Chỉ định:
Dung dịch 1%: liệt thể mi trong khám khúc xạ.
Chống chỉ định:
Glaucoma góc đóng.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Xốn mắt thoáng qua khi mới nhỏ mắt.
Chú ý đề phòng:
Thận trọng khi áp lực nội nhãn cao hay không rõ hay khi tiền phòng nông.
Liều lượng:
Trong khám khúc xạ: 1-2 giọt dung dịch 1%, lặp lại sau 5 phút. Nhỏ thêm 1 giọt sau 20-30 phút để kéo dài tác dụng giãn đồng tử nếu cần.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: TROPICAMIDE
Tên khác:
Tropicamid
Thành phần:
Tropicamide.
Tác dụng:
Tropicamid là thuốc kháng muscarin tổng hợp có tác dụng tương tự atropin, cả trên trung tâm và ngoại biên, nhưng làm giãn đồng tử và liệt cơ mi nhanh hơn và ngắn hơn.
Chỉ định:
Dung dịch 0,5%: giãn đồng tử. Dung dịch 1%: liệt thể mi trong khám khúc xạ.
Quá liều:
Ngộ độc toàn thân có thể xảy ra khi nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em.
Biểu hiện: đỏ bừng mặt, khô da, nhìn mờ, mạch nhanh và không đều, sốt, trướng bụng ở trẻ em, co giật, ảo giác, mất phối hợp thần kinh cơ.
Xử trí: điều trị hỗ trợ. Ở trẻ em nên dắp khăn ẩm. Nếu do uống nhầm phải gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Chống chỉ định:
Glaucoma góc đóng.
Tác dụng phụ:
Xốn mắt thoáng qua khi mới nhỏ mắt.
Thận trọng:
Thận trọng khi áp lực nội nhãn cao hay không rõ hay khi tiền phòng nông.
Tương tác thuốc:
Tropicamid phối hợp với các thuốc kháng acetylcholin khác làm tăng tác dụng kháng cholinergic và tác dụng lên thần kinh trung ương và ngoại biên. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.
Tropicamid và các thuốc kháng histamin: tác dụng của thuốc tăng lên nếu phối hợp.
Tropicamid làm ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc do làm giảm nhu động dạ dày.
Tropicamid tránh phối hợp với phenothiazin và thuốc chống trầm cảm ba vòng vì làm tăng tác dụng kháng muscarin.
Dược lực:
Tropicamid là thuốc giãn đồng tử, kháng muscarin.
Dược động học:
- Hấp thu: TRopicamid được hấp thụ tốt qua đường tiêu hoá, niêm mạc, mắt và một phần qua da.
- Phân bố: Thuốc ra khỏi máu và phân bố nhanh vào khắp các cơ quan trong cơ thể, qua đựơc hàng rào máu não, nhau thai và một lượng nhỏ có trong sữa mẹ.
- Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá không hoàn toàn ở gan.
- Thải trừ: Thuốc được đào thải qua nước tiểu ở dạng không đỏi và dạng chuyển hoá. Thời gian bán thải của thuốc là 4 giờ.
Muối amoni bậc 4 của thuốc được hấp thu ít hơn theo đường uống, dễ dàng ion hoá trong dịch cơ thể và không qua được hàng rào máu não, do tan ít trong lipid.
Cách dùng:
Trong khám khúc xạ: 1-2 giọt dung dịch 1%, lặp lại sau 5 phút. Nhỏ thêm 1 giọt sau 20-30 phút để kéo dài tác dụng giãn đồng tử nếu cần. Trong khám đáy mắt: 1-2 giọt dung dịch 0,5% trước khi khám 10-15 phút.
Mô tả:
Bảo quản:
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản ở chỗ mát, trnáh ánh sáng, tránh đông lạnh, trong bao bì kín.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng