Chỉ định:
Bệnh nhân ung thư điều trị với hoá trị liệu ức chế tuỷ:
- Ior LeukoCIM được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư không phải dòng tuỷ đang được điều trị bằng thuốc chống ung thư ức chế tuỷ có xuất hiện việc giảm đáng kể tỷ lệ bạch cầu trung tính và sốt. Cần phải xác định công ty thức máu toàn bộ trước khi dùng hoá trị liệu 2 lần mỗi tuần trong thời gian dùng Ior LeukoCIM để tránh tăng bạch cầu quá mức và mất kiểm soát bạch cầu. Nên ngừng dùng Ior LeukoCIM khi ANC ≥ 10.000/mm3. Bệnh nhân ung thư bạch cầu cấp dòng tuỷ điều trị bởi hoá trị liệu hoặc hoá trị liệu củng cố:
- Ior LeukoCIM được chỉ định để làm giảm thời gian khôi phục bạch cầu trung tính, sốt sau khi điều trị. Bệnh nhân ung thư được cấy ghép tuỷ:
- Ior LeukoCIM được chỉ định làm giảm thời gian giảm bạch cầu trung tính và những dấu hiệu lâm sàng liên quan đến giảm bạch cầu trung tính, sốt ở những bệnh nhân ung thư không phải dòng tuỷ đang chịu hoá trị liệu cắt tuỷ và sau đó là ghép tuỷ.
- Việc theo dõi công thức máu cần đạt ở mức tối thiểu 3 lần mỗi tuần sau khi tiêm tuỷ để kiểm soát sự hồi phục ghép tuỷ. Những bệnh nhân mắc chứng giảm bạch cầu mãn nghiêm trọng:
- Ior LeukoCIM được chỉ định dùng lâu dài để giảm tỷ lệ và khoảng thời gian di chứng của chứng giảm bạch cầu trung tính (như: sốt, nhiễm trùng, loét miệng hầu) ở những bệnh nhân có triệu chứng giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh, giảm bạch cầu theo chu kỳ, hoặc giảm bạch cầu trung tính tự phát.
- Kiểm tra công thức máu và đếm tiểu cầu là cần thiết, việc đánh giá hình thái học tuỷ xương và phân loại tế bào cần phải được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị với Ior LeukoCIM . Dùng Ior LeukoCIM trước khi xác định chứng giảm bạch cầu trung tính có thể ảnh hưởng xấu tới việc chẩn đoán và do đó có thể gây khó khăn cho việc đánh giá và điều trị nguyên nhân gây ra chứng giảm bạch cầu trung tính. Sử dụng cho trẻ em mắc chứng giảm bạch cầu trung tính và ung thư:
- Ior LeukoCIM được chỉ định điều trị những bệnh đã nêu trên ở trẻ em.
Chống chỉ định:
Ior LeukoCIM chống chỉ định ở những bệnh nhân đã được biết là mẫn cảm với Protein có nguồn gốc từ E.coli, Filgrastim, hay bất cứ thành phần nào của thuốc. Cho đến nay vẫn chưa có số liệu thống kê y tế đầy đủ về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. Những nghiên cứu ở động vật cho thấy Filgrastim không có khả năng gây tử vong tới bào thai và không thấy có những biểu hiện gây quái thai. Chỉ nên dùng Ior LeukoCIM nếu những lợi ích tiềm tàng được chứng minh so với những nguy cơ có thể xẩy ra đối với thai nhi. Người ta cũng chưa biết liệu Ior LeukoCIM có bài tiết qua sữa mẹ hay không vì vậy không nên sử dụng Ior LeukoCIM cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Tiêm dưới da hay truyền dưới da, tĩnh mạch: 0,5 MIU tiêm 1 lần/ngày.
- Ðang điều trị bằng hóa trị độc tế bào & ghép tủy tự thân khởi đầu: 2 MIU (20 mg/kg/ngày) truyền SC liên tục hoặc 3 MIU truyền IV liên tục. Sau đó chỉnh liều theo đáp ứng của bạch cầu đa nhân trung tính.
- Liều tối đa 70 mg/kg/ngày.
Chú ý đề phòng:
Tiêm dưới da hay truyền dưới da, tĩnh mạch: 0,5 MIU tiêm 1 lần/ngày.
- Ðang điều trị bằng hóa trị độc tế bào & ghép tủy tự thân khởi đầu: 2 MIU (20 mg/kg/ngày) truyền SC liên tục hoặc 3 MIU truyền IV liên tục. Sau đó chỉnh liều theo đáp ứng của bạch cầu đa nhân trung tính.
- Liều tối đa 70 mg/kg/ngày.
Liều lượng:
Tiêm dưới da hay truyền dưới da, tĩnh mạch: 0,5 MIU tiêm 1 lần/ngày.
- Ðang điều trị bằng hóa trị độc tế bào & ghép tủy tự thân khởi đầu: 2 MIU (20 mg/kg/ngày) truyền SC liên tục hoặc 3 MIU truyền IV liên tục. Sau đó chỉnh liều theo đáp ứng của bạch cầu đa nhân trung tính.
- Liều tối đa 70 mg/kg/ngày.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng