Chỉ định:
Do mức độ kháng thuốc nghiêm trọng của vi khuẩn và do đã có nhiều loại thuốc kháng khuẩn khác nên cần hạn chế sử dụng tetracyclin. Tuy nhiên, thuốc vẫn còn một số chỉ định, cụ thể là: Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psittacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis... Nhiễm khuẩn do Rickettsia. Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae. Nhiễm khuẩn do Brucella và Francisella tularensis. Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis), bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae). Trứng cá. Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng. Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc. Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định cho những người mẫn cảm với bất kỳ một tetracyclin nào. Do việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) và thuốc có thể gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương, không dùng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Sốt, ban đỏ , rối loạn chức năng thận, suy thận, nhạy cảm với ánh sáng.
Chú ý đề phòng:
Hạn chế để da tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Ngưng thuốc khi có biểu hiện ban đỏ trên da.
Liều lượng:
Uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn:
- Người lớn: 250
- 500 mg/lần x 4 lần/ngày. Trẻ > 8 tuổi: 25
- 50 mg/kg/ngày, chia 4 lần.
- Mụn trứng cá dùng thời gian dài với liều giảm dần từ 750 mg
- 1 g/ngày đến 250 mg/ngày.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng