Chỉ định:
Peg-Intron dùng điều trị viêm gan C mạn tính. Bệnh nhân phải từ 18 tuổi trở lên và có bệnh gan còn bù. Cách điều trị tối ưu bệnh viêm gan C mạn là phối hợp interferon alpha-2b với ribavirin.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm với hoạt chất và với các thành phần của chế phẩm.
- Quá mẫn cảm với mọi interferon.
- Viêm gan tự miễn hoặc có tiền sử bệnh tự miễn.
- Bệnh tâm thần nghiêm trọng hoặc có tiền sử rối loạn tâm thần nghiêm trọng.
- Bất thường về tuyến giáp, chức năng giáp trạng không giữ được ở mức bình thường khi dùng thuốc.
- Bệnh gan mất bù.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Phần lớn các tác dụng ngoại ý là nhẹ hoặc trung bình và không cần hạn chế điều trị. Nhiều bệnh nhân thấy nhức đầu và đau cơ. Những tác dụng có hại chung nhất (khoảng 10% số bệnh nhân) gồm viêm ở nơi tiêm, mệt mỏi, rét run, sốt, trầm cảm, đau khớp, buồn nôn, rụng tóc, đau cơ xương, kích thích, triệu chứng giống bệnh huyết thanh, mất ngủ, tiêu chảy, đau bụng, viêm họng, sụt cân, chán ăn, lo âu, thiếu tập trung tư tưởng, chóng mặt, phản ứng ở nơi tiêm. Những tác dụng có hại cũng hay gặp (khoảng 2% số bệnh nhân) gồm ngứa, da khô, khó ở, tăng tiết mồ hôi, đau &FRAC14; trên bên phải, giảm bạch cầu trung tính, phát ban, nôn, khô miệng, dễ xúc cảm, kích động, khó thở, nhiễm virus, buồn ngủ, rối loạn giáp trạng, đau ngực, khó tiêu, đỏ mặt, dị cảm, ho, viêm xoang, tăng trương lực cơ, tăng cảm giác, nhìn mờ, lú lẫn, ợ hơi, giảm dục năng, ban đỏ, đau mắt, vô cảm, giảm cảm giác. Phân mềm, viêm kết mạc, mũi xung huyết, táo bón, chóng mặt, rong kinh, rối loạn kinh nguyệt. Khi dùng Peg-Intron, hiếm gặp ý tưởng tự vẫn và cố tình tự vẫn. Giảm bạch cầu hạt (< 0,75 x 109/lít) gặp ở 4% và 7%, giảm tiểu cầu (< 70 x 109/lít) gặp ở 1% và 3% theo thứ tự ở người dùng 0,5 hoặc 1,0 microgram/kg thể trọng thuốc Peg-Intron.
Chú ý đề phòng:
Với bệnh nhân bị mệt, buồn ngủ hoặc lú lẫn khi dùng Peg-Intron cần phải thận trọng khi lái xe và vận hành máy.
Liều lượng:
Peg-Intron đơn trị liệu, dùng tiêm dưới da 0,5 hoặc 1,0 microgram/kg, mỗi tuần 1 lần, kéo dài ít nhất 6 tháng. Cần chọn liều, dựa theo phỏng đoán về hiệu lực và độ an toàn. Ở bệnh nhân đã thấy mất HCV-RNA sau 6 tháng điều trị, cần bổ sung thêm 6 tháng điều trị nữa, hoặc là 1 năm. Nếu để bệnh nhân tự tiêm, cần dặn dò thay đổi vị trí tiêm luôn luôn. Nếu bệnh nhân không mất HCV-RNA sau 6 tháng điều trị, thì cần ngừng dùng Peg-Intron. Khi gặp một phản ứng có hại trong quá trình điều trị, cần thay đổi liều, dùng &FRAC12; liều đã khuyến cáo, mỗi tuần tiêm một lần, cho tới khi hiện tượng có hại dịu bớt đi. Nếu sự không dung nạp vẫn tồn tại hoặc tái diễn, mặc dầu đã điều chỉnh liều cho thích hợp, thì nên ngừng thuốc. Cũng cần giảm liều, nếu số lượng bạch cầu trung tính < 0,75 x 109 /lít, hoặc tiểu cầu < 50.000 x 109/lít. Phải ngừng thuốc, nếu bạch cầu trung tính < 0,50 x 109 /lít hoặc tiểu cầu < 25.000 x 109 /lít.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng