2 11/45? ỄỆỆ’
.'fỂỂ ĐAI_DIỆN
"ì m `THANH PHỐ
\› HO CHIMINH
\_ \.
IIHIII CỤC QL'ẨN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
_ an a :.(LỂẮ…Ố…LoỎỒÁẺ
IUJL`9UỔUJ'OOL |axemOEd
…XVlVZNV
M'ihlED'CENE
i.ịĩ
ANZATAX'”
Paclitaxel 100mg/16.7ml #
v——`_
oucn-um
@
PRESCRIPTIUN ONLY MEĐICINE
KEEP DUTUFHEACH DF cman
ANZATA X“
Paclllaxel 100mgf16.7ml
'~iim l…v .uuu…tri
<›z ….zơzm
…Ễ o……z .
ễ .…ẫẫ Eo
……o ẵ. Ễ:
ẫÌ—
.:leH
ANZATAXTM
Rx
CẨNH BÁO ĐẶC BIỆT:
Thuốc nảy chi dùng theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông bảo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tảc dụng không mong muốn gặp phải khi sử
dụng thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
1. TÊN THUỐC
ANZATAX 3OMGJSML
ANZATAX iOOMG/ 16,7ML
ANZATAX iSOMG/ZSML
ANZATAX SOOMG/SOML
z. THÀNH PHẨN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊN
1 ml dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền chứa 6 mg paclitaxel.
Mỗi iọ 5 ml chứa 30 mg paciitaxel.
Mỗi lọ 16,7 ml chứa 100 mg paclitaxei.
Mỗi lọ 25 ml chứa 150 mg paclitaxei.
Mỗi lọ 50 ml chứa 300 mg paclitaxe].
3. BÀO CHẾ
Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền
4. ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
4.1 Chỉ định điều trị
Ung thư buồng trỷng: ` `
Điêu trị hóa trị đâu tay cho ung thư buông trứng, paclitaxel được chỉ định đìêu tgị cho cảc bệnh nhân bị bệnh
tiến triẻn hoặc tồn lưu tế bảo ảo tinh (> lcm) sau thủ thuật phẫu thuật ban đâu. kêt hợp với cispiatin.
Trong điều trịhóa trị thay thế của ung thư buồng trứng, paclitaxel được chỉ định điều trị ung thư di căn buồng
trứng sau khi phảc đồ điều trị bằng cảc thuốc plantinum thất bại
Ung thư vú:
Trong điều trị hồ ượ, paclitaxel được chi định điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú hạch dương tinh sau
khi trị liệu bằng anthracycline vả cyclophosphamỉde (AC). Đìều tri hổ trợ bằng paciitaxei nên được coi là
một phương ả.n thay thế cho trị iiệu AC mở rộng.
Paclitaxei được chỉ định điều trị ban đầu cho ung thư vú tiến triển cục bộ hoặc di căn, kết hợp với
anthracycline ở bệnh nhân thích hợp với điều trị anthracycline, hoặc kết hợp với trastuzumab, ở bệnh nhân
có thụ thế yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 ở người (HER- 2) ở cẩp 3+ được xảo định bời hóa mô mỉễn dịch và
không thich hợp với anthracycline (xem mục 4.4 và 5.1)
Như tảc_nhâp điếu trị đơn độc, chỉ định điều trị ung thư vú di cặn ở bệnh nhân không đáp ứng với điều trị
tiêu chuân băng anthracycline hoặc không thích hợp với điêu trị băng anthracycline.
z—.
Un ng thưphối không rể bảo nhỏ tiến triền (NSCLC): _ ,
Paciitaxel kết hợp với cisplatin được chỉ định điểu trị ung thư phôi không tê bảo nhỏ ở bệnh nhản không có
khả năng can thiệp phẫu thuật vả/hoặc xạ trị.
Sarcoma Kaposz' {KS} liên guan đến AĨDS: , ' 1 .
Paclitaxcl được chi định điêu trị bệnh nhân bị Sarcoma Kaposi liên quan đên AIDS tiên triẻn đã thât bại
trong điêu trị bảng liposome anthracycline trước đó.
Có ít dữ liệu về công hiệu hỗ trợ chỉ định nảy; tóm tắt các nghiên cứu liên quan được trình bảy trong mục
5.1.
4.2 Liều dùng và cách dùng
Liều dùng
Các thuốc cần su dung trước khi hóa trị: Tất cả cảc bệnh nhân phải được cho dùng các thuốc bao gồm các
corticosteroid thuốc khảng histamine và chất đối kháng thụ thể Hz trước khi cho dùng paclitaxel, để phòng
ngừa cảc phản ứng quả mân nghiêm trọng. Cảo thuốc cân uống trước khi hóa trị có thể bao gôm:
Bảng 1: Liêu trình các thuốc cần sử dunơ trước khi hóa tri
Thuốc cần dung ' Liều dùng Thời gian sử dụng trước
khi dùng Paclitaxel
Dcxamcthasonc 20 mg qua đường uống* hoặc Qua đường uống: Khoảng
IV** 12 và 6 giờ
Tiêm truỵr qỹít'ĩnh mạch:
30— 60°piìủt
Diphenhydraminc *** 50 mg IV 30 đểu 6Ừiahủt
Cimetidinc hoặc 300 mg IV 30 đền 60 phút J,
Ranỉtidìne 50 mg IV ›
* 8—20 mg cho bệnh nhân KS
** tiêm truyền qua tĩnh mạch
*** hoặc một thuốc khảng histamine tương đương như chlorpheniramine i0 mg tiêm truyềntĩnh
mạch 30 đến 60 phủt trước khi dùng paciitaxel
Paclitaxel nên được cho qua bộ lợc trong dây truyền vởi mảng vi xốp 50,22 micron.
Do khả năng thoát\mạch của thuốc, nên theo dõi chặt chẽ vi … tiêm truyền để xem có khả năng thoát
mạchtrong khi truyền thuôc.
Điểu rrị đẫu tay cho ung rhư buồng ừứng: Mặc dù phác đồ thuốc thay thế cho paclitaxei hỉện đang được
nghiên cứu liệu phảp kết hợp paclitaxel vả cisplatin được khuyến cảo sử dụng.
Tùy thuộc vảo thời gian tiêm truyền, hai liều dùng khác nhau được khuyến cản cho điều trị bằng paciitaxei:
175 rng/m2 paciitaxei tiêm truyền tĩnh mạch trong ba giờ sau đó lả 75 mg/m2 cispiatin vả đợt điểu trị tiếp theo
được nhẳzc ìạỉ sau 3 tuần hOặc 135 mgjm2 paclitaxcl tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian 24 giờ sau đó là
75 mg/m2 cisplatin vả đợt điều trị tiếp theo được nhắc lại sau 3 mần (xem mục 5 1).
Đỉều trị ththay thế cho ung thư buồngjrứng: Liều dùng khuyến cảm cho paclitaxel lả 175 rng/m2 được cho
dùng trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuân giữa cảc đợt.
Hóa trị hỗ trợ cho ung rhư vú: iiều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 rng/m2 được cho dùng trong 3 giờ
trong 4 đợt, 3 tuân một đợt, sau trị liệu AC.
Hỏa trị đầu ray cho ung thư vú: Khi dùng kết hợp với doxorubicin (SO mgjmz'), paciitaxel nên được dùng 24
giờ sau khi dùng doxorubicin. Liêu dùng khuyên cảo cho paciitaxei iả 220 mgfm2 tiêm truyên tĩnh mạch
trong 3 giờ, vởi khoảng cảch 3 tuân giữa các đợt (xem mục 4.5 và 5.1 ).
Khi dùng kểt hợp với trastuzumab, liều khuyến cáo cho paclitaxei là 175 mg/rn2 tiêm truyền tĩnh mạch trong
3 giờ, với khoảng cảch 3 tuân gỉữa các đợt. Tiêm truyền paclitaxei có thê băt đâu vảo ngảy tiêp theo sau liêu
trastufzumab đâu tiên 110ặc ngay sau các liẽu trasmzumab tiêp theo uêu liêu trastuzumab trưởc đó được dung
nạp tôt.
Hỏa trị 1th thế cho ung ỉhư vú: Liễu dùng khuyến cáo cho paclìtaxel là 175 mgf'm2 được cho dùng trong 3
giờ, với khoảng cách 3 tuân gìữa cảc đợt.
Ung thưphổi không tế bảo nhỏ tiến xa: Liều dùng khuyến cảo cho paclitaxei lả 175 rng/m2 dùng trong 3 gíờ
sau đó là 80 mng cisplatin, với khoảng cách 3 tuân giữa các đợt.
Đíều trị KS liên quan ẩến AJDS: Liều dùng khuyến Cảo cho paclỉtaxei lả 100 mg/m² tiêm truyền tĩnh mạch
trong 3 giờ môi hai tuân.
Điều chỉnh liều dùng: Các liều pacliteưcel tiếp theo nè được dỳiỄg theo khả nãng dung nạp cùa từng bệnh
nhân. Không nên cho dùng tiếp paciitaxel cho đếnW\c Wg bạch cầu trung tính là 21,5 x 109/1[21 x
lOỂ-’i với bệnh nhân KS) vả sô lượng tiêu câu iả 2100 xJO (275 x 109/1 với bệnh nhân KS).
Bệijh nhân bị giảm bạch cặn trung tinh nghiêm trọng (số lượng bạch cầu trung tinh <0,5vx 10q/1 trong tối
thiêu 7 ngảy) hoặc bệnh thân kinh ngoại biên nặng, nên dùng giảm liêu 20% cho c-ảc đợt tiêp theo (25% vởi
bệnh nhân KS) (xem mục 4.4).
Bệnh nhân suy gan: Chưa có đầy đủ nghiên cứu về điều chinh liền ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa (xem
mục 4.4 và 5.2). Không nên dùng Paclitaxel cho bệnh nhân bị suy gan nặng..
Dùng ở zrẻ em: Không khuyến cáo dùng paciitaxei ở trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tinh an
toản vả hiệu quả.
Cảch dùng
Phải thận trọng trước khi thao tác hoặc tiêm truyền thuốc
Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền phải được pha Ioãng trước khi dùng (xem mục 6.6)
và chi được dùng qua đường tĩnh mạch.
4.3 Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Paclitaxel ở bệnh nhân có phảnrúng quả mẫn nghiêm trọng vởi paclìtaxel,
macrcgolglycernl ricinoieate (polynxyl castnr nil) hnặc với hât kỳ thảnh phân nản của thuôc.
Pac-litaxel bị chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú (xem phần 4.6).
Không dùng Paciìtaxel ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính ban đầu 1,5 x 1ng1 (21 x
1091 với bệnh nhân KS) và số lượng tiền cầ c hợi về 2100 x 109/1 (è75 x 1090 với bệnh nhân KS).
Trong nghiên cứu ìâm sảng KS, đa số cảc bệnh nửậiựtược dùng kích thich tố bạch cầu hạt (G- CSF)
Bất rhưởng dẫn rruyẽn tim nghiêm rrọng hiếm khi được báo cáo khi“ sử dụng paclitaxel đơn đơn rrị. Nếu
bệnh nhãn phát sinh nhưng bẩt thường dẫn truyền đáng kể trong khi sử dụng paclitaxel, phải tiểu hảnh điều
trị thích hợp và theo dõi tim liên tục trong đợt điều trị tiếp theo bằng paciitaxei.
Đã quan sát thấy hạ huyết áp, tãng huyết ảp, vả nhịp tim chậm trong khi dùng paclitaxei; bệnh nhân thường
khỏng có triệu chứng và không cần phải điểu trị. Nên thường xuyên theo dõi các dân hiệu sinh tồn, đặc biệt
là trong giờ đầu tiên trong khi tíẽm truyền paclitaxel. Cảo biến cố tim mạch nghiêm trọng được quan sảt
thắy thường xuyên hơn ở bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bảo nhỏ so với người bị ung thư vú hoặc ung
thư buồng trứng. Một trường hợp suy tim duy nhất được ghi nhận iiên quan đến paciitaxei trong nghiên cửu
iâm sảng AIDS-KS.
Cần chú ý theo dõi chức năng tim khi paciitaxei được dùng kết hợp với doxorubicin hoặc trastuzumab đế
điếu trị ban đầu ung thư vú di cãn. Khi bệnh nhân có thế được điều trị bằng paclitaxel kết hợp với các thưốc
nảy, họ phải được kiềm tra tim ban đầu bao gồm bệnh sủ, khám sửc khóe điện tâm đồ (ECG), siêu âm tim,
vả/hoặc chụp chất nhuộm đa cồng (MUGA). Chức năng tim cần được theo dõi thêm trong quả trinh điều trị
(ví dụ mỗi ba thảnơ g). Việc theo dõi nảy có thể giúp phảt hiện bệnh nhãn phảt sinh cảc rôi loạn chức năng tim
và bác sĩ điếu trị cẩn thận trọng trong việc đánh giá liều tích lũy (mgf'm2 ) cùa anthracyciine đã sử dụng khi
đưa ra các quyết định dựa trên tần suât thẳm định chửc năng tâm thất. Khi kiếm tra cho thắy việc suy giảm
chức năng tim, ngay cả khi không có triệu chứng, thì bác sĩ điều trị nênthận trọng đánh giá những lợi ích lâm
sảng của việc tiêp tục điều trị so vởi khả năng nguy hại cho tim, bao gổm cảc tồn thương có thể không phục
hổi được. Nềutiếp tục điếu trị thì phải theo dõi chửc năng tim thưong xuyến hcm (ví dụ mỗi 1-2 chu kỳ). Đế
biểt thêm chi tiêt nẻn ĩham khác T om tắt đặc ĩi'nh sản phấm của rrastuzumab hoặc doxorubicz'n
Bệnh thần ]a'nh ngoại bíẽn. Thường xuyên xuất hiện bệnh dây thẩn kinh ngoại biên; hiếm khi phát triến các
triệu chúng nghiếm trọng. Trong các trường hợp nghiếm trọng, nên giảm liều 20% (25% với bệnh nhãn KS)
cho tất cả cảc đợt điều trị bằng paclitaxei tiêp theo. Ở bệnh nhân ung thư phối không tế bảo nhò, dùng
paclitaxei kết hợp với cisplatin. đẫn đến tỷ lệ nhíễm độc thần kinh nghỉêm trọng cao hơn so với khi dùng
paclitaxel đơn trị. Ở bệnh nhân ung thư buồng trúng được điếu trị đầu tay, paclitaxel được tiêm truyền trong
3 giờ kết họp với cỉspiatin dẫn đến tỷ lệ nhiễm độc thẩn kinh nghiếm trọng bao hon so với khi dùng kết hợp
cyclophospbamide vả cisplatin.
Suy chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể có nguy cơ nhiễm độc cao hơn, đặc biệt là suy tùy độ 111~1V.
Không có bầng chửng cho thấy độc tính cùa paclitaxel tăng lên khi tiêm truyền trong 3 giờ ở bệnh nhân có
chức nãng gan bất thường ở mưc nhẹ Không có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân bị ứ mật nặng. Khi
paclitaxel được tiếm truyền Iâu hơn, có thể thấy tăng suy tùy ở bệnh nhân bị suyb oan từ vừa đến nặng. Bệnh
nhân nên được theo dõi chặt chẽ để xem có phảt triển suy tủy sâu không (xem mục 4.2). Chưa có đầv__ đú
thíẽn cứu về điếu chinh liểu ở bẽnh nhân suv gan nhe và vừa (xem muc 4.4 vả 5.2). Không nên dùng
Pacliiaxel cho bénh nhân bỉ suv 2an nămz.
Ethanol: Thuốc nảy có chứa cthanol 49,7% voi (rượu), nghĩa iả iên đến 21 g mỗi liều trung binh, tương
đương với 740 Inl bia 3,5 độ, 190 ml rượu 14độ mỗi liếu. Điếu nảy có thể gây hại cho bệnh nhân bị nghiện
rượu. Cũng cần tính đến điều nảy khi xem xét dùng thuốc nảy ở trẻ em và cảc nhóm có nguy cơ cao như
những người bị bệnh gan hoặc bệnh động kinh. Lượng rượu trong thuốc nảy có thể lảrn thay đối tác dụng
của cảc loại thuốc khảo
Nội động mạch: Nên đặc biệt thận trọng để tránh cho dùng paciitaxel nội động mạch. Trong các nghiên cứu
trên động vật đảnh giá. khả năng dung nạp cục bộ, phản ửng mô nghiêm trọng xảy ra sau khi tiêm nội động
mạch.
Viêm đại írâng giả mạc cũng hiếm khi được báo cảo, bao gồm cảc trường hợp bệnh nhân không được điểu trị
khảng sinh đông thời. Phản ứng nảy câu được xem xét trong chân đoán phân biệt các trường hợp tiêu chảy
nặng hay kéo dải xảy ra trong hoặc ngay sau khi điêu trị băng paclitaxel.
Kểt hợp_xạ trị phối và điều trị bẳng paclìtaxel (không phân bỉệt thứ rự đìều trị) có thể thúc đẩy phát triến
viêm phôi mô kẽ.
Paclitaxel đã được chứng minh lả chất gây quải thai, gây độc cho phôi vả gây đột biến trong một số thứ
nghỉệm. Do dó bệnh nhân nữ và nam trong độ tuối sinh sản phi cần ó các biện pháp tránh thai cho bản
thân vảx’hOặc bạn tinh trong khi điều trị vả it nhất 6 thảng sau `đỉèti trị (xem mục 4.6). Bệnh nhân nam
nên tìm kiếm tư vấn về lưu trữ tinh trùng trước khi điếu trị vì ịdiả năng vô sinh không thể hồi phục do
điều trị bằng paclitaxel.
Ở bệnh nhân KS, hiểm gặp vỉêm nỉẽm mạc nghỉêm trọng. Nếu phản ứng nghiêm trọng xảy ra, Iiều paclitaxel
nến được giám 25%.
4.5 Tương tác với các thuốc khác và các ioại tương tác khác
Độ thanh thải cùa paclitaxei không bị ảnh hướng bởi thuốc dùng trước cirnetidine.
Cisplatin: Paclìtaxel được khuyến cáo dùng trLc'rc cisplatìn. Khi được dùng trước cispiatỉn, dữ liệu an toản
cùa paclitaxcl nhắt quán với dữ liệu an toản được báo cáo khi dùng đơn độc. Việc dùng paclitaxei @ điều
trị bằng cìspiatin dẫn đến suy tưy nặng hơn và giảm khoảng 20% độ thanh thải paclitaxel. Bệnh nhân được
điều trị bằng paclỉtaxel Vả cìsplatin có thể bị tãng nguy cơ suy thận so với khi chi dùng cìsplatin ở
ung thư phụ khoa.
Doxorubicz'n: Trong điếu t1ị ban đầu cho ung thư vú di căn, paclitaxei nên được dùng 24 giờ sau doxorubicin
do việc thải trừ doxorubỉcin vả cảc chât chuyên hóa có hoạt tính của doxorubicin có thế bị giảm khi dùng
paclitaxel vả, dọxorubicin với khoảng cảch thời gian ngăn hon (xem mục 5.2).
Các thuốc được chuyền hóa ở gan; Chuyến hóa paclitaxe-l được xúc tác, một phần, bới cảc isoenzyme
cytochrome P450 C'YP2C8 vả CYP3A4. Do đó, khi chưa có một nghiên cửu tương tác thuốc—t'nuốc dược
động học, nên thận trọng khi dùng paclitaxel đồng thời với các ioạỉ thuốc đã biết là ức chế cvmca hoặc
CYP3A4 (ví dụ như ketoconazole vả các thuốc điệt nấm imidazol khác, erythromycin, fluoxetine,
gernfibrozỉl, clopidogrei, cimetidine, ritonavir, saquinavir, indinavir, vả nelfinavir) vì độc tinh cùa paclitaxel
có thể tảng lên do nồng độ paciitaxel cao hơn. Không khuyến cáo cho dùng paclitaxel kết hợp với cảc loại
thuốc đã biết iả hoạt hóa CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, carbamazepine, phenytoin,
efavirenz, nevi.rapine) vì hiệu quả có thể kém hơn do nồng độ paclitaxe] thâp hon.
Các nghiên cứu trên bệnh nhân KS đang dùng nhiều loại thuốc đồng thời cho thấy độ thanh thâi toản bộ của
paclitaxel thẳp hơn đáng kể khi có neifinavir vả ritonavir, nhưng không phải như vậy với indinavir. Không
có đủ các thông tin về tương tảc với cảc thuốc ức chế protease khác. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời
paclitaxei ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế protease.
4.6 Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú
Phu nữ có rhai
Paciitaxei đã được chửng minh lả gây độc cho phôi và gây độc cho thai ở thớ (xem thếm mục 5.3).
KỊhông có dữ liệu đầy đủ từ yiệc sử dụng paclitaxei ở phụ nữ mang thai, tuy nhiên như với cảc thuốc gây độc
tê bâo khảc, paclitaxel có thế gây nguy hiêrn cho thai khi cho dùng ớ phụ nữ mang thai.
Không nên dùng dung dịch dậm dặcpha dung dịch tiêm truyền paclitaxel 6 mg/rni trong thai kỳ trừ khi tinh
trạng lâm sảng của người mẹ cân thiêt phải điêu trị băng paclitaxel.
Phụ nữ có khả nãng mang thai đang dùng paclitaxel nên được khuyến cảo tránh mang thai, và phải thông báo
cho bảc sĩ điêu trị ngay nêu mang thai. Bệnh nhân nữ vả nam trong độ tuôi sinh đẻ, vả/hoặc bạn tình cùa họ
nên sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhât 6 tháng sau khi điêu tnị bảng paclitaxel.
Phu nữ cho con bú ' '
Chưa biêt liệu paclitaxei có bải tiêt vảo `sữa haỵ không. Paclitaxel bị chông chỉ định (1 phụ nữ cho con bủ.
Nên ngừng cho con bú trong thời gian điêu trị băng paclitaxel (xem mục 4.3).
Khả nãmz sinh sản
Paciitaxel đã được chứng minh là lảm giảm khả năng sinh sản ở chuột độiiịyểm thêm mục 5.3).
Bệnh nhân nam nên tim kiếm tư vấn về lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị bằng paclitaxei vi có khả năng vô
sinh.
4.7 Ẩnh hưởng đến khả năng lải xe và vận hảnh mảy mỏc
Thuốc- nảy có chứa alcohoi, do đó có thể lảm giảm khả nảth lải xe hoặc vận hảnh máy móc. Hiểm khi quan
sát thây một sô các tảc dụng không mong muôn trên hệ thân kinh, tâm thân và các rôi loạn tai măt như 1ú lân,
giảm thinh lực, ù tai ..., do đó, câu thận trỌng khỉ lải xe và vặn hảnh máy móc.
4.8 Các tâc dụng không mong muốn
Trừ khi có iưu ý khảc, thảo luận sau đây đề cập đến cơ sở dữ liệu an toản tống thề cùa 812 bệnh nhân có khối
u rản được điêu trị bảng paclitaxel đơn độc trong cảc nghiên cửu lâm sảng. Do nhóm bệnh nhân KS lả rât
đậc thù, bảo cảo dựa trên một nghỉên cứu lâm sảng với 107 hệnh nhân KS được trinh bảy ở cuôỉ phân nảy.
Tần suất và mức độ nghỉêm trọng cùa cảc tác dung không mong muốn, trừ trường hợp được đề cập đến, nói
chung lả tương tư giữa các bệnh nhân đang dùng paclitaxel để điểu trị ung thư buông trứng, ung thư vú, hoặc
ung thư phối không tế bảo nhỏ Không có độc tính được quan sát nảo bị ảnh hướng rõ rảng bới tuồi tảc.
Tảc dụng không mong mưốn đảng kể thường xuyên gặp nhất Iả ức chế tủy xương. Giâm bạch cầu trung
tinh nghiêm trọng (<0,5 x 10911) xảy ra ở 28% bệnh nhân, nhưng không liên quan đển cảc cơn sốt. Chi 1%
bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tinh nghiêm trọng trong 27 ngảy. Giảm tiếu cầu được bảo cáo ở 11%
bệnh nhân. Ba phần trăm bệnh nhân có số lượng tiều cầu thấp nhất <50 x 109f1 ít nhất một iằn trong khi
nghiên cứu. Quan sảt thấy thiếu máu ở 64% bệnh nhân, nhưng chỉ thấy thiếu mảu nghiêm trọng (Hb <8,1
gr'đl) ở 6% bệnh nhân. Tỷ iệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiểu máu có iiên quan đến tinh trạng
haemoglobin ban đầu.
Nhiễm độc thần kinh, chủ yếu là bệnh dây thần kinh ngoại biên, thường xuất hiện nhiều hơn và nghỉêm
trọng hơn với liếu 175 mg/m2 tiêm truyền trong 3 giờ (85% độc tĩnh thần kỉnh, 15% nghiêm trọug) so với
liều 135 mg/m2 tiêm truyền trong 24 giờ (25% bệnh dây thần kinh ngoại bìên, 3% nghiêm trọng) khi
paciitaxel được kết hợp với cisplatin. ớ bệnh nhân ung thư phối không tế bảo nhỏ và ờ bệnh nhân ung thư
buồng trưng được điêu trị bằng paclitaxel trong 3 giờ sau đó iâ cispiatỉn, có sự gia tăng rõ rệt tỷ lệ nhiễm độc
thần kinh nghiêm trọng. Bệnh dây thần kỉnh ngoại biên có thể xây ra sau đợt điều trị đầu tiến và có thể trầm
trọng hơn khi tãng nồng độ paciỉtaxel. Bệnh dây thẩn kỉnh ngoại biên iả nguyên nhân ngừng điều trị bằng
pac-litaxel trong một vải trường hợp. Các triệu chửng cảm giác thường được cải thỉện hoặc giải quyết trong
vòng vải thảng sau khi ngừng paciitaxei. Các bệnh dây thần kinh có từ trước, là kết quả của các liệu pháp
trước đó, không phải là một chông chỉ định cho điêu trị paclitaxei.
Đau khóp hoặc đau cơ ảnh hưởng đến 60% bệnh nhân và nghiêm trọng ở 13% bệnh nhân.
Một phản ưng quả mẫn đáng kể có thể gây tử vong (định nghĩa 1ả hạ huyết áp cẩn điều trị, phù mạch, khó
hô hấp cân điều trị bằng thuốc 1ảm giãn phế quản, hoặc mảy đay toân thân) xáy ra ở hai (< 1%) bệnh nhân
Ba mươi tư phần trăm bệnh nhân (17% cún tẩt cả cảc đợt điều trị) có các phản ửng quá mân nhẹ Các phản
ứng nhẹ nảy, chủ yếua lá đỏ mặt và phảt ban không cần. can thiệp điều trị và cũng không ngăn chặn tìếp tục
điêu trị băng paclitaxel.
Phản ứng ở nơi tiêm trong khi tiêm truyền tĩnh mạch có thể dẫn đến phù nề cục bộ, đau, ban đỏ, vả chai
címg; đôi khi, thoảt mạch có thể dẫn đến viêm mô tế bảo. Bong tróc vảJhoặc lột da đã được bảo cáo, đôi khi
iiên quan đến thoảt mạch. Cũng có thế bị biến mâu da. Cảo phản ửng trên da tải phát ở chỗ bị thoát mạch
trước đó sau khi cho dùng paclitaxcl ở một chỗ khác, nói cảch khác bị “gợi lại”, hỉếm khi được báo cảo.
Chưa có một điều trị đặc trị cho cảc phản ứng thoát mạch tại thời điểm nảy.
Trong một số trường hợp, phản ửng tại chỗ tiêm xảy ra trong khi tiêm truyền kéo dâi hoặc sau đó từ một tuẫn
đến 10 ngảy.
Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), thường đi cùng nhiễm khuẩn máu 0 suy đa tạng, đã được bảo cảo.
Rigmg tỏc: Quan sát thắy rụng tóc ở 87% bệnh nhân và khởi phát đột ngột. Rụng tóc đáng kể 250% được dự
kiên cho phân lớn bệnh nhân bị rụng tóc.
Bảng dưới đây liệt kê cảc tảc dụng không mong muốn bất kể mức độ nghỉêm trọng liên quan đến Việc sử
dụng paclitaxei đơn độc tiêm truyẽn trong ba giờ đế điêu trị di căn(8 12 bệnh nhân được điếu trị trong nghiến
cứu lâm sảng) và theo bảo cảo giảm sát sau lưu hánh của paclitaxel.
Tần suất của cảc tác dụng không mong muốn iiệt kế bên dưới được định nghĩa theo quy ước sau đây :
Rắt thườnggặpiìlflO); thường gặp (21000, <1110); ít gặp (21f'1000, 7 ay ở 41 % và
trong 30- 35 ngảy ở 8% bệnh nhân. Tinh trạng nảy thuyêng fữảm trong vòng 35 ng " cả cảc bệnh nhân
được theo dõi. Tỷ lệ bị gỉảm bạch cằn trung tinh Cấp 4 kéo dải 27 ngảy là 22%.
Sốt do giảm bạch cầu trung tinh liên quan đến paclitaxei được bảo cáo ở 14% bệnh nhân vả ở 1,3% chu kỳ
điểu trị. Có 5 cơn nhiễm khưẩn (2, 8%) dẫn tới từ vong do thuốc trong khi sử dụng paclitaxel
Giảm tiểu cầu đã được quan sảt thấy ở 50% bệnh nhân, và lá nghiếm trọng (<50 x 109 ’1) ở 9%. Chỉ 14% bị
giảm số lượng tiểu cầu <75 x 109²1,it nhất một lần trong khi điều trị. Cảo cơn chây máu liên quan đến
paciitaxel được báo cáo ở <3% bệnh nhân, nhưng cảc cơn xuất huyết 1ả cục bộ.
Bệnh thiếu mảu (Hb <] 1 g-’di) được quan sát ở 61% bệnh nhân vả là nghiêm trong (Hb <8 gfdi) ở 10%. Cần
trưyên tế bảo máu đỏ ở 21% bệnh nhân.
Rối loạn gan mật: Trong số bệnh nhân (>50% dùng chất ức chế protease) với chức năng gan binh thường
bạn đầu, lần 1ượt 28j%, 43 % và 44% bị tăng bilirubin, phosphatase kiếm và AST (SGOT) Đối với môi tham
sô nảy, tăng đảng kê trong 1% cảc trường hợp.
Bảo cảo cảc tảc dung khôno mong niưốn nghi ngờ
Víệc báo cáo cảc tảc dụng không mong muôn nghi ngờ sau khi dược phẩm được phê duyệt là rất quan trọng.
Điều nảy cho phép tiểp tục theo dõi cân bằng lợi íchmguy cơ cún dược phẩm.
4.9 Quá liều
Hiện chưa có thuốc giải độc khi quá liều paciitaxel.
Trong trường hợp quá 1iều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Điều trị cần hướng đến cảc độc tính chinh
dự kiến, trong đó bao gôm ức chê tùy xương, nhiễm độc thân kinh ngoại biên vả viêm nỉêm mạc.
Quá liễu ở bệnh nhi có thế đi cùng với nhiễm độc ethanol cấp tinh.
5. cÁc ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
5.1 Đặc tính dược lực hợc
Nhóm dược lý lâm sảng: Thuốc chống ung thưi thuộc nhóm taxane
Mã ATCz LOIC D01
Cơ chê hoạt động
Paciitaxei 1ả một tác nhân chống vi ống bằng cách kích thích quá trình trùng hợp dime tubulin tạo thảnh các
vi quản vả lảm ỏn định các vi quản do ửc chế quá trinh giải trùng hợp Sự on dịnh nảy ức chế sự tổ chức lại
binh thường của mạng vi quản rât quan trọng ớ gian kỳ cúa quá trinh phân bảo giảm nhìễm vả chức năng
phân bảo cùa tế bảo. Ngoài ra, paclitaxei kích thích các mảng hoặc bỏ vi ông bẩt thường trong suốt chu kỳ tế
bảo và nhiếu thế sao vì ông trong quá. trình phân bâo.
Hiệu quả và an`toản lâm sảng
Trong điêu trị Iđâu tay cho_ung thư buông trứng, an toản vậ hiệu quả cùa paciitaxel được đánh giá trong hai
thử nghiệm đôi chửng ngân nhiên 1ớn (so với điêu trị băng cyclophosphamide 750 mg/m*+ cispiatin 75
mg/mz).
Trong thử nghiệm liên nhóm (BMS CA 139-209), hơn 650 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiên phảt giai
đoạn HM, 111 hoặc IV đã được cho dùng tối đa 9 đợt điếu trị bằng paclitaxel (175 mg/rn2 trong 3 giờ) sau đó
là cisplatin (75 mg/rnz) hoặc điều trị đối chứng. Trong một nghiến cứu lớn khảo (GOG llifB-MS CA139-
022), tối đa 6 đợt điêu trị bằng paclitaxel được cho dùng (135 mglmẫ qua đường tiêm truyền trong 24 giờ)
kết hợp với cisplatĩn (75 mgme) hoặc điều trị đối chứng; thư nghỉệm liên quan đến hơn 400 bệnh nhân bị
ung thư buồng tn'mg tiên phát giai đoạn 111 hoặc 1V với một khối u tồn dư > 1 cm sau phẫu thuật, hoặc di
căn xa Mặc dù hai 1iếư dùng khác nhau không được so sánh trực tiếp với nhau, trong cả hai thử nghiệm
bệnh nhân dùng paclitaxel vả cisọiatin có tỷ lệ đáp ứng cao hơn đáng kế, khới phát diễn tiến bệnh chậm hơn
vả thời gian sông dải hơn so vởi cảc bệnh nhân được điều trị tìêu chuẩn. Tărtn hìễfn độc thần kinh, đau
khớpzđau cơ nhưng giảm suy tùy đã được quan sát thấy ở bệnh nhân bị ung thư g trứng tiến triển được
cho dùng paclituelxcisplatin qua đường tiêm truyền trong 3 giờ khi so với bệnh nhân dùng
cycIophosphamideấcisplatin.
Trong điều trị ngăn ngừa cho ung thư vú, 3121 bệnh nhân bị ung thư vú hạch dương tinh đã được điều trị
bằng liệu pháp paciitaxel ngăn ngừa hoặc không hóa trị sau bốn đợt điều trị bằng doxorưbicin vả
cyclophosphamide (CALGB 9344, BMS CA 139-223). Thời gian theo dõi trung bình là 69 tháng. Nhìn
chung, bệnh nhân dùng paciitaxel đă giâm đáng kế 18% ngưy cơ bệnh tải phát 50 vởi bệnh nhân chỉ dùng AC
(p— 0 ,,0014) và giảm đáng kế 19% nguy cơ tử vong (p— 0 ,0044) so với bệnh nhân chi dùng AC. Phân tích
hổi cứu cho thấy lợi ich 0 tất cả các phân nhóm bệnh nhân. Ớ nhũng bệnh nhân có khối u thụ thể nội tiết âm
tính/chưa rõ, mức giảm nguy cơ tái phát bệnh lả 28% (Cl 959610,59-0,.86) Trong các phân nhóm bệnh nhân
có khối u thụ thể nội tiết dương tinh, mức giảm ngưy cơ tái phảt bệnh lả 9% (CI 95%: 0,78—1,07). Tuy nhiên,
thiết kế cùa nghiên cứu nảy đã không nghiên cứu hỉệu quá cùa đìều trị AC mở rộng sau 4 chu kỳ. Chi dựa
trên cơ sở nghiên cưu nây thì không thế loại trừ fằrig những tăc dụng quan sát được có thế một phần 1â đo
chếnh lệch trong thời gian hỏa trị gìữa hai nhánh (4 chu kỳ AC; 8 chu kỳ AC + pac1itaxel). Do đó, điều trị
ngăn ngừa bằng paclitaxei nên được coi lả một phương phảp thay thế cho điều trị AC mở rộng.
Trong một nghỉên cứu lâm sảng lớn thứ hai vế ung thư vú hạch dưcmg tinh ngăn ngừa với thiết kế tương tự,
3060 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng hoặc không dùng bốn đợt điều trị bằng paclitaxel với 1iều cao
hơn 225 mgỹm² sau bốn đợt điều trị bằng AC (NSABP B—28, BMS CA139-270). Với thới gian theo dõi trung
bình 121 64 thảng, bệnh nhân dùng paclitaxel giảm đáng kế 17% nguy cơ tái phát bệnh ở bệnh nhân chi dùng
AC (p = 0,006) ; đìều trị bằng paclitaxel 1ỉên quan đến mức giảm nguy cơ tử vong 7% (Cl 95%: 0,78—1,12).
Tẩt cả cảc phân tĩch phân nhớm nghiêng về nhánh paciitaxel. Trong nghiên cứu nảy bệnh nhân có khối u thụ
thê nội tiết đương tinh đã giảm nguy cơ tái phát bệnh 23% (CI 95%: 0,6—0,92); ở phân nhóm bệnh nhân có
khối u thụ thế nội tiểt âm tính, mức giảm nguy cơ tái phát bệnh là 10% (CI 95%: 0,7-1,11).
Trong điều trị đầu tay cho ung thư vú di căn, hiệu quả và tinh an toản của paclitaxel được đánh giá trong hai
thứ nghỉệm then chõt nhăn mở, đôi chứng, ngâu nhiên, giai đoạn 111 .
Trong nghiên cứu thử nhẩt (BMS CA139-278), sự kết hợp doxorubicin tỉêm nhanh (SO mglm²) sau 24 giờ là
paclitaxel (220 mgjm² qua đường tiêm truyền trong 3 giờ) (AT), được so sảnh với phảc đồ FAC chuẩn (5—FU
500 mg/m², doxorubicỉn 50 mgjm², cyclophosphamide 500 mglm²), cả hai đều được cho dùng mỗi ba tuần
đối với tấm đọt điều trị. Trong nghiên cứu ngẫu nhiên nảy, 267 bệnh nhân bị ung thư vú di cản, chưa được
hóa trị trước đó hoặc chỉ được hóa trị không sử dụng anthracyciỉne trong điểu trị ngăn ngừa, đã được ghi
danh. Kết quả cho thấy chênh lệch đảng kế trong thời gian diễn tiến cho bệnh nhân dùng AT so với những
người dùng FAC (8,2 so với 6,2 tháng; p= 0,029). Thời gian sống trung bình nghỉêng vế
paclitaxel/doxorubicin so với FAC (23,0 so vởi 18, 3 tháng; p— 0 ,.004) Trong nhóm điều trị bằng AT vả
FAC, chỉ có 44% và 48% cảc nhóm được điều tri hóa trị tiếp theo, trong đó ỉần 1ượt 7°Jo vả 509’ o hóa trị bằng
taxanc. Tỷ lệ đảp ứng tống thể cũng cao hơn đảng kế ở nhóm dùng AT so với nhóm dùng FAC (68% so với
55%) Đáp ứng toản phần đã được thấy ở 19% bệnh nhân trong nhóm dùng paclítaxcllđoxorubicin so vởi 8%
bệnh nhân trong nhóm dùng FAC. Tất cả cảc kết quả về hiệu quả. đã được ghi nhặn bởi một đảnh giả mù độc
1ập.
Trong nghỉên cứu thứ hai, hiệu quả và tính an toản của sư dụng phối họp paclitaxel vả trastuzumab được
đánh giá trong một phân tich phân nhóm theo kế hoạch (bệnh nhân ung thư vú di căn trước đó đã được dùng
aưthracyclỉne ngăn ngừa) của nghiên cứu H0648g. Chưa chứng minh được hiệu quả cùa trastuzumab khi
kêt hợp với paclitaxel ở bệnh nhân chưa dùng anthracyclỉne ngăn ngừa trước đó Sự kết hợp của
trastuzumab (liều tấn công 4 tng/kg sau đó là 2 mgfkg mỗi tuần) và paclitaxel (175 mg/m²) dược tiêm truyền
trong .› giờ, mỗi ba tuần được so sảnh với sư dụng paclitaxcl đơn độc (175 mgnn- ) được tiêm truyền trong J
giờ, mỗi ba tuần ở 188 bệnh nhân ung thư vú di căn biểu hiện HER2 (2+ hoặc 3+ được đo bằng hóa mô miễn
dịch), mà trước đó đã được điều trị bằng anthracycline Paclitaxel được cho dùng mỗi ba tuần đối với ít nhất
sảu đợt đỉều trị trong khi trastuzumab được dùng bảng tuần cho đến khi bệnh diễn tiểu. Nghiên cửu cho thấy
hiệu quả đáng kể khi sử dụng kết họp pacIĩtaxcl/trastuzumab về thời gian diễn tiến (6,9 so Vởi 3,0 thảng), tỳ
1ệ đảp úng (41% so với 17%), và thời gian đáp ứng (10,5 so với 4,5 thảng) so với khi chỉ dùng paclỉtaxeì.
Độc tinh đảng kể nhất được quan sảt khi phối hợp paclitaxel/trastuzumab là rối loạn chức năng tim mạch
(xem mục 4.8).
Trong đỉềư trị ung thư phối không tế bảo nhỏ rắt diễn tiến, sử dụng phổi hợp 175 mgjm2 paclitaxcl và 80
nug/m2 cỉsplatin (được cho dùng sau paclỉtaxel) đã được nghiên cứu trong hai thử nghiệm giai đoạn 111 (367
bệnh nhân được đìều trị bằng paclỉtaxel). Cả hai thử nghiệm đều là ngẫu nhiên. Trong một trong các thử
nghiệm nảy, nhóm đối chứng dùng cỉsplatin (100 mgi'm2) và trong một th hiẹm khảo, 100 rngz’m2
tenỉposide sau đó 1ả 80 rng/rn2 cisplatin (367 bệnh nhân trong nhóm đối ch' . )Ếểt quả của cả hai thử
nghiệm là tương tự. Không có khảo biệt đáng kể giữa liệu phảp paclitaxel và liệu pháp đối chứng liên quan
đên tỷ lệ tử vong, tiêu chỉ đánh giá chính (thời gian sống tmng bình ở các nhóm dùng paclitaxel lả 8,1 vả 9,5
tháng, vả ở nhóm đối chứng là 8,6 vả 9,9 tháng). Cũng không có khác biệt đảng kế trong thới gian diễn tỉến
bệnh giữa cảc liệu phảp. Có hìệu quả rõ rệt liên quan đến đảp ưng lâm sảng. Nghiên cứu về chất lượng cuộc
sống cho thấy tỉnh trạng không có cảm giác thèm an do điều trị kết hợp có paclitaxel ít hơn, nhung cũng cho
thẳy tăng tỷ tệ bệnh dây thần kinh ngoại biên (p
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng