Chỉ định:
Hatacan được dùng trong các trường hợp sau:
- Suy tuần hoàn não cấp và mãn tính, giảm trí nhớ, mất tập trung, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ và các tình trạng xảy ra sau đột quị, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não. Phòng ngừa và làm chậm tiến trình tiến triển của bệnh Elzheimer: sa sút trí tuệ, trầm cảm, giảm nhận thức.
- Rối loạn và suy giảm tuần hoàn: ù tai, chóng mặt, hoa mắt, giảm thính lực. Rối loạn, suy giảm tuần hoàn và thần kinh mắt: suy tuần hoàn võng mạc, bệnh võng mạc do thiếu máu cục bộ và do bệnh tiểu đường, thoái hoá điểm vàng ở người cao tuổi.
- Rối loạn và suy giảm tuần hoàn mạch máu ngoại biên: các bệnh tắc nghẽn động mạch, khập khiễng, đi cách hồi, tê cóng chân. Hội chứng Raynaud.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Giai đoạn cấp của tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp, hạ huyết áp.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Hatacan không phải là thuốc chống cao huyết áp nên không thể thay thế cho các thuốc điều trị cao huyết áp đặc hiệu được, phụ nữ có thai và cho con bú.
Chú ý đề phòng:
Hatacan không phải là thuốc chống cao huyết áp nên không thể thay thế cho các thuốc điều trị cao huyết áp đặc hiệu được, phụ nữ có thai và cho con bú.
Liều lượng:
Uống mỗi lần 1-2 viên, ngày 2-3 lần. Uống trước các bữa ăn hoặc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: BẠCH QUẢ
Tên khác:
Thành phần:
Bạch quả (Ginkgo biloba)
Tác dụng:
Cải thiện tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại biên.
Cải thiện chức năng tiền đình và thính giác.
Đối kháng với các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.
Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do.
Chống viêm tại chỗ.
Giảm co thắt cơ trơn, giảm đau trên các cơn đau quặn.
Ức chế một số vi khuẩn.
Chỉ định:
Quá liều:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ:
Lá Bạch quả và chiết xuất từ lá Bạch quả được xem là an toàn, được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn và được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên nó có thể có tác động lên quá trình đông máu. Những bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng chế phẩm từ lá Bạch quả. Ngưng dùng Bạch quả ít nhất 3 ngày trước khi phẫu thuật. Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai vì tăng nguy cơ gây xuất huyết, sảy thai.
Thận trọng:
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Trà: Cho 1 muỗng cà phê lá Bạch quả trong 100ml nước sôi hãm trong vòng 5 - 7 phút. Uống 1 - 2 ly mỗi ngày sẽ giúp chống căng thẳng, stress.
Dạng thuốc chiết xuất: Hầu hết các nghiên cứu đã được tiến hành cho rằng dùng liều 120 mg/ngày chia hai lần chất chiết xuất chuẩn hóa đến 24 - 27% Glycosides flavone và khoảng 6 – 7% Triterpenes, đối với bệnh viêm tắc động mạch ngoại biên có thể dùng liều 120 – 160mg/ngày. Thời gian dùng thuốc từ 4 – 12 tuần tùy vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Mô tả:
Theo Đông y, hạt cây Bạch quả còn có tên là Ngân Hạnh, nó được dùng từ rất lâu đời trong nền y học cổ truyền phương Đông. Có vị ngọt đắng, tính ấm, có tác dụng ôn phế ích khí (sắc trắng thuộc kim, vào phế), có tác dụng liễm suyễn thấu (ho hen), súc tiểu tiện, chỉ đới trọc. Nếu dùng sống thì có tác dụng trừ đàm, giải độc rượu, tiêu độc sát trùng (hoa Bạch quả nở vào ban đêm, thuộc âm, có độc tính nhẹ nên có tính tiêu độc sát trùng).
Việc sử dụng lá Bạch quả được ghi chép lần đầu trong Điển niên bản thảo Vân Nam, xuất bản năm 1436. Khi đó, lá Bạch quả được sử dụng bên ngoài để điều trị vết loét, dùng bên trong để điều trị tiêu chảy, và dùng như một loại thuốc bổ cho tim, phổi.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng