Chỉ định:
Diacerhein được chỉ định: Điều trị đường uống đối với các bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp.
Chống chỉ định:
- Không được dùng Diacerhein cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với thuốc hoặc với các tá dược của thuốc hoặc những người có tiền sử quá mẫn cảm với các dẫn xuất của Anthraquinone
- Nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc dùng Diacehein cho những bệnh nhân có rối loạn đường ruột trước đó, đặc biệt là đại tràng dễ bị kích thích.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Tăng nhanh thời gian thức ăn qua ruột và đau bụng là tác dụng phụ thường gặp nhất trong khi điều trị đầu tiên và trong hầu hết trường hợp, những triệu trứng này tự giảm đi khi tiếp tục điều trị. Dùng Dipreston đôi khi có thể làm cho nước tiểu vàng sậm hơn. Đâu là dấu hiệu điển hình của loại hợp chất có trong thuốc và không có ý nghĩa lâm sàng.
Chú ý đề phòng:
- Không được dùng Diacerhein cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với thuốc hoặc với các tá dược của thuốc hoặc những người có tiền sử quá mẫn cảm với các dẫn xuất của Anthraquinone
- Nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc dùng Diacehein cho những bệnh nhân có rối loạn đường ruột trước đó, đặc biệt là đại tràng dễ bị kích thích.
Liều lượng:
- Không được dùng Diacerhein cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với thuốc hoặc với các tá dược của thuốc hoặc những người có tiền sử quá mẫn cảm với các dẫn xuất của Anthraquinone
- Nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc dùng Diacehein cho những bệnh nhân có rối loạn đường ruột trước đó, đặc biệt là đại tràng dễ bị kích thích.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: DIACERHEIN
Tên khác:
Thành phần:
Diacerhein
Tác dụng:
Chỉ định:
Diacerhein được chỉ định: Điều trị đường uống với các bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Không được dùng Diacerein cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với thuốc hoặc với các tá dược của thuốc hoặc những người có tiền sử quá mẫn cảm với các dẫn xuất của anthraquinone.
Nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc dùng Diacerein cho những bệnh nhân có rối loạn đường ruột trước đó, đặc biệt là đại tràng dễ bị kích thích.
Tác dụng phụ:
Tăng nhanh thời gian thức ăn qua ruột và đau bụng là tác dụng phụ thường gặp ít nhất trong khi điều trị với Dacses. Những triệu chứng này có thể xuất hiện trong vài ngày điều trị đầu tiên và trong hầu hết trường hợp, những triệu chứng này tự giảm khi tiếp tục điều trị.
Dùng Dacses đôi khi có thể làm cho nước tiểu vàng sậm hơn. Đây là dấu hiệu điển hình của loại hợp chất có trong thuốc và không có ý nghĩa và lâm sàng.
Chú ý: XIN THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ CÁC TÁC DỤNG NGOẠI Ý GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG THUỐC.
Thận trọng:
Suy thận làm thay đổi dược động học của Diacerhein, do đó nên giảm liều trong những trường hợp này (giảm 1/2 liều khi độ thanh thải creatinine < 30ml/phút). Không nên dùng đồng thời thuốc nhuận trường với Diacerhein.
Không nên kê đơn Diacerhein cho trẻ em dưới 15 tuổi vì chưa có các nghiên cứu lâm sàng ở nhóm tuổi này
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ ĐANG NUÔI CON BÚ:
Không nên dùng Diacerhein cho phụ nữ có thai.
Không nên kê đơn Diacerhein ở phụ nữ đang cho con bú vì có báo cáo cho thấy những lượng nhỏ các dẫn xuất của Diacerhein đi vào sữa mẹ.
Tương tác thuốc:
Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc chứa muối, oxide hoặc hydroxide nhôm, calci và magie vì chúng làm giảm hấp thu Diacerhein. Có thể dùng những chất này vào một thời điểm khác (hơn 2 giờ) sau khi uống Dacses.
Dược lực:
Diacerhein là loại thuốc mới chống viêm xương khớp có tác dụng chống viêm để điều trị các bệnh thoái hóa khớp (viêm xương khớp và các bệnh có liên quan), được dung nạp tốt ở dạ dày vì thuốc không ức chế tổng hợp prostaglandin.
Diacerhein là thuốc duy nhất trong số các thuốc viêm xương khớp hiện nay có khả năng ảnh hưởng đến sự đồng hóa và dị hóa tế bào sụn và làm giảm các yếu tố tiền viêm. Kết quả của một số nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy Diacerhein và Rhein, một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, ức chế sự sản xuất và hoạt động của chất cytokine IL-1ß tiền viêm và tiền dị hóa, cả ở lớp nông và lớp sâu của sụn, trong màng hoạt dịch và màng hoạt dịch trong khi kích thích sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGF-ß) và các thành phần của chất căn bản ngoài tế bào như proteoglycan, aggrecan, acid hyaluronic và chất tạo keo type II. Ngoài ra, các chất này còn cho thấy ức chế sự thực bào và sự di chuyển của đại thực bào. Các nghiên cứu ở một số mô hình viêm xương khớp ở động vật cho thấy Diacerhein làm giảm hằng định sự thoái hóa sụn so với nhóm không được điều trị.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy sự giảm đau đáng kể và cải thiện chức năng khớp đáng kể so với dùng giả dược (placebo) sau 1 tháng điều trị với Diacerhein. Các nghiên cứu khác cho thấy tác dụng có lợi của việc điều trị Diacerhein còn kéo dài ít nhất 2 tháng sau khi ngưng điều trị. Một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên giữa nhóm giả dược và nhóm kiểm soát, được tiến hành ở nhiều trung tâm trong 3 năm (nghiên cứu ICHODIAH) trên 507 bệnh nhân bị viêm xương khớp háng đã cho thấy Diacerhein làm chậm đáng kể sự thoái hóa sụn.
Dược động học:
Sau khi uống liều 50mg, nồng độ thuốc đạt đỉnh 3mg/l sau từ 2 đến 3 giờ, 99% Diacerhein gắn với Protein huyết tương. Thời gian bán thải khoảng 4-5 giờ. Trong cơ thể, thuốc được chuyển hóa hoàn toàn thành Rhein (chất chuyển hóa có hoạt tính của nó) thông qua phản ứng liên hợp Sulfo và Glucuronic. Khoảng 30% thuốc được thải qua nước tiểu. Rhein, chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc, được thải qua nước tiểu 80% ở dạng liên hợp, 20% ở dạng không đổi.
Cách dùng:
Liều lượng thường dùng cho Diacerein là 1 viên nang uống hai lần mỗi ngày vào hai bữa ăn chính trong một thời gian dài. Tuy nhiên, vì Diacerein có thể làm tăng nhanh thời gian thức ăn qua ruột trong 2 tuần điều trị đầu tiên, nên bắt đầu điều trị với 1 viên nang Diacerein mỗi ngày uống vào bữa ăn tối trong 2 tuần.
Mô tả:
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng