Chỉ định:
- Điều trị táo bón
- Chuẩn bị X-quang đại tràng
- Thải sạch ruột trước và sau khi phẫu thuật
Chống chỉ định:
Bệnh nhân bị tắc ruột, đau bụng chưa rõ nguyên nhân, phẫu thuật bụng cấp tính (viêm ruột thừa), chảy máu trực tràng, viêm dạ
- dày ruột, tình trạng mất nước nghiêm trọng. Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thường xảy ra ở đường tiêu hóa khoảng 15
- 25%. Thường gặp: Ðau bụng, buồn nôn. Ít gặp: Kích ứng trực tràng. Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn cảm với thuốc có thể gặp như phù mạch, phản ứng dạng phản vệ. Có thể làm giảm tác dụng không mong muốn bằng cách giảm liều. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
- Dùng thuốc dài ngày hoặc quá liều có thể dẫn đến ỉa chảy gây mất nước và điện giải, làm giảm Kali máu; và có thể dẫn đến đại tràng mất trương lực, không hoạt động gây táo bón phản ứng. Vì vậy không nên dùng thuốc quá 1 tuần, trừ khi có hướng dẫn của thầy thuốc. PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Cho tới nay, không thấy nguy cơ về tính an toàn của Ovalax trong thai kỳ hay lúc nuôi con bú. Tuy nhiên, khi dùng Ovalax trong thời kỳ mang thai và cho con bú cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Liều lượng:
Ovalax dùng được cho mọi lứa tuổi, tuy nhiên không nên dùng cho trẻ dưới 6 tuổi vì phải nuốt cả viên thuốc. Uống thuốc vào buổi tối. Điều trị táo bón: Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 1
- 2 viên/ngày vào buổi tối. Đôi khi có thể dùng liều cao hơn (3
- 4 viên) nếu thấy cần. Người cao tuổi: dùng liều người lớn Trẻ em 6
- 10 tuổi: Uống 1 viên/ngày vào buổi tối. Trẻ em dưới 6 tuổi: không nên uống do phải nuốt cả viên Dùng để chuẩn bị chụp X
- quang đại tràng: Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi tối dùng 2 viên trong 2 tối liền trước khi chụp chiếu. Trẻ em 6
- 10 tuổi: Mỗi tối dùng 1 viên trong 2 tối liền trước khi chụp chiếu Thải sạch ruột trước và sau khi phẫu thuật: Theo sự chỉ dẫn của bác sĩ
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: BISACODYL
Tên khác:
Thành phần:
Bisacodyl
Tác dụng:
Bisacodyl là dẫn chất của diphenylmethan, có tác dụng nhuận tràng kích thích, thuốc không tan trong nước, tan ít trong cồn. Bisacodyl làm tăng nhu động do tác dụng trực tiếp lên cơ trơn ruột bởi kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột, thuốc cũng làm tăng tích luỹ ion và dịch thể trong đại tràng.
Chỉ định:
Táo bón. Chuẩn bị trong các phương sách chẩn đoán, điều trị trước & sau phẫu thuật, trong những điều kiện đòi hỏi đại tiện được dễ dàng.
Quá liều:
Triệu chứng: Nếu dùng liều cao, có thể xảy ra các triệu chứng; tiêu chảy, đau bụng và mất kali và các điện giải khác có biểu hiện lâm sàng đáng kể.
Ðiều trị: Trong vòng thời gian ngắn sau khi uống viên bao Dulcolax, viêc hấp thu thuốc có thể được giảm hoặc phòng ngừa bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể cần bù dịch và điều chỉnh cân bằng điện giải, đặc biệt ở người già và bệnh nhi.
Việc dùng thuốc chống co thắt có thể có ích.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân bị tắc ruột, phẫu thuật bụng cấp tính (viêm ruột thừa), bệnh đường ruột cấp tính và khi mất nước nghiêm trọng.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất thuộc nhóm triarylmethane.
Tác dụng phụ:
Hiếm thấy đau bụng, tiêu chảy.
Thận trọng:
Cũng như các thuốc nhuận tràng khác, Dulcolax không nên dùng liên tiếp trong thời gian dài.
Nếu phải dùng thuốc nhuận tràng mỗi ngày, nên khám để tìm nguyên nhân gây táo bón.
Dùng quá liều dài hạn có thể gây rối loạn cân bằng điện giải và hạ kali máu, và có thể gây táo bón phản ứng. Việc dùng tọa dược có thể gây cảm giác đau và kích ứng tại chỗ, đặc biệt nếu bị dò hậu môn và viêm loét hậu môn.
Có thai và Cho con bú:
Kinh nghiệm dùng lâu dài không cho thấy bằng chứng về tác dụng phụ hoặc gây hại trong thai kỳ.
Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, Dulcolax chỉ nên dùng trong thai kỳ theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Dùng trong nhi khoa: Trẻ em không nên dùng Dulcolax mà không có hướng dẫn của thầy thuốc.
Tương tác thuốc:
Khi dùng chung với lợi tiểu hoặc adrenocorticoid làm tăng nguy cơ mất cân bằng điện giải nếu dùng Dulcolax quá liều.
Rối loạn cân bằng điện giải có thể làm tăng nhạy cảm đối với các glycoside tim.
Dược lực:
Bisacodyl là thuốc nhuận tràng tác động tại chỗ thuộc nhóm triarylmethane, sau khi bị thủy phân hóa, sẽ kích thích niêm mạc ruột gây tăng nhu động ruột.
Dược động học:
Bisacodyl bị thủy phân nhờ enzym của niêm mạc ruột thành dạng desacetylbisacodyl được hấp thu và đào thải một phần qua nước tiểu và mật dưới dạng glucuronide. Nhờ sự phân tách của vi khuẩn, thành phần hoạt chất, diphenol tự do, được thành lập trong ruột già. Công thức bisacodyl bền vững với dịch vị và dịch ruột non, do đó viên bao đường Dulcolax đến ruột già mà không bị hấp thu đáng kể và nhờ vậy tránh được lưu chuyển gan ruột.
Kết quả, các dạng thuốc viên uống có thời gian tác động khoảng 6-12 giờ sau khi uống. Dạng toạ dược bisacodyl có thời gian tác động trong vòng 5-10 phút, mặc dù trong vài trường hợp, tác động này có thể kéo dài trong 15-60 phút. Thời gian bắt đầu tác động được xác định bởi sự phóng thích các hoạt chất từ chế phẩm. Sau khi dùng, chỉ một lượng nhỏ thuốc có thể vào máu. Lượng bài tiết qua nước tiểu phản ánh lượng vào máu thấp sau khi uống và dùng toạ dược.
Không có liên quan nào giữa tác động gây nhuận tràng và nồng độ trong huyết tương của hoạt chất diphenol.
ÐỘC TÍNH
Thử nghiệm độc tính cấp trên các loại động vật khác nhau không cho thấy bất kỳ nhạy cảm đặc hiệu nào. Thử nghiệm độc tính mạn tính trên chuột cống và chuột nhắt cũng không thấy độc tính.
Các thử nghiệm về biến đổi di truyền không cho thấy biểu hiện nào về nguy cơ đột biến di truyền hoặc độc tính di truyền.
Hiện chưa có các nghiên cứu dài hạn về nguy cơ gây ung thư trên các động vật thực nghiệm.
Không thấy tác động gây ung thư trên chuột với liều 10-15mg bisacodyl/kg/ngày.
Cách dùng:
* Táo bón:
- Viên bao:
Người lớn & trẻ em > 10 tuổi: 1-2 viên (5-10mg).
Trẻ em 4-10 tuổi: 1 viên.
Trẻ < 4 tuổi: nên dùng toạ dược trẻ em.
Nên dùng đủ nước để nuốt trọn viên thuốc và nên dùng ban đêm để đi ngoài vào sáng hôm sau. Viên thuốc có vỏ bao đặc biệt và do đó không nên dùng chung với sữa hoặc thuốc kháng acid.
- Tọa dược(Viên đạn đặt trực tràng):
Người lớn & trẻ em > 10 tuổi: 1 viên (10 mg).
Trẻ em < 10 tuổi: 1 viên toạ dược trẻ em (5 mg).
Tọa dược thường có tác dụng trong khoảng 30 phút. Thuốc nên để nguyên viên và nhét vào trực tràng bằng đầu nhọn.
Chuẩn bị cho các phương sách chẩn đoán & trước phẫu thuật:
Khi dùng Dulcolax để chuẩn bị cho bệnh nhân chụp X quang vùng bụng và trước phẫu thuật, dạng viên uống nên dùng kết hợp với toạ dược nhằm thụt tháo ruột được hoàn toàn.
* Liều khuyến cáo:
Người lớn: 2-4 viên uống vào buổi tối hôm trước & 1 viên tọa dược vào sáng hôm sau.
Trẻ em ≥ 4 tuổi: uống 1 viên buổi tối & 1 viên tọa dược trẻ em vào sáng hôm sau.
Mô tả:
Bảo quản:
Thuốc cần tránh nóng, ánh sáng và ẩm. Bảoquản ở nhiệt độ dưới 25 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng