Chỉ định:
Loperamid được chỉ định trong việc kiểm soát và làm giảm triệu chứng tiêu chảy cấp không đặc trưng và tiêu chảy mãn do viêm ruột. Loperamid cũng được chỉ định để làm giảm thể tích chất thải sau thủ thuật mở thông hồi tràng-trực tràng.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với thuốc và những người bị táo bón nên tránh. Không nên dùng loperamid trong trường hợp lỵ cấp, với đặc điểm có máu trong phân và sốt cao.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Đau bụng hoặc chướng bụng, buồn nôn, táo bón, khô miệng, hoa mắt, mệt mỏi, và các phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban da đã được báo cáo. Loperamid có liên quan đến chứng tắc ruột do liệt, đặc biệt ở trẻ em, và đã có báo cáo về các ca tử vong. Ức chế thần kinh trung ương, đối với trẻ em hoặc người bị suy gan có thể nhạy cảm hơn, có thể thấy trong trường hợp quá liều; cũng xảy ra táo bón và bí tiểu. Chứng phình to đại tràng gây độc được báo cáo sau khi dùng loperamid. Các phản ứng nghiêm trọng đã được báo cáo ở trẻ nhỏ gồm mất ý thức hoặc mê sảng. Nhiều trường hợp tắc ruột do liệt cũng xảy ra ở trẻ em, trong đó có một số trường hợp nguy hiểm.
Chú ý đề phòng:
Mất dịch và chất điện giải thường xảy ra ở những bệnh nhân bị tiêu chảy. Trong những trường hợp này, việc bù nước và chất điện giải là rất quan trọng. Việc dùng loperamid không gây cản trở nhu cầu bù nước và chất điện giải. Ở một số bệnh nhân viêm loét đại tràng cấp, và viêm ruột kết màng giả liên quan đến việc dùng các thuốc kháng sinh phổ rộng, các thuốc ức chế nhu động ruột hoặc làm chậm trễ thời gian lưu thông qua ruột đã được báo cáo là gây phình to đại tràng nhiễm độc. Nên ngưng dùng ngay loperamid nếu xảy ra căng chướng bụng, táo bón hoặc tắc ruột. Nên dùng loperamid đặc biệt thận trọng ở trẻ em do có sự thay đổi đáp ứng nhiều hơn ở nhóm tuổi này. Sự mất nước, đặc biệt ở trẻ nhỏ, có thể ảnh hưởng hơn nữa sự thay đổi đáp ứng đối với loperamid. Trong tiêu chảy cấp, nếu lâm sàng không cải thiện trong 48 giờ, nên ngưng dùng loperamid. Những bệnh nhân suy chức năng gan nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu gây độc thần kinh trung ương do biến đổi sinh học lần đầu cao. Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu tiêu chảy không cải thiện sau khi dùng liều gấp đôi của ngày hoặc nếu người bệnh thấy có máu trong phân hoặc sốt.
Liều lượng:
Tiêu chảy cấp: Người lớn: Liều khuyến cáo khởi đầu là 4 mg tiếp theo 2 mg sau mỗi lần đi tiêu lỏng. Liều hàng ngày không được quá 16 mg. Tiến triển lâm sàng thường được theo dõi trong vòng 48 giờ. Trẻ em: Liều khuyến cáo ngày đầu tiên Tuổi (Cân nặng) Liều lượng (24 giờ đầu) 2 – 30 kg) 2 mg x 3 lần/ngày Liều khuyến cáo hàng ngày tiếp theo 1 mg/10 kg, chỉ dùng sau khi đi tiêu lỏng. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá liều khuyến cáo cho ngày đầu tiên. Tiêu chảy mãn: Người lớn: Liều khuyến cáo khởi đầu là 4 mg tiếp theo 2 mg sau mỗi lần đi tiêu lỏng cho đến khi kiểm soát được tiêu chảy, sau đó nên giảm liều loperamid tùy nhu cầu của mỗi cá nhân. Khi đã xác định được liều tối ưu hàng ngày, có thể dùng liều này một lần hoặc chia nhiều lần. Liều duy trì hàng ngày trung bình trong các nghiên cứu lâm sàng là 4-8 mg. Hiếm khi vượt quá liều 16 mg. Hầu như không kiểm soát được các triệu chứng ở liều cao hơn nếu lâm sàng không cải thiện sau khi điều trị với liều 16 mg/ngày trong ít nhất 10 ngày. Có thể tiếp tục dùng loperamid nếu tiêu chảy không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn uống hoặc điều trị đặc hiệu. Trẻ em: Liều chưa được xác định.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng