Chỉ định:
Người lớn: Levobupivacain được chỉ định dùng cho người lớn để: Gây tê trong phẫu thuật Phẫu thuật lớn: gây tê ngoài màng cứng (kể cả mổ đẻ), gây tê nội tủy, phong bế thần kinh ngoại biên. Tiểu phẫu: gây tê thẩm thấu khu vực, phong bế quanh nhãn cầu trong phẫu thuật mắt. Giảm đau Gây tê ngoài màng cứng liên tục, dùng một hay nhiều lần tiêm để giảm đau sau phẫu thuật, đau đẻ hay đau kinh niên. Để giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng liên tục, có thể phối hợp Levobupivacain với các thuốc khác như Fentanyl, Morphin hay Clonidin. Trẻ em Levobupivacain được chỉ định để làm giảm đau cho trẻ em bằng cách gây tê thẩm thấu (phong bế vùng chậu-bẹn/chậu-hạ vị).
Chống chỉ định:
Bao gồm các chống chỉ định chung liên quan đến gây tê cục bộ khi dùng bất kỳ loại thuốc nào để gây tê cục bộ, kể cả Levobupivacain. Dung dịch Levobupivacain chống chỉ định cho những người đã được biết là mẫn cảm với các thuốc gây tê cục bộ nhóm amid. Cũng không dùng Levobupivacain để gây tê cục bộ bằng tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, không dùng dung dịch Levobupivacain 7,5mg/mL cho các thủ thuật sản khoa và không dùng để phong bế quanh vùng chậu trong sản khoa. Chống chỉ định dùng để phong bế Bier, phong bế quanh vùng chậu, và việc dùng Levobupivacain 0,75% cho các thủ thuật sản khoa dựa trên kinh nghiệm được ghi nhận với Bupivacain. Chưa có thử nghiệm Levobupivacain cho các trường hợp như vậy.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Các phản ứng bất lợi với Levobupivacain là giống như với các thuốc gây tê cục bộ nhóm amid. Nguyên nhân chính gây ra các phản ứng bất lợi của nhóm thuốc này liên quan tới nồng độ thuốc cao quá mức trong huyết tương hay ở da, có thể do dùng quá liều, vô ý tiêm vào mạch máu hay chuyển hóa phân hủy thuốc quá chậm. Các phản ứng bất lợi được rút ra từ các nghiên cứu tiến hành tại Hoa kỳ và châu Âu. Thuốc tham chiếu chính là Bupivacain. Các nghiên cứu được tiến hành có sử dụng đa dạng các loại thuốc tiền mê, các thuốc an thần và các thủ thuật phẫu thuật có độ dài khác nhau về thời gian. Tổng cộng có 1220 người tham gia thử nghiệm với Levobupivacain. Mỗi bệnh nhân được đếm một lần cho mỗi loại phản ứng bất lợi. Trong pha II/III của nghiên cứu, 78% số bệnh nhân dùng Levobupivacain báo cáo có ít nhất một phản ứng bất lợi. Trong số các bệnh nhân dùng dung dịch Levobupivacain 0,75%, có 85% báo cáo có ít nhất một phản ứng bất lợi. Phản ứng bất lợi xảy ra > 5% số bệnh nhân ở tất cả các bệnh nhân dùng Levobupivacain trong pha II/III của nghiên cứu (N= 1141)Hạ huyết áp (31%)Ngứa (9%)Buồn nôn (21%)Đau (8%)Đau sau phẫu thuật (18%)Đau đầu (7%)Sốt (17%)Táo bón (7%)Nôn (14%)Hoa mắt (6%)Thiếu máu (12%)Bất lợi cho thai nhi (5%)Các phản ứng bất lợi xảy ra ≥ 1% trong nghiên cứu pha II/III đối chứng với Bupivacain Phản ứng bất lợiLevobupivacainBupivacainN= 509N=453Số lần%Số lần%Hạ huyết áp10019,69320,5Buồn nôn5911,66614,6Thiếu máu499,6378,2Đau sau phẫu thuật377,3378,2Nôn428,3306,6Đau lưng295,7194,2Sốt336,5357,7Hoa mắt265,1224,9Bất lợi cho thai nhi499,6419,1Đau đầu234,5184,0Chậm sinh326,3316,8Ngứa193,7265,7Đau183,5173,8Bất thường điện tâm đồ163,1173,8Chướng bụng152,9122,6Hạ albumin huyết152,961,3Rét run152,9122,6Táo bón142,8204,4Nhìn đôi132,6143,1Mất cảm giác132,6153,3Đầy hơi122,4112,4Đau bụng112,261,3Hạ thân nhiệt112,261,3Nhịp tim chậm112,2102,2Khó tiêu102,0112,4Tiểu tiện ra máu102,051,1Ra máu khi có thai91,8122,6Dị cảm91,820,4Nhịp tim nhanh91,871,5Nước tiểu không bình thường91,861,3Ban xuất huyết71,440,9Tăng rỉ dịch vết thương71,4132,9Ho61,230,7Tăng bạch cầu61,230,7Ngủ gà61,240,9Tiểu không kiềm chế61,210,2Tê cục bộ51,051,1Lo âu51,061,3Đau ngực (phụ nữ)51,040,9Cao huyết áp51,081,8Đái ít51,030,7Nhiễm trùng đường tiểu51,030,7Tiêu chảy51,061,3Các phản ứng bất lợi sau đây được báo cáo trong chương trình thử nghiệm lâm sàng Levobupivacain ở một bệnh nhân trở lên, tỷ lệ < 1% và được coi là có liên quan lâm sàng Toàn thânSuy nhược, phùRối loạn tim mạch nói chungHạ huyết áp thế đứngRối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại viGiảm chức năng vận động, co cơ không tự ý, co thắt, rùng mình, ngấtRối loạn nhịp timLoạn nhịp, ngoại tâm thu, rung nhĩ, ngừng timRối loạn hệ tiêu hoá Tắc ruộtRối loạn hệ gan-mậtTăng BilirubinRối loạn tâm thầnLú lẫnRối loạn hệ hô hấpNgừng thở, co thắt phế quản, khó thở, phù phổi, thiểu năng hô hấpRối loạn da và phần phụTăng tiết mồ hôi, mất màu daCác phản ứng bất lợi của Levobupivacain cũng giống như với các thuốc gây tê cục bộ nhóm amid khác. Các hệ cơ quan liên quan có thể bao gồm hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch, hệ hô hấp (Xem thêm các mục Chú ý đề phòng, Thận trọng lúc dùng và Qúa liều) Các phản ứng bất lợi về thần kinh có thể do tổng liều các thuốc gây tê cục bộ được sử dụng và cũng phụ thuộc vào loại thuốc dùng, đường dùng và thể trạng của bệnh nhân. Nhiều tác dụng bất lợi trong số đó liên quan đến kỹ thuật gây tê cục bộ, có hoặc không có sự tham gia của thuốc. Phản ứng kiểu dị ứng hiếm khi xảy ra và có thể là do mẫn cảm với thuốc gây tê cục bộ. Các phản ứng đó đặc trưng bởi các dấu hiệu như mày đay, ngứa, ban đỏ, phù thần kinh mạch (kể cả phù thanh quản), nhịp tim nhanh, hắt hơi, buồn nôn, nôn, chóng mặt, ngất, ra quá nhiều mồ hôi, tăng thân nhiệt, và có thể có các triệu chứng giống phản vệ (kể cả tụt huyết áp nghiêm trọng). Mẫn cảm chéo giữa các thuốc trong nhóm các thuốc gây tê cục bộ kiểu amid đã được báo cáo.
Chú ý đề phòng:
Khi phong bế bằng Levobupivacain, có thể sơ sót tiêm thuốc vào tĩnh mạch và có thể dẫn đến ngừng tim. Mặc dù phát hiện nhanh và điều trị thích hợp vẫn có thể cần thời gian dài để hồi phục. Khả năng hồi phục liên quan đến Bupivacain hiện vẫn chưa được biết và vẫn chưa được nghiên cứu. Cũng như tất cả các thuốc gây tê cục bộ nhóm amid, Levobupivacain phải được dùng theo liều tăng dần. Do không thể tiêm Levobupivacain nhanh với liều cao nên không chỉ định cho các trường hợp cấp cứu, khi cần gây tê nhanh để phẫu thuật. Về mặt lịch sử, các bệnh nhân đang mang thai đã được báo cáo là có nguy cơ cao về rối loạn nhịp tim, ngừng tim hay tuần hoàn và tử vong khi Bupivacain bị sơ xuất tiêm nhanh vào tĩnh mạch. Để mổ đẻ, chỉ định dùng dung dịch Levobupivacain 5mg/mL (0,5%) với liều đến 150 mg. Chỉ các thầy thuốc, những người hiểu biết về chẩn đoán và xử lý ngộ độc liên quan đến thuốc và các trường hợp khẩn cấp khác có thể xảy ra khi dùng thuốc gây tê mới được dùng các chất gây tê cục bộ. Phải sẵn có ôxy, các thuốc hồi sức khác, các thiết bị hỗ trợ tim-phổi và nhân lực cần thiết để xử lý tốt các phản ứng ngộ độc và phải đảm bảo cấp cứu liên quan (Xem thêm mục Tác dụng ngoại ý và Thận trọng khi dùng). Chậm trễ trong xử lý ngộ độc liên quan đến thuốc, thiếu thông khí và/hay thay đổi độ nhạy cảm có thể dẫn đến nhiễm acid, ngừng tim và có thể tử vong. Điều quan trọng là phải hút thử máu hoặc dịch não tủy (nơi có thể) trước khi tiêm bất kỳ thuốc gây tê cục bộ nào, cả trước khi cho dùng liều đầu tiên và các liều tiếp theo để tránh tiêm vào mạch máu hay tiêm trong vỏ. Tuy nhiên, phản ứng âm tính khi hút thử không đảm bảo việc tránh tiêm vào mạch máu hay tiêm trong vỏ. Cần thận trọng khi dùng Levobupivacain cho các bệnh nhân đang dùng các thuốc gây tê cục bộ khác có cấu trúc liên quan đến các thuốc gây tê cục bộ nhóm amid, do tác dụng gây độc của các thuốc đó có thể bị tăng thêm. Khi phong bế thần kinh ngoại vi, nơi cần đến một lượng lớn thuốc gây tê cục bộ, cần thận trọng khi dùng dung dịch Levobupivacain có hàm lượng cao hơn. Các nghiên cứu ở động vật cho thấy ngộ độc hệ thần kinh trung ương và tim liên quan đến liều dùng, vì thế, cùng một lượng thuốc nhưng có hàm lượng cao hơn sẽ có thể gây ra độc với tim.
Liều lượng:
Phải tránh tiêm nhanh một lượng lớn dung dịch thuốc gây tê cục bộ và nên chia nhỏ (tăng dần) liều thuốc. Nên dùng liều và hàm lượng nhỏ nhất đạt được kết quả phù hợp với yêu cầu dự tính. Liều của bất kỳ thuốc gây tê cục bộ nào đều phụ thuộc vào quy trình gây tê, diện tích gây tê, mật độ mạch máu trong mô, số lượng vùng tế bào thần kinh sẽ bị phong bế, mức độ phong bế, mức giãn cơ cần thiết, độ dài thời gian cần gây tê, sức dung nạp cá nhân và thể trạng của bệnh nhân. Cần đặc biệt chú ý đến các bệnh nhân trong tình trạng ốm nặng do tuổi cao hay do các yếu tố khác như suy chức năng tim mạch, bệnh gan tiến triển, suy chức năng thận nặng. Để giảm nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, phải cố gắng xác định tình trạng của bệnh nhân trước khi thực hiện phong bế chính và phải điều chỉnh liều cho phù hợp. Dùng một liều thử phù hợp (3-5mL) dung dịch gây tê tại chỗ tác dụng ngắn chứa Epinephrine trước khi phong bế hoàn toàn thần kinh. Cần phải nhắc lại liều thử này nếu bệnh nhân chuyển sang dùng gây tê cục bộ ngoài màng cứng bằng catheter. Phải có đủ thời gian để quan sát hiệu ứng gây tê sau mỗi lần thử. Không được dùng các thuốc sát khuẩn chứa kim loại nặng giải phóng các ion như thủy ngân, kẽm, đồng, v.v,.. để làm sạch da hay niêm mạc do chúng liên quan đến gây sưng và phù. Khi định sát trùng bề mặt ống đựng bằng hóa chất, nên dùng cồn isopropyl (91%) hoặc Ethanol 70%. Nên sát trùng hóa chất ống tiêm bằng cách lau khô bằng bông hay gạc có tẩm các cồn trên đây trước khi dùng. Các sản phẩm này được dùng cho liều đơn và không chứa chất bảo quản, bất kỳ dung dịch nào trong ống đã mở cũng phải vứt bỏ. Tham khảo sách hướng dẫn để biết về các kỹ thuật và quy trình chuyên dụng. Tính ổn định khi pha loãng: Levobupivacain được pha loãng trong dung dịch tiêm Natri Chlorid USP 0,9% thành dung dịch chứa 0,625-2,5 mg Levobupivacain trong 1 mL ổn định về vật lý và hóa học khi được bảo quản trong túi nhựa PVC (Polivinyl Chloride) ở nhiệt độ trong phòng trong vòng 24 giờ. Phải dùng các kỹ thuật vô trùng khi pha chế các sản phẩm pha loãng. Levobupivacain đã pha trộn chỉ được chuẩn bị để dùng cho một bệnh nhân và chỉ dùng trong vòng 24 giờ kể từ khi pha chế. Phần dung dịch còn thừa phải đổ bỏ. Ghi chú: các sản phẩm dùng tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các tiểu phân lạ và màu sắc trước khi dùng. Không được dùng các dung dịch không trong hoặc mất màu. Hạn dùng sau khi mở ra lần đầu: phải được dùng ngay. Hạn dùng sau khi pha loãng: ổn định về vật lý và hóa học trong 7 ngày ở nhiệt độ 20-22oC. Dung dịch levobupivacain chứa Morphin, Fentanyl, Clonidine ổn định về vật lý và hóa học ở nhiệt độ 20-22oC trong 40 giờ. Theo quan điểm vi sinh học, sản phẩm phải được dùng ngay. Nếu không dùng ngay, thời gian và điều kiện bảo quản trước khi dùng thuộc trách nhiệm của người dùng và thường không quá 24 giờ ở 2-8oC, trừ phi quá trình pha được tiến hành trong điều kiện vô trùng được kiểm soát.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng