Chỉ định:
U lympho ác tính (cả 2 dạng: Hodgkin và không Hodgkin). Carcinom dạ dày, gan, trực tràng và kết tràng, carcinom tụy, ung thư bạch cầu tủy xương cấp, Sarcom xương và mô mềm, carcinom vú và buồng trứng, carcinom phổi và phế quản, carcinom bàng quang, u Wilms.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân suy tim hoặc tiền sử bị các bệnh về tim.
- Quá mẫn với Doxorubicin.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
- Tim: Độc tính đối với tim được biểu hiện bởi nhịp tim nhanh, bao gồm nhịp nhanh thất, loạn nhịp, và thay đổi điện tâm đồ. Nên theo dõi điện tâm đồ khi điều trị nhất là đối với bệnh nhân suy tim.
- Sốc: hiếm khi xảy ra. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, nếu cần thiết, ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
- Máu: Thiếu máu, chảy máu, giảm bạch cầu, và giảm tiểu cầu.
- Phản ứng mẫn cảm: Sốt, ớn lạnh, và nổi mày đay đôi khi đã được báo cáo. Sốc phản vệ có thể xảy ra.
- Gan: Thỉnh thoảng xảy ra suy chức năng gan.
- Thận: Thỉnh thoảng xảy ra protein niệu.
- Dạ dày-ruột: Thường xuất hiện buồn nôn và nôn. Viêm niêm mạc(viêm dạ dày và thực quản) có thể xảy ra sau 5-10 ngày điều trị. Chán ăn, tiêu chảy đôi khi đã được báo cáo.
- Da: rụng tóc có thể phục hồi sau khi ngưng điều trị xảy ra ở hầu hết các trường hợp. Sẫm màu móng tay và nhăn da có thể xảy ra ở một vài trường hợp.
- Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi đau đầu xảy ra thường xuyên.
- Hệ tiết niệu: giảm niệu, viêm bàng quang, huyết niệu có thể xảy ra khi điều trị bằng phương pháp bơm bàng quang.
- Các tác dụng không mong muốn khác: mất kinh nguyệt, không có tinh trùng. Thông báo cho bác sỹ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
- Bệnh nhân suy gan.
- Bệnh nhân suy thận.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng tủy xương.
- Người già
Liều lượng:
Thuốc được cho qua một dây truyền tĩnh mạch nhỏ giọt trong 2-3 phút, như vậy sẽ làm giảm tối đa nguy cơ huyết khối hoặc thuốc thoát ra ngoài tĩnh mạch gây sưng tấy và hoại tử nặng. Tính theo diện tích da:
- Khi chỉ dùng doxorubicin, liều 60-75 mg/m2 diện tích da, cách nhau 3 tuần.
- Nếu dùng kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác có cùng độc tính, liều doxorubicin có thể cần phải giảm 30-40 mg/m2 diện tích da, cách nhau 3 tuần. Tính theo cân nặng:
- Đã có báo cáo cho rằng dùng doxorubicin liều duy nhất mỗi 3 tuần làm giảm đáng kể độc tính gây đau, viêm niêm mạc; tuy nhiên, cũng có một vài quan điểm cho rằng chia liều dùng trong 3 ngày liên tiếp(0,4-0,8mg/kg hoặc 20-25mg/m2 mỗi ngày) sẽ có hiệu quả cao hơn mặc dù độc tính cao hơn.
- Nếu dùng kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác có cùng độc tính, liều doxorubicin có thể cần phải giảm 30-40mg/m2 diện tích da, cách nhau 3 tuần. Đối với người suy giảm chức năng gan: liều doxorubicin giảm theo bảng sau: Nồng độ bilirubin Liều khuyến cáo 1,2-3,0mg/100ml 50% liều bình thường >3,0mg/100ml 25% liều bình thường Tổng liều điều trị không được vượt quá liều khuyến cáo 550mg/m2 diện tích da. Doxorubicin nên được bơm chậm qua dây chuyền tĩnh mạch dịch truyền Natri Clorid, hoặc dịch truyền Dextrose 5%. Tốc độ truyền phụ thuộc vào liều dùng và kích thước tĩnh mạch. Tuy nhiên, thời gian tối thiểu không ít hơn 2-5 phút. Nếu xuất hiện ban đỏ dọc theo tĩnh mạch hoặc mặt đỏ bừng chứng tỏ tốc độ truyền quá nhanh. Nếu có buốt hoặc rát bỏng chỗ tiêm nghĩa là thuốc đã thoát ra ngoài thành mạch, phải ngừng truyền ngay và tìm một tĩnh mạch khác. Cũng có trường hợp thuốc thoát ra ngoài thành mạch mà không gây đau đớn gì cả. Không trộn chung doxorubicin với heparin hoặc các thuốc khác.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng