Unasyn 1.5g

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký:
Nhóm dược lý:
Thành phần: Ampicillin: 1g Sulbactam: 500mg
Dạng bào chế:
Quy cách đóng gói:
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
iêm đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae. Ampicilin điều trị có hiệu quả các bệnh viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản mạn tính bột phát và viêm nắp thanh quản do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Ðiều trị lậu do Gonococcus chưa kháng các penicilin, thường dùng ampicilin hoặc ampicilin + probenecid (lợi dụng tương tác làm giảm đào thải các penicilin). Viêm màng não do Meningococcus, Pneumococcus và Haemophilus influenzae, phác đồ điều trị hiện nay được khuyến cáo là kết hợp ampicilin hoặc benzyl
- penicilin với cloramphenicol, tiêm tĩnh mạch, (tiêm các penicilin trước): Cứ 6 giờ, tiêm ampicilin 1
- 2 g và cloramphenicol 12,5 mg/kg, (với trẻ sơ sinh, thay cloramphenicol bằng gentamycin). Hiện nay, các cephalosporin mới như cefuroxim và cefotaxim được khuyến cáo dùng điều trị viêm màng não do Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin, còn vancomyxin dùng cho viêm màng não do S. aureus kháng methicilin. Các chủng Shigella ở nhiều nước thường kháng các loại kháng sinh trong đó có ampicilin. Trong những trường hợp này có thể thay ampicilin bằng cotrimoxazol hoặc ciprofloxacin. Ðiều trị thương hàn: Ampicilin thường kém hiệu quả hơn so với phổ kháng khuẩn trên in vitro. Trong loại nhiễm khuẩn này cloramphenicol, cotrimoxazol thường có hiệu quả và an toàn hơn so với ampicilin. Hiện nay tình trạng Salmonella typhi kháng ampicilin, cloramphenicol và cotrimoxazol xảy ra nhiều hơn cho nên các cephalosporin và các quinolon thường là thuốc được lựa chọn để điều trị sốt thương hàn. Không nên điều trị viêm ruột non cấp thông thường do Salmonella, không điều trị nhiễm khuẩn huyết bằng ampicilin, vì không làm khỏi bệnh mà chỉ gây ra một nguy cơ lớn là xuất hiện các chủng kháng thuốc của các vi khuẩn đường ruột Gram âm khác. Ðiều trị bệnh nhiễm Listeria: Vi khuẩn Listeria monocytogenes rất nhạy cảm với ampicilin, nên ampicilin được dùng để điều trị bệnh nhiễm Listeria. Do có hiệu quả tốt trên một số vi khuẩn khác, bao gồm cả liên cầu bêta nên ampicilin dùng rất tốt trong điều trị nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thường được kết hợp với aminoglycosid

Chống chỉ định:
Thuốc chống chỉ định ở những người có tiền sử dị ứng với mọi kháng sinh Penicillin.

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Giống như những kháng sinh dùng đường tiêm khác, tác dụng ngoại ý chủ yếu là đau tại chỗ tiêm, nhất là khi tiêm bắp. Một số bệnh nhân có thể bị viêm tĩnh mạch hay phản ứng tại nơi tiêm sau khi được tiêm tĩnh mạch. Hệ tạo máu và bạch huyết: Đã có báo cáo về thiếu máu, thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa Eosin và giảm số lượng bạch cầu. Những phản ứng này có thể hồi phục khi ngừng dùng thuốc, được cho là do phản ứng mẫn cảm. Đường tiêu hóa: thường gặp là buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, viêm ruột non, đại tràng và viêm đại tràng giả mạc. Gan/Mật: tăng tạm thời enzym gan ALT (SGOT) và AST (SGPT), bilirubin máu, chức năng gan bất thường và vàng da. Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ và sốc phản vệ. Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: báo cáo hiếm về co giật. Thận và tiết niệu: báo cáo hiếm viêm thận kẽ Da và cấu trúc da: thường gặp là phát ban, ngứa và các phản ứng da khác, có các báo cáo hiếm hội chứng Stevens-Johnson, ngoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng. Những tác dụng ngoại ý liên quan đến việc dùng Ampicillin đơn thuần có thể gặp với Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.

Chú ý đề phòng:
Phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với Penicillin gồm cả Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này thường xảy ra ở những người có tiền sử dị ứng với Penicillin và/hoặc quá mẫn cảm với nhiều dị nguyên. Đã có báo cáo về những người có tiền sử dị ứng với Penicillin có thể bị phản ứng nghiêm trọng khi dùng Cephaloporin. Trước khi dùng Penicillin phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với Penicillin, Cephaloporin, và với các dị nguyên khác. Khi điều trị nếu có phản ứng dị ứng, phải ngừng thuốc ngay và có biện pháp điều trị thích hợp. Nếu gặp phản ứng phản vệ nặng cần cấp cứu Adrenalin. Có thể cần cho thở oxy, tiêm tĩnh mạch Steroid, làm thông đường thở kể cả việc đặt nội khí quản. Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng tăng sinh của các vi sinh vật không nhạy với thuốc, kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bộ nhiễm phải ngừng thuốc ngay và/hoặc có biện pháp điều trị thích hợp. Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ non tháng và những trẻ nhũ nhi khác. Vi tăng bạch cầu, đơn nhân là do nguồn gốc virus, không nên dùng Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Có một tỷ lệ cao các bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân dùng Ampicillin bị phát ban. Lúc có thai: Nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật thí nghiệm không cho thấy Sulbatam và Ampicillin có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và tác hại cho thai. Sulbatam qua được nhau thai. Tính an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định.

Liều lượng:
Sulbatam natri/Ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Cách pha thuốc như sau: Tổng liều (g): 1,5 Liều tương đương Sulbatam Ampicillin(g): 0,5-1,0 Lọ: Lọ 20ml Thể tích hòa tan (ml): 3,2 Nồng độ tối đa sau khi Pha (mg/ml): 125-250 Khi tiêm truyền tĩnh mạch Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp. Để đảm bảo thuốc tan hoàn toàn, nên để yên cho bọt trong dung dịch mất hẳn và kiểm tra bằng mắt. Có thể tiêm tĩnh mạch liều nạp thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc pha loãng để tiêm truyền tĩnh mạch trong 15 đến 30 phút. Sulbatam natrianpicillin natri của Pfizer cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp thịt sâu, nếu bị đau có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn Lignocaine Hydrochloride khan 0,5%. Người lớn: tổng liều Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch dùng từ 1,5-12g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho mỗi liều tối đa mỗi ngày của Sulbatam là 4g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia đều mỗi 12 giờ. Mức độ Liều mỗi ngày(g) nhiễm khuẩn Sulbatam natri/Ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch Nhẹ 1,5-3(0,5+1đến 1+2) Trung bình lên đến 6(2+4) Nặng lên đến 12(4+8) Số lần dùng có thể dựa theo độ nghiêm trọng của bệnh và chức năng thận của bệnh nhân. Điều trị được tiếp tục 48 giờ sau khi đã cắt sốt và các triệu chứng bất thường đã mất. Thường cho điều trị từ 7 đến 14 ngày, nhưng thời gian điều trị có thể phải kéo dài thêm hay cho thêm Ampicillin trong những trường hợp bệnh rất nặng. Khi điều trị bệnh nhân cần hạn chế natri, chú ý là 1.500mg Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp trên tiêm tĩnh mạch chứa khoảng 115mg (5mmol) natri. Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật dùng từ 1,5-3g Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp trên tiêm tĩnh mạch lúc tiêm mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết thanh và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, thường ngừng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định điều trị bằng Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch. Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng: Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp trên tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1,5g. Nếu uống thêm 1g Probenecide để kéo dài nồng độ Sulbatam và Ampicillin trong huyết tương. Trẻ em, nhũ nhi và sơ sinh: Liều Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch cho hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150mg/kg/ngày (tương ứng với Sulbatam 50mg/kg/ngày và Ampicillin 100mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh, tổng liều trong ngày thường được chia cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, tương tự như khi dùng Ampicillin thông thường. Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi (đặc biệt là trẻ thiếu tháng), liều khuyến cáo là 75mg/kg/ngày (tương ứng Sulbatam 25mg/kg/ngày và Ampicillin 50mg/kg/ngày), chia mỗi 12 giờ. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinine ≤ 30 ml/phút), động học của sự thanh thải của Sulbatam và Ampicillin cũng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của 2 thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm Sulbatam natrianpicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân này giống như khi sử dụng Ampicillin.

Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Unasyn 1.5g Unasyn 1.5gProduct description: Unasyn 1.5g : iêm đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae. Ampicilin điều trị có hiệu quả các bệnh viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản mạn tính bột phát và viêm nắp thanh quản do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Ðiều trị lậu do Gonococcus chưa kháng các penicilin, thường dùng ampicilin hoặc ampicilin + probenecid (lợi dụng tương tác làm giảm đào thải các penicilin). Viêm màng não do Meningococcus, Pneumococcus và Haemophilus influenzae, phác đồ điều trị hiện nay được khuyến cáo là kết hợp ampicilin hoặc benzyl- penicilin với cloramphenicol, tiêm tĩnh mạch, (tiêm các penicilin trước): Cứ 6 giờ, tiêm ampicilin 1 - 2 g và cloramphenicol 12,5 mg/kg, (với trẻ sơ sinh, thay cloramphenicol bằng gentamycin). Hiện nay, các cephalosporin mới như cefuroxim và cefotaxim được khuyến cáo dùng điều trị viêm màng não do Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin, còn vancomyxin dùng cho viêm màng não do S. aureus kháng methicilin. Các chủng Shigella ở nhiều nước thường kháng các loại kháng sinh trong đó có ampicilin. Trong những trường hợp này có thể thay ampicilin bằng cotrimoxazol hoặc ciprofloxacin. Ðiều trị thương hàn: Ampicilin thường kém hiệu quả hơn so với phổ kháng khuẩn trên in vitro. Trong loại nhiễm khuẩn này cloramphenicol, cotrimoxazol thường có hiệu quả và an toàn hơn so với ampicilin. Hiện nay tình trạng Salmonella typhi kháng ampicilin, cloramphenicol và cotrimoxazol xảy ra nhiều hơn cho nên các cephalosporin và các quinolon thường là thuốc được lựa chọn để điều trị sốt thương hàn. Không nên điều trị viêm ruột non cấp thông thường do Salmonella, không điều trị nhiễm khuẩn huyết bằng ampicilin, vì không làm khỏi bệnh mà chỉ gây ra một nguy cơ lớn là xuất hiện các chủng kháng thuốc của các vi khuẩn đường ruột Gram âm khác. Ðiều trị bệnh nhiễm Listeria: Vi khuẩn Listeria monocytogenes rất nhạy cảm với ampicilin, nên ampicilin được dùng để điều trị bệnh nhiễm Listeria. Do có hiệu quả tốt trên một số vi khuẩn khác, bao gồm cả liên cầu bêta nên ampicilin dùng rất tốt trong điều trị nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thường được kết hợp với aminoglycosidGT GT91822


Unasyn 1.5g


iem duong ho hap tren do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae. Ampicilin dieu tri co hieu qua cac benh viem xoang, viem tai giua, viem phe quan man tinh bot phat va viem nap thanh quan do cac chung vi khuan nhay cam gay ra. Ðieu tri lau do Gonococcus chua khang cac penicilin, thuong dung ampicilin hoac ampicilin + probenecid (loi dung tuong tac lam giam dao thai cac penicilin). Viem mang nao do Meningococcus, Pneumococcus va Haemophilus influenzae, phac do dieu tri hien nay duoc khuyen cao la ket hop ampicilin hoac benzyl- penicilin voi cloramphenicol, tiem tinh mach, (tiem cac penicilin truoc): Cu 6 gio, tiem ampicilin 1 - 2 g va cloramphenicol 12,5 mg/kg, (voi tre so sinh, thay cloramphenicol bang gentamycin). Hien nay, cac cephalosporin moi nhu cefuroxim va cefotaxim duoc khuyen cao dung dieu tri viem mang nao do Staphylococcus aureus nhay cam voi methicilin, con vancomyxin dung cho viem mang nao do S. aureus khang methicilin. Cac chung Shigella o nhieu nuoc thuong khang cac loai khang sinh trong do co ampicilin. Trong nhung truong hop nay co the thay ampicilin bang cotrimoxazol hoac ciprofloxacin. Ðieu tri thuong han: Ampicilin thuong kem hieu qua hon so voi pho khang khuan tren in vitro. Trong loai nhiem khuan nay cloramphenicol, cotrimoxazol thuong co hieu qua va an toan hon so voi ampicilin. Hien nay tinh trang Salmonella typhi khang ampicilin, cloramphenicol va cotrimoxazol xay ra nhieu hon cho nen cac cephalosporin va cac quinolon thuong la thuoc duoc lua chon de dieu tri sot thuong han. Khong nen dieu tri viem ruot non cap thong thuong do Salmonella, khong dieu tri nhiem khuan huyet bang ampicilin, vi khong lam khoi benh ma chi gay ra mot nguy co lon la xuat hien cac chung khang thuoc cua cac vi khuan duong ruot Gram am khac. Ðieu tri benh nhiem Listeria: Vi khuan Listeria monocytogenes rat nhay cam voi ampicilin, nen ampicilin duoc dung de dieu tri benh nhiem Listeria. Do co hieu qua tot tren mot so vi khuan khac, bao gom ca lien cau beta nen ampicilin dung rat tot trong dieu tri nhiem khuan huyet o tre so sinh va tre nho, thuong duoc ket hop voi aminoglycosid
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212