Chỉ định:
-Rối loạn thần kinh giác quan: ·Rối loạn hệ thống tiền đình và ốc tai: Chóng mặt, thất điều, ù tai, giảm thính lực. ·Thiếu máu và thoái hóa võng mạc ở người già và ở bệnh nhân tiểu đường: Giảm thị lực, thị trường. -Mệt mỏi, suy nhược, kiệt sức ở những bệnh nhân tiểu đường, chán ăn, bệnh nặng, sau phẫu thuật. -Suy tuần hoàn não: giảm trí nhớ, mất khả năng tập trung, sa sút trí tuệ ở người già, bệnh Alzheimer – hay quên -Suy tuần hoàn ngoại biên: Hội chứng Raynaud, chứng đi cách hồi, bệnh Buerger, chứng xanh tím đầu chi, bệnh mạch máu do tiểu đường. -Cung cấp các Vitamin và chất khoáng trong những trường hợp thiếu (do suy dinh dưỡng hoặc do kém hấp thu) hoặc tăng nhu cầu sử dụng (trẻ đang lớn, người già phụ nữ có thai và đang cho con bú).
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
-Không dùng quá liều chỉ định. Đối với thai phụ : liềuVitamin A không được vượt quá 6000 IU mỗi ngày. -Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng cho trẻ em.
Chú ý đề phòng:
-Không dùng quá liều chỉ định. Đối với thai phụ : liềuVitamin A không được vượt quá 6000 IU mỗi ngày. -Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng cho trẻ em.
Liều lượng:
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: uống ngày 1 viên.Có thể uống 2 viên nếu cần.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: NHÂN SÂM
Tên khác:
Panax ginseng
Thành phần:
Radix Ginseng
Tác dụng:
Chỉ định:
+ Điều hòa và tăng cường hệ miễn dịch cơ thể, làm tăng số lượng bạch cầu và tiểu cầu, đồng thời tăng hoạt tính tự nhiên của chúng để chống lại các bệnh nhiễm trùng, nhiễm virus,…
Quá liều:
Chống chỉ định:
+ Phụ nữ mới sanh huyết xông lên, bệnh sơ cảm mới phát, mới thổ huyết đều không nên dùng.
+ Nhân sâm phản tác dụng của Ngũ linh chi, kỵ Lilu.
+ Khi dùng Nhân sâm, không nên uống Trà hoặc ăn Củ cải.
+ Phúc thống phục Nhân sâm tắc tử.
Tác dụng phụ:
Thận trọng:
Sâm có tác dụng làm hưng phấn hệ thần kinh và tăng nhịp tim, không nên dùng quá liều.
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Mô tả:
Nhân sâm là cây thảo sống lâu năm, cao 40-100 cm. Thân - rễ mọc bò ngang, đường kính từ 1-2 cm, dài 5 - 40 cm, có nhiều đốt mang những vết sẹo do thân khí sinh rụng hàng năm để lại, thân- rễ có nhiều rễ phụ. Thân khí sinh thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, đường kính thân độ 4-8 mm, thường tàn lụi hàng năm, thỉnh thoảng cũng tồn tại một vài thân trong vài năm. Lá kép hình chân vịt mọc vòng, thường là 3 - 5 ở ngọn thân. Cuống lá kép dài 6 - 12 mm, mang 5 lá chét, lá chét ở chính giữa lớn hơn cả, dài 12 - 15 cm, rộng 3 - 4 cm. Lá chét phiến hình bầu dục, mép khía răng cưa, chóp nhọn, lá có lông ở cả hai mặt. Cây 4-5 năm tuổi, có hoa hình tán đơn, cuống tán hoa dài 10-20 cm có thể kèm 1 - 4 tán phụ hay một hoa riêng lẻ ở phía dưới tán chính. Mỗi tán có 60-100 hoa cuống hoa ngắn 1 - 1.5 cm, lá đài 5, cánh hoa 5, màu vàng nhạt, nhị 5, bầu 1 ô với 1 vòi nhuỵ, Quả nang màu đỏ thắm, có một chấm đen ở đỉnh, có 1 - 2 hạt hình thận, màu trắng ngà. Cây ra hoa tháng 4 - 6, kết quả tháng 7 - 9.
Cách chế biến Dược liệu:
+ Theo Trung Y: Tẩm rượu, ủ mềm, thái lát, lót giấy lên chảo sao nhỏ lửa.
+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nếu cứng hấp trong nồi cơm cho vừa mềm, thái lát mỏng một ly (dùng sống). Tẩm nước gừng, sao gạo nếp cho vàng rồi cho nhân sâm vào đảo qua, bắc chảo, đảo thêm một lúc là được. Bào chế có thể tán bột mà uống hoặc uống với thuốc thang đã sắc.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng