Novantrone 20mg

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký:
Nhóm dược lý: Giãn cơ và tăng trương lực cơ
Thành phần: Mitoxantrone HCl
Dạng bào chế:
Quy cách đóng gói:
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Novantrone dùng để hóa trị liệu cho các bệnh nhân bị ung thư vú, bao gồm dạng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, bệnh bạch cầu không phải Hodgkin, u gan, bệnh bạch cầu không phải lympho cấp tính ở người lớn (ANLL), bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính.

Chống chỉ định:
Novantrone là chống chỉ định cho các bệnh nhân đã có biết mẫn cảm với thuốc.

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Novantrone được dung nạp tốt trên lâm sàng, biểu hiện bằng tần suất thấp các biến cố bất lợi, đặc biệt là biến cố trầm trọng, không hồi phục hay đe dọa tính mạng. Sẽ xảy ra giảm bạch cầu ở một vài mức độ sau khi dùng Novantrone theo liều đề nghị. Với việc dùng liều cách quãng 21 ngày, số lượng bạch cầu ít khi giảm xuống dưới 1000 mm3: giảm bạch cầu thường là thoáng qua, giảm đến mức thấp nhất khoảng 10 ngày sau khi dùng dùng nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn nơi những bệnh nhân trước đó đã được hóa trị liệu dài ngày, đã được xạ trị hay những bệnh nhân có tổng trạng kém. Khi Novantrone được dùng để điều trị liều duy nhất mỗi 21 ngày để điều trị các khối u rắn và u bạch huyết, tác dụng phụ hay gặp nhất là buồn ói và ói, mặc dù trong đa số trường hợp các triệu cứng này nhẹ và thoáng qua. Có thể xảy ra rụng tóc, nhưng thường là rất nhẹ và sẽ hồi phục khi ngưng điều trị. Các tác dụng phụ khác đôi khi được báo cáo gồm các phản ứng dị ứng, vô kinh, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khó thở, mệt và yếu, sốt, xuất huyết tiêu hóa, viêm miệng, viêm niêm mạc và tác dụng phụ lên thần kinh không đặc hiệu. Tác dụng phụ ở bệnh nhân bệnh bạch cầu nói chung cũng tương tự như trên, mặt dù có sự tăng về tần suất và độ nặng, đặc biệt là viêm miệng và viêm niêm mạc. Nhìn chung, các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu dung nạp tốt điều trị với Novantrone. Thay đổi trên các giá trị xét nghiệm có thể xảy ra nhưng không thường xuyên, như tăng Creatinine huyết thanh và nitơ urê huyết, tăng nồng độ các men gan (với một vài báo cáo suy chức năng gan nặng ở bệnh nhân ở bệnh bạch cầu). Những tác dụng trên tim mạch, nhưng ít khi có ý nghĩa lâm sàng, bao gồm giảm phân suất tống máu thất trái (xác định bằng ECHO hoặc MUGA scan), thay đổi ECG và loạn nhịp tim cấp. Suy tim sung huyết đã được báo cáo, các trường hợp này thường đáp ứng tốt với Digitalis và hoặc thuốc lợi tiểu. Ở bệnh nhân bạch cầu, tần suất biến cố tim cao hơn; vai trò trực tiếp của Novantrone trong những trường hợp này khó thẩm định vì hầu hết bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng Anthracyclines và vì diễn biến lâm sàng của họ thường bị phức tạp hóa bởi thiếu máu, sốt, nhiễm trùng và truyền dịch. Hoại tử mô do thuốc thoát mạch đã được báo cáo nhưng hiếm.

Chú ý đề phòng:
Nên làm công thức máu toàn bộ hàng loạt trong suốt quá trình điều trị. Việc điều chỉnh liều có thể là cần thiết, dựa trên các công thức máu này (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Không được trộn Novantrone trong cùng một dịch truyền với Heparin vì có thể tạo tủa. Vì không có các dữ liệu về tính tương hợp đặc hiệu nên khuyên không được trộn Novantrone trong dịch truyền cùng với một thứ khác.

Liều lượng:
Liều dùng cho ung thư vú, u gan, u bạch huyết: Liều khởi đầu đề nghị của Novantrone dùng đơn độc là 14mg/m2 diện tích cơ thể, dùng một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, có thể lập lại sau mỗi 21 ngày. Liều khởi đầu thấp hơn (12mg/m2 trở xuống) được đề nghị cho bệnh nhân không có đủ dự trữ tủy xương, chẳng hạn như do đã hóa trị liệu trước đó hay do tổng trạng kém. Việc định liều và thời gian dùng liều sau đó nên được quyết định bởi đánh giá lâm sàng dựa trên mức độ và thời gian bị ức chế tủy. Nếu sau 21 ngày bạch cầu và tiểu cầu trở về bình thường, có thể lập lại liều trước đó. Bảng sau đây được đề nghị như là một hướng dẫn giúp điều chỉnh liều dựa trên mức độ ức chế tủy xương để điều trị ung thư vú, u gan, và u bạch huyết không phải Hodgkin. Số đếm bạch cầu và tiểu cầu tới mức thấp nhất Thời gian để hồi phục Liều dùng kế tiếp Bạch cầu/mm3 Tiểu cầu/mm3 >1500 và >50000 ≤21 ngày Lập lại liều thuốc trước đó hoặc tăng thêm liều thêm 2mg/m2 nếu ức chế tủy xương không đầy đủ. >1500 và >50000 >21 ngày Sau khi tủy hồi phục lập lại liều trước đó. <1500 hay <50000 bất kỳ Giảm liều 2mg/m2 sau khi tủy hồi phục. <1000 hay <25000 bất kỳ Giảm liều 4mg/m2 sau khi tủy hồi phục. Điều trị phối hợp cho ung thư vú, u bạch huyết: Novantrone đã được dùng trong nhiều phác đồ điều trị phối hợp để điều trị ung thư vú và u bạch huyết với các tác nhân gây độc tế bào khác bao gồm cyclophosphamide, fluorouracil, vincristin, vinblastin, bleomycin, methotrexat (liều tiêu chuẩn hoặc 200mg/m2 với leucovorin để cấp cứu) và glucocorticoid. Nói chung, khi Novantrone được dùng phối hợp với thuốc ức chế tủy khác, liều khởi đầu của Novantrone nên được giảm đi 2-4mg/m2 so với liều đề nghị để điều trị đơn độc: những liều sau đó tùy thuộc vào mức độ và thời gian ức chế tủy. Liều cho bệnh bạch cầu không Lympho cấp tái phát hoặc bệnh bạch cầu tủy xương trong giai đoạn non mãn tính: Liều tấn công đề nghị là 12mg/m2 diện tích cơ thể, tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp (tổng liều 60mg/m2) Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều 12mg/m2/ngày trong 5 ngày, bệnh nhân đạt được sự lui bệnh hoàn toàn như là kết quả của đợt điều trị tấn công đầu tiên. Khi tái phát có thể dùng lại Novantrone với liều khuyến cáo là 12mg/m2/ngày trong 5 ngày. Điều trị phối hợp cho bệnh bạch cầu: Novantrone phối hợp với Cytosine Arabinoside đã được sử dụng thành công khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu không lympho cấp tính tuyến 1 cũng như tuyến 2, và để điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính. Để điều trị tấn công, liều khuyến cáo là Novantrone 10-12 mg/m2 trong 3 ngày phối hợp với Cytosine Arabinoside 100 mg/m2 trong 7 ngày (thuốc sau được truyền tĩnh mạch trong 24 giờ). Nếu có chỉ định đợt thứ 2, khuyên dùng cũng phối hợp này với liều như trên nhưng chỉ dùng 2 ngày với Novantrone và 5 ngày đối với Cytosine Arabinoside. Nếu quan sát thấy độc tính không phải với hệ tạo máu nặng hoặc đe dọa tính mạng trong đợt điều trị tấn công đầu tiên, phải tạm ngưng đợt thứ 2 cho đến khi hết độc tính. Lưu ý khi dùng cho trẻ em: kinh nghiệm sử dụng Novantrone ở trẻ em còn hạn chế, tuy nhiên đã thấy có lui bệnh hoàn toàn khi dùng trị liệu Novantrone đơn độc với liều 8 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày. Phương pháp tiêm tĩnh mạch: Dung dịch Novantrone tiêm tĩnh mạch có tính tự bảo quản. Phải dùng các kỹ thuật vô trùng thích hợp, vì vậy, có thể rút dung dịch khỏi lọ tiêm thành nhiều lần trong suốt 7 ngày. Hãy pha loãng lượng Novantrone định dùng thành ít nhất 50ml với Sodium Chloride pha tiêm USP, hoặc Dextrose 5% tiêm USP. Dung dịch này nên được cho chậm trong thời gian không ít hơn 3-5 phút vào một đường truyền chảy tự do của một trong các dịch truyền trên. Nếu tiêm lệch tĩnh mạch phải ngừng tiêm ngay và tiêm lại ở một tĩnh mạch khác. Đặc tính không làm rộp da của Novantrone làm giảm thiểu khả năng phản ứng tại chỗ nghiêm trọng sau khi thuốc thoát mạch.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: MITOXANTRONE

Tên khác:


Thành phần:
Mitoxantrone HCl

Tác dụng:
Mặc dù cơ chế tác dụng chưa được xác định rõ, Mitoxantrone HCl là một tác nhân phản ứng với DNA. Nó có tác dụng diệt tế bào trên tế bào người nuôi cấy ở giai đoạn tăng sinh và không tăng sinh, gợi ý đến hoạt tính chống các ung thư tăng sinh nhanh và các ung thư tăng trưởng chậm.

Chỉ định:
Mitoxantrone HCl dùng để hóa trị liệu cho các bệnh nhân bị ung thư vú, bao gồm dạng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, bệnh bạch cầu không phải Hodgkin, u gan, bệnh bạch cầu không phải lympho cấp tính ở người lớn (ANLL), bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính.

Quá liều:
Không có chất kháng độc đặc hiệu đối với Mitoxantrone HCl. Có thể thấy độc tính trên hệ tạo máu, đường tiêu hóa, gan hay thận tùy vào liều đã dùng và thể trạng bệnh nhân. Trường hợp quá liều phải theo dõi bệnh nhân thật sát, điều trị triệu chứng và nâng đỡ.

Chống chỉ định:
Mitoxantrone HCl là chống chỉ định cho các bệnh nhân đã có biết mẫn cảm với thuốc.

Tác dụng phụ:
Mitoxantrone HCl được dung nạp tốt trên lâm sàng, biểu hiện bằng tần suất thấp các biến cố bất lợi, đặc biệt là biến cố trầm trọng, không hồi phục hay đe dọa tính mạng. Sẽ xảy ra giảm bạch cầu ở một vài mức độ sau khi dùng Mitoxantrone HCl theo liều đề nghị. Với việc dùng liều cách quãng 21 ngày, số lượng bạch cầu ít khi giảm xuống dưới 1000mm3: giảm bạch cầu thường là thoáng qua, giảm đến mức thấp nhất khoảng 10 ngày sau khi dùng dùng nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn nơi những bệnh nhân trước đó đã được hóa trị liệu dài ngày, đã được xạ trị hay những bệnh nhân có tổng trạng kém.

Khi Mitoxantrone HCl được dùng để điều trị liều duy nhất mỗi 21 ngày để điều trị các khối u rắn và u bạch huyết, tác dụng phụ hay gặp nhất là buồn ói và ói, mặc dù trong đa số trường hợp các triệu cứng này nhẹ và thoáng qua. Có thể xảy ra rụng tóc, nhưng thường là rất nhẹ và sẽ hồi phục khi ngưng điều trị.

Các tác dụng phụ khác đôi khi được báo cáo gồm các phản ứng dị ứng, vô kinh, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khó thở, mệt và yếu, sốt, xuất huyết tiêu hóa, viêm miệng, viêm niêm mạc và tác dụng phụ lên thần kinh không đặc hiệu. Tác dụng phụ ở bệnh nhân bệnh bạch cầu nói chung cũng tương tự như trên, mặt dù có sự tăng về tần suất và độ nặng, đặc biệt là viêm miệng và viêm niêm mạc. Nhìn chung, các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu dung nạp tốt điều trị với Mitoxantrone HCl.

Thay đổi trên các giá trị xét nghiệm có thể xảy ra nhưng không thường xuyên, như tăng Creatinine huyết thanh và nitơ urê huyết, tăng nồng độ các men gan (với một vài báo cáo suy chức năng gan nặng ở bệnh nhân ở bệnh bạch cầu).

Những tác dụng trên tim mạch, nhưng ít khi có ý nghĩa lâm sàng, bao gồm giảm phân suất tống máu thất trái (xác định bằng ECHO hoặc MUGA scan), thay đổi ECG và loạn nhịp tim cấp. Suy tim sung huyết đã được báo cáo, các trường hợp này thường đáp ứng tốt với Digitalis và hoặc thuốc lợi tiểu. Ở bệnh nhân bạch cầu, tần suất biến cố tim cao hơn; vai trò trực tiếp của Mitoxantrone HCl trong những trường hợp này khó thẩm định vì hầu hết bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng Anthracyclines và vì diễn biến lâm sàng của họ thường bị phức tạp hóa bởi thiếu máu, sốt, nhiễm trùng và truyền dịch. Hoại tử mô do thuốc thoát mạch đã được báo cáo nhưng hiếm.

Thận trọng:
Nên làm công thức máu toàn bộ hàng loạt trong suốt quá trình điều trị. Việc điều chỉnh liều có thể là cần thiết, dựa trên các công thức máu này.

Không được trộn Mitoxantrone HCl trong cùng một dịch truyền với Heparin vì có thể tạo tủa. Vì không có các dữ liệu về tính tương hợp đặc hiệu nên khuyên không được trộn Mitoxantrone HCl trong dịch truyền cùng với một thứ khác.

Tương tác thuốc:


Dược lực:


Dược động học:
Các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân sau khi tiêm tĩnh mạch Mitoxantrone HCl cho thấy sự đào thải khỏi huyết tương qua 3 pha. Phân bố vào mô nhanh và nhiều. Thể tích phân bố biểu kiến vượt quá 100L/m2. Thuốc đào thải chậm với thời gian bán hủy trung bình 12 ngày (dao động từ 5 đến 18 ngày). Thời gian bán hủy tương tự như nhau ở các bệnh nhân dùng một liều duy nhất mỗi 21 ngày và các bệnh nhân dùng hàng ngày trong 5 ngày.

Mitoxantrone HCl được bài tiết qua thận và hệ gan mật. Thải trừ qua thận là ít, chỉ 6-11% lượng thuốc được phát hiện trong nước tiểu trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc. Trong số các chất phân lập từ nước tiểu, 65% là Mitoxantrone không biến đổi, 35% còn lại chủ yếu là hai chất chuyển hóa không hoạt tính và các liên hợp Glucoronide của chúng. Các chất chuyển hóa là mono và dicarboxylic acid của mitoxantrone. Khoảng 25% liều dùng được phát hiện trong phân trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc.Các nghiên cứu dược động học động vật trên chuột, chó và khỉ được dùng Mitoxantrone HCl đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố nhanh, nhiều và tỉ lệ thuận với nồng độ vào hầu hết các mô. Mitoxantrone HCl không vượt qua hàng rào máu não ở nồng độ đáng kể. Phân bố vào tinh hoàn khá thấp. Ở chuột có thai, nhau là một hàng rào có hiệu quả. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm nhanh trong 2 giờ đầu và sau đó chậm hơn. Dữ liệu từ động vật xác nhận bài tiết qua đường mật là đường đào thải chủ yếu. Ở chuột, thời gian bán hủy hoạt tính phóng xạ khỏi mô là 20 đến 25 ngày so với thời gian bán hủy khỏi huyết tương là 12 ngày. Ở động vật Mitoxantrone HCl không được hấp thụ đáng kể từ đường uống.

Cách dùng:
Liều lượng:

Liều dùng cho ung thư vú, u gan, u bạch huyết: Liều khởi đầu đề nghị của Mitoxantrone HCl dùng đơn độc là 14mg/m2 diện tích cơ thể, dùng một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, có thể lập lại sau mỗi 21 ngày. Liều khởi đầu thấp hơn (12mg/m2 trở xuống) được đề nghị cho bệnh nhân không có đủ dự trữ tủy xương, chẳng hạn như do đã hóa trị liệu trước đó hay do tổng trạng kém.Việc định liều và thời gian dùng liều sau đó nên được quyết định bởi đánh giá lâm sàng dựa trên mức độ và thời gian bị ức chế tủy. Nếu sau 21 ngày bạch cầu và tiểu cầu trở về bình thường, có thể lập lại liều trước đó.

Ðiều trị phối hợp cho ung thư vú, u bạch huyết: Mitoxantrone HCl đã được dùng trong nhiều phác đồ điều trị phối hợp để điều trị ung thư vú và u bạch huyết với các tác nhân gây độc tế bào khác bao gồm cyclophosphamide, fluorouracil, vincristin, vinblastin, bleomycin, methotrexat (liều tiêu chuẩn hoặc 200mg/m2 với leucovorin để cấp cứu) và glucocorticoid.

Nói chung, khi Mitoxantrone HCl được dùng phối hợp với thuốc ức chế tủy khác, liều khởi đầu của Mitoxantrone HCl nên được giảm đi 2-4mg/m2 so với liều đề nghị để điều trị đơn độc: những liều sau đó tùy thuộc vào mức độ và thời gian ức chế tủy.

Liều cho bệnh bạch cầu không Lympho cấp tái phát hoặc bệnh bạch cầu tủy xương trong giai đoạn non mãn tính: Liều tấn công đề nghị là 12mg/m2 diện tích cơ thể, tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp (tổng liều 60mg/m2) Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều 12mg/m2/ngày trong 5 ngày, bệnh nhân đạt được sự lui bệnh hoàn toàn như là kết quả của đợt điều trị tấn công đầu tiên.

Khi tái phát có thể dùng lại Mitoxantrone HCl với liều khuyến cáo là 12mg/m2/ngày trong 5 ngày. Ðiều trị phối hợp cho bệnh bạch cầu: Mitoxantrone HCl phối hợp với Cytosine Arabinoside đã được sử dụng thành công khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu không lympho cấp tính tuyến 1 cũng như tuyến 2, và để điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính. Ðể điều trị tấn công, liều khuyến cáo là Mitoxantrone HCl 10-12 mg/m2 trong 3 ngày phối hợp với Cytosine Arabinoside 100 mg/m2 trong 7 ngày (thuốc sau được truyền tĩnh mạch trong 24 giờ).

Nếu có chỉ định đợt thứ 2, khuyên dùng cũng phối hợp này với liều như trên nhưng chỉ dùng 2 ngày với Mitoxantrone HCl và 5 ngày đối với Cytosine Arabinoside. Nếu quan sát thấy độc tính không phải với hệ tạo máu nặng hoặc đe dọa tính mạng trong đợt điều trị tấn công đầu tiên, phải tạm ngưng đợt thứ 2 cho đến khi hết độc tính.

Lưu ý khi dùng cho trẻ em: kinh nghiệm sử dụng Mitoxantrone HCl ở trẻ em còn hạn chế, tuy nhiên đã thấy có lui bệnh hoàn toàn khi dùng trị liệu Mitoxantrone HCl đơn độc với liều 8 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày.

Phương pháp tiêm tĩnh mạch: Dung dịch Mitoxantrone HCl tiêm tĩnh mạch có tính tự bảo quản. Phải dùng các kỹ thuật vô trùng thích hợp, vì vậy, có thể rút dung dịch khỏi lọ tiêm thành nhiều lần trong suốt 7 ngày. Hãy pha loãng lượng Mitoxantrone HCl định dùng thành ít nhất 50ml với Sodium Chloride pha tiêm USP, hoặc Dextrose 5% tiêm USP. Dung dịch này nên được cho chậm trong thời gian không ít hơn 3-5 phút vào một đường truyền chảy tự do của một trong các dịch truyền trên. Nếu tiêm lệch tĩnh mạch phải ngừng tiêm ngay và tiêm lại ở một tĩnh mạch khác. Ðặc tính không làm rộp da của Mitoxantrone HCl làm giảm thiểu khả năng phản ứng tại chỗ nghiêm trọng sau khi thuốc thoát mạch.

Mô tả:


Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-25 độ C). Không để đông lạnh.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Novantrone 20mg Novantrone 20mgProduct description: Novantrone 20mg : Novantrone dùng để hóa trị liệu cho các bệnh nhân bị ung thư vú, bao gồm dạng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, bệnh bạch cầu không phải Hodgkin, u gan, bệnh bạch cầu không phải lympho cấp tính ở người lớn (ANLL), bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính.GT GT89317


Novantrone 20mg


Novantrone dung de hoa tri lieu cho cac benh nhan bi ung thu vu, bao gom dang tien trien tai cho hoac di can, benh bach cau khong phai Hodgkin, u gan, benh bach cau khong phai lympho cap tinh o nguoi lon (ANLL), benh bach cau tuy xuong giai doan non man tinh.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212