Chỉ định:
-Cao huyết áp -Bệnh mạch vành -Loạn nhịp tim nhanh Hội chứng tim tăng động
Chống chỉ định:
Atenolol không được dùng trên các bệnh nhân: Suy tim độ III hoặc IV theo phân loại NYHA; Shock; Block nhĩ thất độ II hoặc III; Block xoang nhĩ; Hội chứng suy nút xoang; Nhịp tim chậm (50 lần/phút); Huyết áp thấp; Bệnh tắc nghẽn hệ tuần hoàn ngoại vi giaia đoạn tiến triển; Bệnh phổi tắc nghẽn mãn; Toan chuyển hóa; Tiền căn nhạy cảm với Atenolol; Ở bệnh nhân bị u tế bào ưa crom, phải kết hợp atenolol với thuốc ức chế thụ thể.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Điều trị bằng Atenolol đôi khi gây mệt mỏi, chóng mặt, ngủ gà, đau đầu nhẹ, đổ mồ hôi và lạnh chi. Hiếm khi gặp các triệu chứng ở đường tiêu hóa, rối loạn tắc nghẽn không khí, đỏ da, rối loạn giấc ngủ, làm nặng them tình trạng tiền suy tim, tim đập chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm tụt huyết áp không cần thiết. Cũng có thể làm nặng them bệnh rối loạn tuần hoàn ngoại vi, giảm tiết nước mắt, gây viêm kết mạc, hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, co cứng cơ/yếu cơ và liệt dương
Chú ý đề phòng:
Đối với bệnh nhân rối loạn chức năng thận, liều Atenolol cần được điều chỉnh theo độ thải trừ thuốc của thận. Néu độ thanh thai creatinine giảm xuống 10 – 30 ml/phút (creatinine/máu >5 mg /dL)/ giảm kiều xuống còn ¼ liều. Atenolol chỉ tiêm tĩnh mạch chậm khi có theo dõi huyết ápvà điện tâm đồ. Những dấu hiệu hạ đường huyết (đặc biệt là nhịp tim nhanh) có thể bị che khuất ở các bệnh nhân đang điều trị với Atenolol. Điều này rất quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường khi có sự giao động đường huyết rõ rang và đang ăn kiêng ít năng lượng. Ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành, khi ngưng điều trị với Atenolol cân phải giảm liều từ từ để tránh làm nặng thêm bệnh này. Lưu ý: Ở bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn hô hấp thường không tiêm tĩnh mạch Atenolol. Atenolol có thể làm giảm điều tiết ở người mang kính tiếp xúc. Những ảnh hưởng trên khả năng tập chung tinh thần Tác dụng hạ áp của Atenolol có thể làm giảm khả năng tập chung đối với những hoạt đông đòi hỏi đầu óc tỉnh táo, như điều khiển máy móc nguy hiểm hay lai xe. Phải đặc biệt lưu ý điều này khi bắt đầu trị liệu, khi đổi thuốc và khi uống rượu cùng lúc. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên biệt đã chứng minh tác nhân ức chế thụ thể β
- Atenolol khkông có ảnh hưởng xấu đến sự tập chung tinh thần.
Liều lượng:
Người lớn: khởi đầu điều trị cao huyết áp với 1 viên Atenolol 50 mg vào buổi sáng. Sau 1 tuần nếu huyết áp chưa được kiểm soát, liều mỗi ngày có thể tăng lên 100 mg. Không nên dùng liều cao hơn nữa, vì kinh nghiệm cho thấy việc kết hợp trị liệu (sự lựa chọn thuốc tùy thuộc vào bệnh kết hợp) có hiệu quả hơn đơn trị liệu Atenolol với liều cao. Liều trung bình cho người lơn bị bệnh mạch vành từ 50 – 100mg/lần/ngày. Loạn nhịp nhanh: liều đề nghị tốt nhất là 500 Atenolol/1 hoặc 2 lần/ngày hoặc 100mg/lần/ngày. Ở bệnh nhân có hội chứng tim tăng động liều điều trị hiệu quả từ 25 – 50mg/lần/ngày. Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận (xem phần thận trọng khi dùng). Sau một thời gian dài uống Atenolol, không nên ngưng thuốc đột ngột mà phải giảm liều từ từ.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng