Chỉ định:
SAGAMOME chỉ định điều trị viêm và biểu hiện của bệnh vảy nến (ngoại trừ vẩy nến trên diện rộng) và viêm da dị ứng.
Chống chỉ định:
Sagamome chống chỉ định ở bệnh trứng cá đỏ, trứng cá trên mặt, viêm da quanh miệng, ngứa quanh hậu môn và cơ quan sinh dục, phát ban tã lót, vi khuẩn (ví dụ bệnh chốc lở), vi rút (ví dụ bệnh Herpes Simplex, Herpes Zoster và thủy đậu) và nhiễm nấm (ví dụ Candida hoặc nấm ngoài da), bệnh thủy đậu, lao, bệnh giang mai hoặc phản ứng sau khi dùng vắcxin. Không nên dùng Sagamome ở những bệnh nhân mẫn cảm với Mometasone Furoate hoặc các corticosteroid khác.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Những tác dụng tại chỗ được báo cáo với Sagamome bao gồm ngứa, cảm giác kim châm, phản ứng tại nơi dùng thuốc, nhiễm trùng, viêm nang lông, bệnh nhọt, phản ứng phát ban trên da và biểu hiện lão hóa da. Thêm vào những tác dụng phụ thường xuyên được báo cáo với corticosteroid dùng ngoài bao gồm: nóng, rát, khô da, chứng tăng lông tóc, tăng sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, nhão da, nhiễm trùng thứ cấp, nếp nhăn trên da và bệnh mồ hôi trộm. Những bệnh nhi có biểu hiện nhạy cảm với việc sử dụng corticosteroid dùng ngoài làm ức chế lên tuyến thượng thận, tuyến yên, vùng dưới đồi và hội chứng Cushing hơn bệnh nhân trưởng thành vì tỷ lệ bề mặt da tiếp xúc lớn hơn so với trọng lượng cơ thể. Liệu pháp corticosteroid thường xuyên có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em.
Chú ý đề phòng:
Người lớn, kể cả người cao tuổi và trẻ em: nên thoa một lớp mỏng kem Sagamome vào vùng da bị nhiễm bệnh một lần mỗi ngày. Nên hạn chế tới mức tối thiểu lượng dùng mà vẫn đạt hiệu quả của liệu pháp khi dùng corticosteroid dùng ngoài cho trẻ em hoặc thoa lên mặt và thời gian điều trị không nên quá 5 ngày.
Liều lượng:
Người lớn, kể cả người cao tuổi và trẻ em: nên thoa một lớp mỏng kem Sagamome vào vùng da bị nhiễm bệnh một lần mỗi ngày. Nên hạn chế tới mức tối thiểu lượng dùng mà vẫn đạt hiệu quả của liệu pháp khi dùng corticosteroid dùng ngoài cho trẻ em hoặc thoa lên mặt và thời gian điều trị không nên quá 5 ngày.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: MOMETASONE
Tên khác:
Mometason
Thành phần:
Mometasone furoate
Tác dụng:
Trong các nghiên cứu dùng các kháng nguyên đường mũi, Mometasone furoate cho thấy có tác dụng kháng viêm ở cả các đáp ứng dị ứng pha sớm và muộn. Nó đã được chứng tỏ bởi sự giảm (so với placebo) của histamin và các bạch cầu ưa eosin, bạch cầu trung tính và các protein kết dính tế bào biểu mô.
Chỉ định:
Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng. Dạng lotion của thuốc có thể bôi được cho các sang thương trên da đầu.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng lotion Mometasone gồm rát bỏng, viêm nang, phản ứng dạng viêm nang bã, ngứa ngáy và các dấu hiệu của teo da. Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ <1% bệnh nhân được điều trị bằng lotion Mometasone bao gồm sần, mụn mủ và nhức nhối.
Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng kem Mometasone gồm dị cảm, ngứa ngáy và các dấu hiệu quả teo da. Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ <1% bệnh nhân được điều trị bằng kem Mometasone bao gồm áp-xe, rát bỏng, bệnh nặng lên, khô da, ban đỏ, nhọt và mụn mủ.
Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng thuốc mỡ Mometasone gồm rát bỏng, ngứa ngáy, đau nhói và/hay nhức nhối và các dấu hiệu của teo da. Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ <1% bệnh nhân với thuốc mỡ Mometasone bao gồm dị ứng tăng thêm, viêm da, ban đỏ, nhọt, tăng kích thước sang thương, buồn nôn (1 bệnh nhân) và huyết trắng (1 bệnh nhân).
Các tác dụng ngoại ý được báo cáo không thường xuyên xảy ra khi dùng các thuốc corticosteroid tại chỗ khác như: Kích ứng, rậm lông, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, bong da, nhiễm khuẩn thứ phát, vân da và ban hạt kê.
Thận trọng:
Nếu có kích ứng hay nhạy cảm khi sử dụng Mometasone, nên ngưng điều trị và thay thế bằng liệu pháp thích hợp.
Khi có nhiễm trùng, nên phối hợp thêm với thuốc kháng nấm hay kháng khuẩn thích hợp. Nếu không có đáp ứng tốt tức thì, nên ngưng dùng corticosteroid cho đến khi nhiễm trùng được trị khỏi.
Bất kỳ tác dụng ngoại ý nào xảy ra khi dùng đường toàn thân, kể cả suy thượng thận, cũng có thể xuất hiện với các corticosteroid dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
Sự hấp thu toàn thân của corticosteroid dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu điều trị trên một diện tích cơ thể rộng hay băng kín sau khi bôi thuốc. Nên thận trọng trong những trường hợp này hay khi dùng thuốc lâu ngày, đặc biệt ở bệnh nhân nhi. Bệnh nhân nhi có thể biểu hiện khả năng nhạy cảm cao hơn với sự suy yếu trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận và hội chứng Cushing hơn người trưởng thành do tỷ lệ giữa diện tích bề mặt da lớn hơn so với trọng lượng cơ thể. Nên giới hạn sử dụng corticosteroid tại chỗ cho trẻ em ở liều thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Ðiều trị dài hạn với corticosteroid có thể làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em.
Không dùng Mometasone trong nhãn khoa.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Tính an toàn Mometasone khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Do đó, chỉ dùng corticosteroid tại chỗ trong thai kỳ khi lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Không nên sử dụng một lượng lớn hay dùng kéo dài các thuốc thuộc nhóm này cho phụ nữ đang mang thai.
Hiện không biết được là lượng corticosteroid dùng tại chỗ được hấp thu vào máu đủ để có thể tìm thấy trong sữa mẹ hay không. Các corticosteroid dùng toàn thân được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất nhỏ không có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi cho trẻ. Tuy nhiên, khi quyết định tiếp tục dùng Mometasone hay ngưng thuốc nên lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc với bà mẹ.
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Mometasone furoate là một corticosteroid dùng ngoài với tính chất chống viêm tại chỗ ở các liều không có các tác dụng toàn thân.
Dược động học:
Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<= 0,1%) và nói chung không phát hiện được trong huyết tương, mặc dù sử dụng một phép định lượng nhạy với giới hạn xác định thấp 50 pg/ml ; do đó, không có dữ liệu dược động học tương ứng cho dạng dùng này. Hỗn dịch mometasone furoate hấp thụ rất kém bởi đường tiêu hóa và một lượng nhỏ có thể được nuốt và hấp thụ trải qua một quá trình chuyển hóa bước đầu rộng rãi trước khi thải trừ theo nước tiểu và mật.
Cách dùng:
Bôi vài giọt lotion lên vùng da bị nhiễm bao gồm cả những vị trí trên da đầu mỗi ngày một lần; xoa nắn nhẹ nhàng và đều khắp cho đến khi thuốc ngấm hết qua da.
Nên bôi một lớp mỏng kem hay thuốc mỡ 0,1% lên vùng da bị nhiễm mỗi ngày một lần.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 30 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng