Chỉ định:
Clindamycin được chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị những nhiễm khuẩn sau đây gây ra bởi vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm hay những dòng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương hiếu khí liên cầu, tụ cầu, phế cầu; và những dòng Chlamydia trachomatis nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, gồm viêm amidan, viêm hầu họng, viêm xoang, viêm tai giữa và sốt tinh hồng nhiệt.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, gồm: viêm phế quản, viêm phổi, mủ màng phổi và áp-xe phổi.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm, gồm: trứng cá, nhọt đinh, viêm mô tế bào, chốc, áp-xe và nhiễm khuẩn vết thương đặc biệt nhiễm khuẩn da và mô mềm gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm như viêm quầng và viêm quanh móng.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương khớp và viêm khớp nhiễm trùng.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viên nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn túi cùng, áp-xe vòi-buồng trứng, viêm mạc treo buồng trứng và nhiễm khuẩn vùng chậu khi cho cùng với một kháng sinh có phổ Gram âm. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị đơn thuần với clindamycin tỏ ra có hiệu quả.
- Nhiễm khuẩn trong bụng, bao gồm: viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi cho phối hợp với một kháng sinh có phổ kháng khuẩn Gram âm hiếu khí.
- Nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc. Tính hiệu quả của clindamycin trong điều trị các trường hợp viêm nội tâm mạc đã được ghi nhận.
- Nhiễm khuẩn răng như áp-xe nha chu và viêm nha chu.
- Viêm não do Toxoplasma ở bệnh nhân AIDS. Clindamycin phối hợp với pyrimethamine có hiệu quả rất tốt.
- Viêm phổi do Pneumocytis carinii ở bệnh nhân AIDS, clindamycin phối hợp với pyrimethamine có hiệu quả rất tốt. Clindamycin uống hay tiêm với liều 20 mg/kg/ngày tối thiểu trong 5 ngày, dùng đơn thuần hay phối hợp với quinine hay amodiaquine để điều trị nhiễm Plasmodium falciparum đa kháng thuốc.
Chống chỉ định:
Clindamycin được chống chỉ định ở những bệnh nhân đã biết trước nhạy cảm với clindamycin hay lincomycin
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Đường tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) và viêm thực quản với chế phẩm uống. Phản ứng quá mẫn: Ban dát sẩn và nổi mề đay khi dùng thuốc. Phát ban lấm tấm toàn thân thể nhẹ hay trung bình thường thấy. Rất hiếm trường hợp hồng ban đa dạng, vài trường hợp giống như hội chứng Stevens
- Johnson, có liên hệ với clindamycin. Một số ít trường hợp giống phản vệ đã được báo cáo. Ở gan: Vàng da và test chức năng gan bất thường được thấy trong khi điều trị với clindamycin. Da niêm: Ngứa, viêm âm đạo và hiếm trường hợp viêm ngoài da và viêm da bóng nước được ghi nhận. Hệ tạo máu: Giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu ái toan tạm thời đã được ghi nhận. Có trường hợp mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu. Tim mạch: Rất hiếm trường hợp ngưng tim phổi và hạ huyết áp được ghi nhận do truyền tĩnh mạch quá nhanh (xem Liều lượng và Cách dùng). Phản ứng tại chỗ: Đau tại chỗ, thành lập các áp xe khi tiêm bắp. Viêm tắc tĩnh mạch được ghi nhận tiêm mạch. Tránh bằng cách tiêm bắp sâu và tránh ở trong ống thông tĩnh mạch.
Chú ý đề phòng:
Khởi phát viêm đại tràng do kháng sinh xuấthiện trong khi đang sử dụng hay ngay cả 2 hay 3 tuần sau khi sử dụng. Bệnh có vẻ nặng hơn ở người già hay suy kiệt. Khi xảy ra nên ngưng dùng clindamycin. Điều trị với nhựa cholestyramine và colestipol vì những sản phẩm này nối dính với độc tố thấy được ở in vitro. Liều colestipol gợi ý là 5g ba lần mỗi ngày, và cholestyramine là 4g ba lần mỗi ngày. Khi viêm đại tràng do kháng sinh xảy ra trầm trọng, cần phải điều trị với truyền dịch thích hợp, cung cấp thêm điện giải và protein. Độc tố được tiết ra bởi Clostridium difficile là nguyên nhân trực tiếp chủ yếu của viêm đại tràng do kháng sinh. Loại Clostridium sinh độc này nhạy cảm với vancomycin. Khi sử dụng 125-500mg vancomycin 4 lần mỗi ngày, độc tố phân nhanh chóng biến mất, và đồng thời là dần hết tiêu chảy trên lâm sàng. Cũng có thể điều trị bằng bacitracin 25.000 đơn vị, uống 4 lần trong 7-10 ngày.
Liều lượng:
Đường tiêm bắp hay tiêm mạch: Người lớn:
- Nhiễm khuẩn phức tạp: 2400-2700 mg mỗi ngày chia 2, 3 hay 4 lần.
- Nhiễm khuẩn ít phức tạp do các vi khuẩn nhạy cảm hơn: liều 1200-1800mg mỗi ngày, chia 3 hay 4 lần.
- Liều tới 4800 mg/ngày đã được dùng rất tốt.
- Liều tiêm bắp duy nhất nhiều hơn 600mg không được khuyến cáo. Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 20-40 mg/kg/ngày, chia 3 hay 4 lần. Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi: 15-20 mg/kg/ngày, chia 3 hay 4 lần. Liều thấp hơn có thể đủ với trẻ sinh non. Đường uống: Người lớn: 600-1800 mg/ngày, chia 3 hay 4 lần. Trẻ em trên 1 tháng tuổi:
- 8-25 mg/kg/ngày chia 3 hay 4 lần.
- Ở trẻ 10kg hay nhẹ hơn: nửa muỗng cà phê (37,5mg) xirô, liều tối thiểu là 3 lần mỗi ngày. Trường hợp nhiễm liên cầu tiêu huyết bêta, điều trị liên tục tối thiểu 10 ngày. Điều trị viêm vùng chậu và nhiễm Chlamydia trachomatis cổ tử cung:
- Viêm vùng chậu
- điều trị nội trú: Clindamycin phosphate 900mg (tiêm mạch) mỗi 8 giờ cùng 1 kháng sinh phổ Gram âm hiếu khí (tiêm mạch); ví dụ gentamycin 2 mg/kg sau đó 1,5mg/kg mỗi 8 giờ hàng ngày trên bệnh nhân chức năng thận bình thường. Dùng thuốc liên tục (tiêm mạch) tối thiểu 4 ngày và 48 giờ sau khi tình trạng bệnh nhân cải thiện. Tiếp theo dùng clindamycin hydrochloride uống 450mg mỗi 6 giờ cho được tổng cộng 10-14 ngày.
- Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis: uống clindamycin hydrochloride 450mg 4 lần mỗi ngày trong 10-14 ngày. Viêm não do Toxoplasma ở bệnh nhân AIDS: Tiêm mạch hay uống 600-1200 mg mỗi 6 giờ trong 2 tuần sau đó uống 300-600mg mỗi 6 giờ. Thông thường đợt điều trị kéo dài 8-10 tuần pyrimethamine uống 25 đến 75mg mỗi ngày trong 8 đến 10 tuần. Folinic acid 10-20 mg/ngày phải được dùng khi dùng liều cao pyrimethamine. Viêm não do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS: Tiêm mạch 600-900 mỗi 6 igờ hay 900mg mỗi 8 giờ hoặc uống 300-450mg mỗi 6 giờ trong 21 ngày và primaquine 15-30mg uống 1 lần mỗi ngày trong 21 ngày.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng