Chỉ định:
Sỏi mật do cholestérol không quan sát được bằng quang tuyến, có đường kính dưới 15 mm, ít hoặc không có triệu chứng với túi mật vẫn hoạt động bình thường (được kiểm tra bằng siêu âm túi mật), ở bệnh nhân không có chỉ định mổ. Các bệnh gan ứ mật mãn tính, đặc biệt là xơ gan mật nguyên phát, viêm mật xơ cứng, tổn thương ở gan trong bệnh nhầy nhớt. Chống chỉ định
Chống chỉ định:
Sỏi mật do cholestérol không quan sát được bằng quang tuyến, có đường kính dưới 15 mm, ít hoặc không có triệu chứng với túi mật vẫn hoạt động bình thường (được kiểm tra bằng siêu âm túi mật), ở bệnh nhân không có chỉ định mổ. Các bệnh gan ứ mật mãn tính, đặc biệt là xơ gan mật nguyên phát, viêm mật xơ cứng, tổn thương ở gan trong bệnh nhầy nhớt. Chống chỉ định
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Sỏi mật do cholestérol : Liều thông thường từ 5 đến 10 mg/kg/ngày ; liều trung bình được khuyến cáo cho người có thể trọng chuẩn là 7,5 mg/kg/ngày ; người béo phì nên dùng liều 10 mg/kg/ngày, tương ứng với, tùy theo thể trọng, uống từ 2 đến 3 viên mỗi ngày. Nên uống 1 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi tối. Thời gian điều trị thường là 6 tháng, nhưng có thể kéo dài đến 1 năm nếu sỏi có đường kính trên 1 cm. Bệnh gan ứ mật : Liều tối ưu từ 13 đến 15 mg/kg/ngày. Nên khởi đầu với liều 200 mg/ngày, sau đó tăng từ từ từng nấc liều để đạt đến liều tối ưu sau 4 đến 8 tuần điều trị. Trong bệnh gan ứ mật biến chứng từ bệnh nhầy nhớt, liều tối ưu là 20 mg/kg/ngày. Nên chia liều hàng ngày thành 2 lần, vào buổi sáng và buổi tối, uống thuốc trong bữa ăn.
Chú ý đề phòng:
Sỏi mật do cholestérol : Liều thông thường từ 5 đến 10 mg/kg/ngày ; liều trung bình được khuyến cáo cho người có thể trọng chuẩn là 7,5 mg/kg/ngày ; người béo phì nên dùng liều 10 mg/kg/ngày, tương ứng với, tùy theo thể trọng, uống từ 2 đến 3 viên mỗi ngày. Nên uống 1 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi tối. Thời gian điều trị thường là 6 tháng, nhưng có thể kéo dài đến 1 năm nếu sỏi có đường kính trên 1 cm. Bệnh gan ứ mật : Liều tối ưu từ 13 đến 15 mg/kg/ngày. Nên khởi đầu với liều 200 mg/ngày, sau đó tăng từ từ từng nấc liều để đạt đến liều tối ưu sau 4 đến 8 tuần điều trị. Trong bệnh gan ứ mật biến chứng từ bệnh nhầy nhớt, liều tối ưu là 20 mg/kg/ngày. Nên chia liều hàng ngày thành 2 lần, vào buổi sáng và buổi tối, uống thuốc trong bữa ăn.
Liều lượng:
Sỏi mật do cholestérol : Liều thông thường từ 5 đến 10 mg/kg/ngày ; liều trung bình được khuyến cáo cho người có thể trọng chuẩn là 7,5 mg/kg/ngày ; người béo phì nên dùng liều 10 mg/kg/ngày, tương ứng với, tùy theo thể trọng, uống từ 2 đến 3 viên mỗi ngày. Nên uống 1 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi tối. Thời gian điều trị thường là 6 tháng, nhưng có thể kéo dài đến 1 năm nếu sỏi có đường kính trên 1 cm. Bệnh gan ứ mật : Liều tối ưu từ 13 đến 15 mg/kg/ngày. Nên khởi đầu với liều 200 mg/ngày, sau đó tăng từ từ từng nấc liều để đạt đến liều tối ưu sau 4 đến 8 tuần điều trị. Trong bệnh gan ứ mật biến chứng từ bệnh nhầy nhớt, liều tối ưu là 20 mg/kg/ngày. Nên chia liều hàng ngày thành 2 lần, vào buổi sáng và buổi tối, uống thuốc trong bữa ăn.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng