỤ). Các tác dụng phụ nghiêm trọng nảy có thể xảy ra mà không báo trưởc. Hình như
bệnh nhân oó nguy cơ cao nhẳt gặp cảc phản ứng nảy sóm trong quả trinh điếu trị: phần lởn cảc
trường hợp có phản ímg khởi phảt trong thảng đầu điếu trị. Dã có các bảo cáo những phản ứng
mẫn cảm nặng (như phản ứng phản vệ và phù mạch) ở bệnh nhân dùng etoricoxib (xom TÁC
DỤNG PHỤ). Một vải chắt ức chế chọn lọc COX- 2 thường phổi hợp với tăng nguy cơ phản ứng
da ở bệnh nhân có tiền căn dị ứng bất kỳ loại thuốc nảo Cần ngưng trị liệu etoriccẵcilễrẵaịiịi bắt đầu
có biếu hiện phảt ban ở da, cảc tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu hản ứng
quả mẫn.
ARCOXIA có thể che đậy triệu ohứng sốt, là dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng. Bác sĩ nên biết rõ
vấn đề nảy khi dùng ARCOXIA cho bệnh nhân đang điếu trị bệnh nhiễm trùng
SỬ DUNG Ở PHU NỦ MANG THAI
Như cảo thuốc khảo có tác dụng ức chế tống hợp prostaglandin, nên tránh dùng ARCOXIA trong
những tháng cuối cùa thai kỳ vi có thể gây đóng sớm ông động mạch.
Nghiên oứu độc tỉnh lên khả năng sinh sản được tiến hảnh ơ ohuột cống dã chứng minh không có
bằng chứng về nhưng bất thường trong sự phát triến phôi thai khi dùng liếu thuốc đến 15
mgfkg/ngảy (xẳp xi 1,5 lần liếu ở người [90 mg] dựa vảo sự tiếp xúc toản thân). Ở cảc liếu xấp xỉ
2 lần liếu tiếp xúc ở người trưởng thảnh (90 mg) dựa vảo sự tiếp xúc toản thân, người ta ghi nhận
oó tỷ lệ thắp vế dị dạng tim mạch và gia tăng hư thai sau khi cấy thụ tinh ở thỏ điếu trị bằng
etoricoxib Không tìm thấy tác dụng lến sự phát triến phôi thai khi liếu tiếp xúc toản thân gân
bằng thặc kém hơn liếu hảng ngảy ở người (90 mg). Tuy nhiến, những nghiên cứu khả năng sinh
sản ở động vật không phải lúc nảo cũng đự đoán được dáp ứng ở người. Không có những nghiên
cứu phù hợp và đối chứng tốt ở phụ nữ có thai. Chỉ nến dùng ARCOXIA trong 2 quý đầu cùa
thai kỳ khi lợi ích tiếm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Khả năng sinh sán
Etoricoxib, cũng như các thuốc ức chế COX-2 khảo, trảnh dùng cho phụ nữ đang muốn có thai.
SỬ DUNG ở PHU NỮ CHO CON BÚ
Etoricoxib được bải tiết trong sữa chuột mẹ Vẫn chưa biết rõ thuốc nảy có bảì tiết vảo sữa người
hay không. Vì có nhiếu thuốc được bải tiết trong sữa người và vì cảc tảo dụng phụ cùa những
thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể xảy ra ở trẻ nhỏ bú mẹ, nên tùy theo tầm quan trọng
của thuốc đối với người mẹ mà quyết định hoặc ngưng bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc.
SỬ DUNG Ở TRẺ EM
Chưa xác lập tính an toản vả hiệu quả cùa etoricoxib ở bệnh nhân trẻ em.
SỬ DUNG Ở NGƯỜI LỚN TUỔI
Dược động học của thưốc ở người cao tuổi (_>_ 65 tuổi) tương tự như ở người trẻ tuổi. Trong thử
nghiệm lâm sảng, tỷ lệ tác dụng bất lợi cao hơn ở bệnh nhân cao tuối khi so với bệnh nhân trẻ
tuổi hơn; những khác biệt tương đối giữa nhóm etoricoxib vả cảc nhóm ohứng đến giống nhau ở
người cao tuôi và người trẻ tuổi. Không thể loại trừ sự nhạy cảm nhiếu hơn ở một sô người ión
tuối hơn.
TƯỢNG TÁC THUỐC
Warfarin: ở đối tượng ổn định vởi trị liệu warfarin mãn tính, phảc đồ ARCOXIA ]20 mg mỗi
ngảy thường liên kết vởi tảng khoảng 13% tỉ số chuẩn hóa quôc tế về thời gian prothrombin
(International Normalized Ratio -lNR) Nên kỉếm tra thường lệ các giá trị INR khi bắt đầu hoặc
thay đối điếu trị với ARCOXIA, đặc biệt là trong vải ngảy đầu ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc
các thuốc tương tự.
Rifampin: dùng ARCOXIA cùng lúc vởi rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh sự chuyến hóa
qua gan đã lảrn giảm 65% diện tích dưới dường cong (AUC) biếu diễn nông độ etoricoxib trong
huyết tương Nên tính đến sự tương tảo nảy khi dùng ARCOXIA cùng lủc với rifampin.
Methotrexate: có 2 thử nghiệm nghiên cứu tảo động cùa ARCOXIA liếu 60,90ặc/120 mg
dùng ngảy 1 lần trong 7 ngảy ở bệnh nhân đang dùng methotrexate lìếu 7, 5- 20 m ủỆẫíi/l 1 lần đề
điếu trị viêm đa khởp dạng thấp. ARCOXIA liếu 60 và 90 mg không ảnh hưởngủỀ n nồng độ
methotrexate trong huyết tương (đánh giả qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong 1
thử nghiệm, ARCOXIA 120 mg không tác động đến nồng độ methotrexate trong huyết tương
(đánh gìả qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong thử nghiệm còn lại, ARCOXIA
120 mg lảm tăng nông độ methotrexate trong huyết tương đến 28% (đảnh giả qua AUC) vả lảm
gỉảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%. Nến giảm sát khả nãng gây độc liên quan đến
methotrexate khi dùng ARCOXIA liếu cao hon 90 mg môi ngảy vả dùng trị liệu methotrexate
cùng lúc.
Các thuốc lợi liểu, ửc chế men chuyển angiotensin (ACE) vả thuốc đối khảng angiorensin Il
(AIIAs): cảc báo cảo gợi ý NSAIDs bao gổm các thuốc ức chế chọn lọc cox-z có thế lảm giảm
hiệu lực điếu trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiếu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối khảng
angiotensin II Nên để ý đến sự tướng tảo nảy khi dùng ARCOXIA cùng lúc với các loại thuốc
nảy. Ở một số bệnh nhân giảm chức năng thận (như bệnh nhân cao tuốỉ hoặc bệnh nhân mất thể
tích dịch tuần hoản, bao gôm bệnh nhân dùng liệu pháp iợi tiếu) đang dùng cảc thuốc khảng
viêm không steroìd, bao gồm thuốc ưc chế chọn lọc COX-2, việc dùng đồng thời cảc thuốc ức
chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II có thề lảm chức năng thận cảng xâu hơn, bao gồm khả
năng suy thận cắp Các tác động nảy thường có thể phục hổi. Do đó, nên cẩn thận khi phối hợp
cảc thuốc, đặc biệt ở người cao tuối.
Lithium: cảc bảo cáo gợi ý NSAJDS không chọn lọc'vả thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thế iảm
tăng nông độ lithium trong huyêt tương. Nến tính đến sự tương tảo nảy khi cho bệnh nhân dùng
ARCOXIA oùng lúc với lithium
Aspirin: có thể dùng ARCOXIA oùng lúc với aSpirìn liếu thấp để dự phòng bệnh tim mạch. Ở
trạng thái bến vũng, ctoricoxib ]20 mg ngảy ] lần không tảo động lên hoạt tính khảng tiếu cầu
của aspirin liếu thấp (81 mg ngảy 1 lần). Tuy nhiến, dùng aspirin liếu thắp đồng thời với
ARCOXIA lảm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc cảc biến chứng khảo khi so vởi dùng
ARCOXIA đơn trị liệu. (xem THẬN TRỌNG)
Viên uống rránh thai: ARCOXIA 60 mg dùng cùng lủc với viên uống trảnh thai chứa 35 mcg
ethinyl estradiol vả 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngảy đã lảm tãng AUCo- .24giờ cùa ethinyl
estradiol ở trạng thái bến vững đến 37%. AUCO-Zig,Ờ của ethinyl estradiol ở trạng thái bến vững
đã tăng đến 50- 60% khi ARCOXIA 120 mg dùng cùng lủc hoặc cảch 12 giờ với loại viên uộng
tránh thai nảy Cần tính đến sự gia tảng nông độ ethinyl estradiol khi chọn lựa loại viên uông
trảnh thai dùng chung với etoricoxib. Tăng tiếp xúc lượng othiny] estradiol có thế lảrn tăng tỷ lệ
oác tảo dụng bắt lợi thường liến kết với dùng các viên uông trảnh thai (như các biến có huyết
khối tắc tĩnh mạch 0 phụ nữ có nguy cơ).
Trị Iiệu thay rhể hocmon: ARCOXIA 120 mg dùng cùng với trị liệu thay thế hocmon chứa cảc
estrogen liên hợp (0,625 mg PREMARIN TM) trong 28 ngảy, đã lảm tăng AUC M4g,ờ trung bình 0
trạng thái bến vững của estrone không liên hợp (41%), equilin (76%) và 17- --|3 -ostradiol (22%).
Tảo động của cảc liếu ARCOXIA khuyến cảo (30,60 và 90 mg) dùng kéo dải chưa dược nghiến
cứu. Tác động của ARCOXIA 120 mg lên nông độ (AUC 0-24gffl) cảc thânh phần estrogen nảy
trong PREMARINTM thì kém hơn phân nửa so với tảo động quan sảt được khi dùng
PREMARINTM đơn độc và khi liếu thuốc tăng từ 0,625 đến 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý nghĩa
lâm sảng của cảc sự gia tăng nảy và vẫn chưa có nghiến cứu về phảc đồ phối hợp PREMARINTM
liếu cao hơn với ARCOXIA Nên tính đến sự gia tăng nồng độ cảc ostrogen khi chọn lựa trị liệu
thay thế hoomon sau mãn kinh để dùng vởi ARCOXIA.
Các thuốc khác: trong các nghiên oứu về tương tảo thuốc, ARCOXIA không có cảc tảo đốhg
quan trọng trên lâm sảng lến dược động học của prednisone/prednisolone hoặc digờoc /
Những thuốc khảng acid vả ketoconazole (] chẳt ức chế mạnh CYP3A4) không có qỵtảc động
quan trọng lên dược động học lâm sảng của ARCOXIA.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁ] XE vÀ VẶN HÀNH MÁY MÓC
Không có thông tin nảo gợi ý ARCOXIA tảo động lên khả năng lái xe hoặc vận hảnh mảy khi
bệnh nhân đang dùng thuốc. Cảo bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ khi dùng etoricoxib
nên hạn chế lái xe vả vận hảnh máy móc.
'ồ.
Ả* an
TÁC DỤNG PHỤ
Tính an toản cùa ARCOXIA được đảnh giá trong những thử nghiệm lâm sảng trên 7152 cả thế,
bao gồm 4488 bệnh nhân bị viêm xương—khớp, viêm đa khớp dạng thấp hoặc đau thắt lưng mãn
tính (xấp xỉ 600 bệnh nhân bị viêm xương-khởp hoặc viêm đa khớp dạng thấp được điếu trị ]
nảm hoặc lâu hơn).
Cảc tác dụng bất lợi liến quan đến thuốc sau đây được bảo cảo trong những thử nghiệm lâm sảng
ở bệnh nhân bị thoải hỏa khớp, viêm đa khớp dạng thấp hoặc đau thắt lưng mãn tính được điếu
trị đến 12 tuẫn. Cảo tảo dụng bất lợi xảy ra >1% bệnh nhân dùng ARCOXIA và với tỷ lệ cao hơn
so với placebo lả: suy nhược/mệt mỏi, choáng vảng, phủ chi dưới, tăng huyết ảp, khó tiêu, ợ
nóng, buồn nôn, nhức đầu, tăng ALT, tăng AST. Các tảo dụng bất lợi giông nhau ở bệnh nhân bị
thoái hóa khớp hoặc viêm đa khớp dạng thấp dùng trị liệu ARCOXIA trong 1 nãm hoặc lâu hơn.
Trong nghiên cứu MEDAL, là nghiên cứu có tiêu chí đảnh giả là kết quả tim mạch tiến hảnh trên
23.504 bệnh nhân, tính an toản của ARCOXIA liếu 60 hoặc 90 mg mỗi ngảy thì tương đương với
diclofenac liếu 150 mg mỗi ngảy ở bệnh nhân bị thoái hóa khớp hoặc viêm đa khởp dạng thâp
(thời gian điếu trị trung binh là 20 thảng). Trong nghiên cứu quy mô lớn nảy, chi có cảc tác dụng
bất lợi nghiếm trọng vả cảc trường hợp ngưng thuốc do tác dụng bất lợi mới được ghi chép. Tỷ lệ
cảc tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở tim mạch do huyết khối đã được xác định ở dân sô dùng
ARCOXIA vả diclofenac đếu giống nhau. Tỷ lệ ngưng tham gia nghiên cửu do cảc tảo dụng bắt
lợi liên quan đến tăng huyết ảp chưa đến 3% ở mỗi nhóm điều trị; tuy nhiên, ARCOXIA 60 và
90 mg có tỷ lệ ngưng thuốc do cảc tảc dụng nảy cao hơn rõ rệt so với diclofenac. Tỷ lệ các tác
dụng bất lợi về suy tim sung huyết (ngưng trị liệu và tác dụng nghiêm trọng) và tỷ lệ ngưng tham
gìa nghiên cứu do phủ thì tương tự nhau giữa nhóm ARCOXIA 60 mg vả nhóm diclofenac; tuy
nhiên, tỷ lệ cảc biến có nảy ở dân số dùng ARCOXIA 90 mg thì cao hơn so với diclofenac. Tỷ lệ
ngưng tham gia nghiên cứu do rung nhĩ cao hơn đối với etoricoxib so với diclofenac.
Cảo nghiên cứu EDGE vả EDGE II đã so sảnh khả năng dung nạp đường uống của etoricoxib 90
mg môi ngảy (1,5 -3 lần liếu khuyến cảo trong thoái hóa khớp) vả diclofenac 150 mg mỗi ngảy
trên 7111 bệnh nhân bị thoái hóa khớp (nghiên cứu EDGE; thời gian điếu trị trung bình 9 thảng)
và trên 4086 bệnh nhân bị vỉêm đa khớp dạng thẩp (nghiên cứu EDGE 11; thời gian điếu trị trung
bình 19 thảng). Tại mỗi nghiên cứu nảy, dặc tính tảo dụng bất lợi ở nhóm dùng ARCOXIA nói
chung tương tự như các bảo cảo tảo dụng bẩt lợi trong những thử nghiệm lâm sảng giai đoạn
IIb/II] đối chứng với placebo; tuy nhiên, tăng huyết áp và các tác dụng bất lợi liên quan đến
chứng phù xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhỏm dùng etoricoxib 90 mg so với nhóm dùng diclofenac
150 mg mỗi ngảy. Tỷ lệ cảc tảo dụng bất lợi huyết khối tim mạch nghiêm trọng dã xảo định ở 2
nhóm điếu trị đều như nhau.
Trong 1 phân tích tống hợp cảc thử nghiệm từ giai đoạn Ilb đến giai đoạn V với thời gian nghiên
cứu kéo dải > 4 tuấn (ngoại trừ nhũng nghiên cửu cùa chương trình MEDAL), tỷ lệ các tảơ dụng
bất lợi huyết khối tim mạch nghiêm trọng đã xác định ở nhóm dùng etoricoxib > rỹg/không
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm dùng NSAIDs không thuộc naproxen. Tỷ lệ cẫềf'rỹg dụng bất
lợi nảy ở nhóm etoricoxib thì cao hơn so với nhóm dùng naproxen 500 mg, 2 iẫn ngảy.
Trong 1 nghiên cứu lâm sảng vế viêm đốt sống dạng thấp, bệnh nhân được điếu trị với
ARCOXIA 90 mg ngảy ] lần cho đến 1 năm (N= 126). Nói chung, dữ Iiệu tảo dụng bất lợi trong
nghiên cứu nảy tương tự như ttong cảc nghiên cứu dải hạn vê thoải hóa khớp, viêm đa khớp
dạng thấp và đau thắt lưng mãn tính.
Trong 1 thử nghiệm lâm sảng vế viêm khớp thống phong cấp tính, bệnh nhân dùng trị lìệu
ARCOXIA 120 mg ngảy ] lần trong 8 ngảy. Dữ liệu tác dụng bất lợi trong nghiên cứu nảy, nói
\”ầ)
.—
_
'
W ~
chung, tương tự như trong các nghiến cứu tống hợp thoái hóa khớp, viêm đa khớp dạng thấp vả
đau thắt lưng mãn tính.
Trong những thử nghiệm lâm sảng ban đầu về đau cấp tính, bệnh nhân dùng trị liệu ARCOXIA
120 mg ngảy l lẩn trong 1- 7 ngảy. Dữ liệu tác dụng bất lợi trong oảc nghiến cứu nảy, nói chung,
tương tự như trong các nghiến cứu tống hợp thoái hóa khởp, viếm đa khớp dạng thấp và đau thãt
lưng mãn tính.
Trong những thử nghiệm kết hợp về đau cấp sau phẫu thuật rảng, tỉ lệ mắc viếm ổ răng sau nhổ
răng (chân răng khộ) được bảo cảo ở bệnh nhân điếu trị bằng ARCOXIA là tương đương với
những bệnh nhân điếu trị bằng cảc hoạt chất so sánh.
Kinh nghiệm hậu mãi
Cảo phản ứng bắt lợi sau đây được bảo cảo trong kinh nghiệm hậu mãi:
Rối loạn mảu vờ hệ bạch huyết: giảm tiếu cầu. ` ,
Rôi Ioạn hệ miên dịch: cảc phản ứng quả mân, phản ứng phản vệ/giả phản vệ bao gôm sôc.
Rểi loạn chuyển hóa vég dinh cịưỡng: tăng kali huyết. ` ` `
Rội loạn tâm thân: lo lảng, mât ngủ, lân lộn, ảo giác, trâm cảm, bôn chôn.
Rôi loạn hệ thân kinh: rôi loạn vị giảc, ngủ gả.
Rối Ioạn thị giảc. nhìn mờ.
Rối Ioạn rim: suy tim sung huyết, hồi hộp/đảnh trống ngực, đau thẳt ngực, nhịp tim nhanh.
Rối Ioạn mạch máu. cơn tăng huyết ảp kịch phát.
Rối Ioạn hô hấp, lồng ngực vả trung thất: co thắt phế quản
R_oi loạn tiêu hóa: đau hụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thùng và xuất huyết (chủ
yếu ở bệnh nhân cao tuôi), nôn, tiêu chảy.
Rối Ioạn gan mật: viêm gan, chứng vảng da.
Rối lọạn da vả mô dưới da: phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens—Johnson, hoại
từ biến bì nhiẽm độc, mê đay.
Rối Ioạn thận và nước tiểu: tốn thương thận, bao gồm cả suy thặn (xem THẬN TRỌNG).
BẢỌ NGAY cno BẶC sĩ HQẶC DƯQC sĩ NẾU GẶP BẨT KÝ TRIỆU CHỨNG NÀO KẺ
TREN HOẶC CAC BAT THƯƠNG KHAC.
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
Dược lục học
ARCOXIA lá thuốc khảng viếm không steroìd (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảưĩ đau, vả
giảm sốt ở các mô hình động vật. ARCOXIA lả chắt ức chế cyclooxygenase- -`PỄỹ -2) mạnh,
rất chọn lọc, có hoạt tinh khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liếu dùngt âm sảng. Đã
xảo định được 2 đổng dạng cyclooxygenase: cyclooxygenase— 1 (COX- l) vả oyclooxygenasc-Z
(COX- -2.) COX—l chịu trách nhiệm vê cảc chức nãng sinh lý bình thường qua trung gian
prostaglandin như bảo vệ niêm mạc dạ dảy vậ sự kết tụ tiểu cầu. Sự ức chế COX- 1 do dùng cảc
NSAIDs không chọn lọc thường kèm theo tồn thương dạ dảy vả ức chế tiếu cằu. Người ta đã
chứng minh COX-2 có trảch nhiệm chủ yếu trong tống hợp các chắt trung gian của acid
prostanoic gây đau, viêm và sốt Sự ức chế chọn lọc COX- 2 do dùng etoricoxib đã ]ảm giảm các
dấu hiệu và triệu chứng lâm sảng nảy cùng với giảm độc tính ở đường tiêu hóa mà không có tảo
dụng lên chức năng tiếu cầu
Trong tất cả cảc nghiên cứu dược lâm sảng, ARCOXIA có tảo dụng ức chế COX- 2 phụ thuộc
vảo liếu sử dụng mà không ức chế COX- ] khi dùng liếu đến 150 mg mỗi ngảy.
Ành hưởng lên hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dảy của COX- ] cũng được đánh giá trong 1 nghiên
cứu lâm sảng vởi cảc mẫu sinh thiết dạ dảy được thu thập từ đối tượng dùng hoặc ARCOXIA
120 mg môi ngảy, hoặc naproxen 500 mg ngảy 2 lấn, hoặc placebo để đảnh giá sự tổng hợp
prostaglandin. So với placebo, ARCỌXIA không ức ohế sự tống hợp prostaglandin ở dạ dảy.
Ngược lại, naproxen đã ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dảy đến gân 80% khi so với
placebo. Các dữ liệu nảy cảng chứng minh thêm tính chọn lọc COX- 2 của ARCOXIA
Chúc năng tỉểu cấu
Thời gian chảy mảu không bị ảnh hưởng khi dùng ARCOXIA nhiếu liếu đến 150 mg mỗi ngảy
trong 9 ngảy so với placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đối trong 1 nghiên cứu
liếu đơn với ARCOXIA 250 hoặc 500 mg. Ở tế bảo thực nghiệm sông ngoải cơ thể (ex vivo),
không có sự ức chế acid arachidonic hoặc sự kết tụ tiếu cầu do cảm ứng collagen ở trạng thái bến
vững với liếu ARCOXIA đến 150 mg. Cảo phảt hiện nảy phù hợp với tính chọn lọc của
etoricoxib đôi với COX-2.
Dược động học
Hấp thu
Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống gần 100%
Sau khi dùng liếu 120 mg ngảy 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bến vững, nông độ đinh trong
huyết tương (trung bình nhân ICmax- — 3, 6 mcg/mL) được ghi nhận đạt được gân ] giờ (T,…) sau
khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUCo- 24 g,ờ là 37, 8
mcgơgiờ/mL. Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi liếu dùng trên lâm sảng.
Bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sảng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1
liếu etoricoxib 120 mg. Trong cảc thử nghiệm lâm sảng, etoricoxib được dùng không liên quan
đến thức ăn.
Dược động học của etoricoxib ở 12 đối tượng khỏe mạnh đến như nhau (tương đương AUC,
Cmax trong khoảng chênh lệch 20%) khi dùng thuốc đơn độc, khi dùng chung với thuốc khảng
acid chứa magnesium ’aiuminum hydroxide, hoặc thuốc kháng acid chứa calcium carbonate (khả
năng tnmg hòa acid xâp xỉ 50 mEq).
Phân phối
Khoảng 92% liếu etoricoxib gắn với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi
nông độ 0, 05— 5 mcg/mL. Thê tích phân phối ở trạng thải bến vưng (Vdss) khoảng chừng 120 lít
ở người.
Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hảng rảo mảu-não ở chuột cống.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với <1% liếu được tìm thấy trong nước t"
đấu. Con đường chuyến hóa chính để tạo dẫn xuất 6’- -hydroxymethyl được thực hi_ ’: sự xủc
tảo của các enzyme cytochrome P450 (CYP).
Đã có 5 chắt chuyến hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6’ -
carboxylic acid cùa etoricoxib được hinh thảnh từ sự oxy hóa dẫn xuất 6’— —hydroxymethyL Cảo
chất chuyến hóa chủ yếu nảy bìếu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có
hoạt tính yêu như cảc thuốc ức chế COX- 2. Cảo chẩt chuyến hóa nảy đến không' ưc chế COX- 1.
10
]
è
cịõ/
. —.
1—_ =
».
\Ì.
T hăỉ trừ
Sau khi tiếm tĩnh mạch ] liếu đơn 25 mg etoricoxib có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe
mgmh, 70% hoạt chất phòng xạ được tìm thắy trong nước tiểu vả 20% trong phân, phần lớn ở
dạng các chắt chuyến hóa Dưới 2% hoạt ohất phóng xạ được tìm thấy ở dạng thuốc không
chuyến hóa.
Phẩn lớn etoricoxib được thải trừ ohủ yếu qua quá trình chuyến hóa, sau đó qua sự bải tiết ở thận.
Nồng độ của etoricoxib ở trạng thải bến vững đạt được trong vòng 7 ngảy điếu trị khi dùng Iiếu
120 mg ngảy 1 lần, với tỷ sô tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bản thải tích lũy
khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50 mL/phủt.
Những đặc tính ở bệnh nhân (các dân số đặc biệt)
Giới tính
Dược động học của eton'coxib ở nam vả nữ đến như nhau. (xem LIỂU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG)
Người cao tuồi
Dược động học ở người cao tuổi (2 65 tuối) cũng `tương tự như ở người trẻ tuối. Không cần chinh
liêu ở bệnh nhân cao tuôi (xem LIEU LƯỢNG VA CACH DUNG)
C hủnz rõo
Chũng tộc không tạo hiệu ứng quan trọng trên iâm sâng lến dược động học của etoricoxib (xem
LIÊU LƯỢNG VA CACH DUNG)
Suv zan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điếm số Child- Pugh 5- 6), etoricoxib liếu 60 mg ngảy 1 lần có AUC
trung bình cao hơn gân 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng oùng chế độ liếu. Bệnh nhân suy
gan trung bình (đìếm số Child- -Pugh '7-9) dùng etoricoxib liếu 60 mg 2 ngảy ] lẩn đã oó AUC
trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg ngảy 1 lần; liếu
etoricoxib 30 mg ngảy 1 lần chưa được nghiên cửu trong dân số nảy. Không có tải Iiệu lâm sảng
hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điếm sô Chíld-Pugh >9) (xem
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, Suy gan)
ậụmâ_n
Dược động học cùa ctoricoxib liếu đơn 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung binh— nặng và bệnh
nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang điếu trị bằng thẩm phân máu thì không khảo biệt đảng kể
so vởi dược động học 0 đối tượng khỏe mạnh. Thẩm phân máu không gỏp phần đảng kế vảo việc
thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẳm phân khoảng 50 mL/phủt).
Bênh nhân trẻ em
Dược động học của etoricoxib ở bệnh nhi (<12 tuối) ohưa được nghiên cứu.
Trong 1 nghiên cứu được động học (N=16) tiến hảnh trên thanh thiếu niên (12- 17 tuổi), dượé
động học ở thanh thiếu niên nặng 40- 60 kg dùng etoricoxib 60 mg ngảy ] lần và ở thanh thiếu
niên nặng >60 kg dùng etoricoxib 90 mg ngảy ] lần thì đến giông như dược độnghqỌgzấgười
lớn dùng etoricoxib 90 mg ngảy 1 lần. Vẫn chưa xảo lập tính an toản và hiệu quả của etoricoxib
ở bệnh nhân trẻ em.
Tương tác thuốc vó'i các dữ liệu dược động học bổ sung
Etoricoxib được biến đổi sinh học chủ yếu qua quá trinh oxy hóa phụ thuộc vảo hệ thống mcn
Cytochrom để tạo thảnh 6’-hydroxymethyl etoricoxib, mả chất nảy có thế được chuyến hóa tiếp
thảnh acid carboxylic tương ứng hoặc O-glucuronỉde. Dữ liệu ín vitro cho thấy CYP3A4 đóng
11
Q'//
,-V
\\”VOH
vai trò chủ yếu (khoảng 60%) trong phản ứng hydroxyl hóa etoricoxib vả CYP2C9, 1A2,2C19,
vả 2D6 đảm nhiệm phần hydroxyl hóa còn lại (khoảng 40%). Sử dụng thuốc ửc chế mạnh
CYP3A4 (ketoconazole) không lảm tăng nồng độ etoricoxib trong huyết tương đến mức độ có ý
nghĩa trên lâm sảng (tăng AUC xấp xỉ 43%). Sử dụng thuốc gây cảm ứng mạnh cảc enzyme CYP
(rifampin) lảm giảm 65% AUC của etoricoxib trong huyết tương.
Khả năng etoricoxib ức chế hoặc cảm ứng hoạt tính của CYP3A4 đã dược nghiên cứu trong
những thử nghiệm ở người qua xét nghiệm hơi thở sau khi tiếm tĩnh mạch erythromycin. So với
plaoebo, etoricoxib (120 mg dùng mỗi ngảy, trong 11 ngảy) không có bất kỳ tác động đảng kê
lên phản ứng khứ nhóm N-methyl hóa cùa erythromycin, điều nảy chứng tỏ thuốc không có tảo
động lên hoạt tính cùa CYP3A4 tại gan. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib không có
tác dụng ức chế cảc cytochrome P450 IA2, 2C9, 2C19, 2D6, hoặc 2E1.
QUÁ LIÊU
Không có độc tính đảng kế xảy ra khi dùng ARCOXIA liều đơn đến 500 mg vả liếu nhiếu lần
đến 150 mg/ngảy, trong 21 ngảy ở cảc thử nghiệm lâm sảng. Đã có những báo cáo về sử dụng
quá liếu etoricoxib câp tính, nhưng không có bảo cáo về tảo dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn cảc
trường hợp quá liếu. Cảo tảo dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đến phù hợp với đặc tính
an toản của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Trong trường hợp quá liếu, điếu hợp lý lả nên ảp dụng cảc biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại
bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sảng vả trị liệu nâng đỡ, nêu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu; vẫn chưa biết rõ có thể dùng thấm p ân phúc
mạc đê loại bỏ etoricoxib hay không.
BẢO QUẢN
Bảo quản dưới 30 °C (86 °F) trong bao bì gốc.
HẠN DÙNG
36 tháng kế từ ngảy sản xuất.
, , , cuc TRUỞNG
QUY CACH ĐONG GO] pTỄUỞ'NG pHÒNG
ARCOXIA 30 mg, 60 mg, 90 mg, 120 mg: Hộp 3 vì x 10 viên JVạugẫn quy 'MÌ'ẫf
THUỘC NÀY oHi DÙNG THEO ĐON CỦA BÁC sĩ. nọc KỸ HƯỚNG DẤN SỬ D
TRƯOC kin DUNG, NGAY CÀ KHI BẠN ĐÃ DÙNG THUỐC NÀY THEO Đ A JĐ’AC
sĩ TRƯOC ĐÓ. MỘT SỐ THÔNG TIN TRONG TỜ HƯỚNG DĂN TRƯỚC ẵầĩLờ THE
ĐÃ ĐƯỢC THAY ĐÓI. NẾU CÀN THỂM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIÉN BÁC
XIN LƯU ÝRẨNG THUỐC NẶY ĐƯỢC cni ĐỊNH cụo CÁ IÌIHÂN BẠN._KHÔNG ĐƯỢC
ĐƯA THUOC NAY CHO NGƯOI KHAC sư DỤNG. ĐE XA TAM TAY TRE EM.
Sản xuất bởi Frosst ]bérica , S.A.
Vía Complutense, 140, 28805 Alcala De Henares (Madrid), Spain (Tây Ban Nha)
Đóng gói bởi PT. Merck Sharp Dohme Pharma Tbk
Jl. Raya Pandaan Km. 48 Pandaan, Pasuruan, Jawa Timur, Indonesia
12
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng