Chỉ định:
Interferon alfa
- 2b: Có tác dụng kháng virus , ức chế tăng sinh tế bào ung thư và điều hòa miễn dịch. Vì thế sinh phẩm này được ứng dụng điều trị cho người lớn và trẻ em trong những trường hợp: * Ung thư:
- Tuyến vú, tử cung, buồng trứng, tuyến tiền liệt.
- Đại tràng, dạ dày, thận bàng quang.
- Hắc tố da, tủy, Sarcomakaposhi, bạch cầu.
- Phổi, vòm họng, thanh quản. * Các trường hợp nhiễm Herpes. * Viêm gan virus B, A, C cấp và mãn tính, các trường hợp nhiễm virus, vi khuẩn hoặc cả hai bệnh cảnh cấp tính và mãn tính * Điều trị kết hợp hoặc tăng cường miễn dịch sau điều trị phóng xạ, hóa chất. Điều trị tăng cường miễn dịch sau phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với interferon alfa hoặc bất cứ một thành phần nào trong các thuốc. Phụ nữ mang thai, các trường hợp nhiễm trùng sau mổ ghép phủ tạng.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thận trọng đối với người bị động kinh, di căn não, hệ thần kinh trung ương bị tổn thương, bệnh xơ cứng rải rác, bệnh tim, suy thận hoặc suy gan nặng hoặc bị ức chế tủy. Vẫn chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi. Cần kiểm tra mắt một cách hệ thống cho những người đái tháo đường hoặc tăng huyết áp. Chú ý: Sau khi pha, tiêm thuốc trong vòng 2 giowg nếu ở nhiệt độ phòng và trong vòng 24 giờ nếu ở nhiệt độ 20C
- 80C.
Chú ý đề phòng:
Thận trọng đối với người bị động kinh, di căn não, hệ thần kinh trung ương bị tổn thương, bệnh xơ cứng rải rác, bệnh tim, suy thận hoặc suy gan nặng hoặc bị ức chế tủy. Vẫn chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi. Cần kiểm tra mắt một cách hệ thống cho những người đái tháo đường hoặc tăng huyết áp. Chú ý: Sau khi pha, tiêm thuốc trong vòng 2 giowg nếu ở nhiệt độ phòng và trong vòng 24 giờ nếu ở nhiệt độ 20C
- 80C.
Liều lượng:
* Viêm gan B mạn tính hoạt động: Vẫn chưa xác định được phác đồ điều trị tối ưu. Liều thông thường nằm trong khoảng từ 2,5 đến 5 MU/m2 diện tích cơ thể, tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần trong 4 đến 6 tháng. * Viêm gan C/không A, không B mạn tính: Liều khuyến cáo là 3 MU tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần cho tới 18 tháng. * Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy: Liều khuyến cáo dùng hàng ngày là 4
- 5 MU, tiêm dưới da. Khi kiểm soát được số lượng bạch cầu, dùng liều đó 3 lần mỗi tuần (cách nhật). * Ðau tủy xương: Ðiều trị duy trì cho người bệnh ở giai đoạn bệnh ổn định sau khi điều trị hóa chất cảm ứng. Có thể dùng đơn trị liệu, tiêm dưới da với liều 3 MU/m2, 3 lần mỗi tuần (dùng cách nhật). * U lympho không Hodgkin: Phối hợp với hóa trị liệu; có thể tiêm dưới da với liều 5 MU 3 lần mỗi tuần (cách nhật) dùng 18 tháng. * Bệnh bạch cầu tế bào tóc: Liều khuyến cáo là 2 MU/m2 dùng 3 lần mỗi tuần cách nhật. Sau một tháng điều trị thì một hoặc nhiều chỉ số huyết học mới đạt bình thường. Có thể phải sau 6 tháng hoặc hơn thì mới có sự cải thiện số lượng bạch cầu, tiểu cầu và nồng độ hemoglobin. * Sarcom Kaposi có liên quan với AIDS: Liều tối ưu vẫn chưa rõ, liều cho thấy có hiệu quả là 30 MU/m2 dùng 3 đến 5 lần mỗi tuần, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Dùng liều thấp hơn (tức là 10
- 12 MU/m2/ngày) cũng không thấy mất hiệu lực. * Condilom mào gà: Ðầu tiên cần phải lau sạch chỗ tổn thương để tiêm thuốc bằng một mảnh bông mềm thấm cồn vô trùng. Việc tiêm vào trong chỗ tổn thương cần thực hiện theo cách tiêm vào đáy tổn thương bằng một kim nhỏ (cỡ 30). Tiêm 0,1 ml dung dịch có chứa 1 MU interferon vào nơi tổn thương, 3 lần mỗi tuần, cách nhật, trong 3 tuần. Mỗi lần có thể điều trị cho 5 chỗ tổn thương. Tổng liều tối đa dùng mỗi tuần không được vượt quá 15 MU.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng