Chỉ định:
Cao huyết áp, đau thắt ngực Rối loạn nhịp tim, đặc biệt cả nhịp nhanh trên thất Nhồi máu cơ tim đã xác định hoặc nghi ngờ Cường giáp Rối loạn chức năng cơ tim gây hồi hộp Dự phòng nhức đầu kiểu migraine
Chống chỉ định:
Blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim mất bù, chậm nhịp xoang biểu hiện rõ trên lâm sàng, hội chứng suy nút xoang, sốc tim, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nặng. Do chưa đủ kinh nghiệm, Metoprolol không được chỉ định ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có nhịp tim 0,24 giây, huyết áp tâm thu < 100mg và/ hoặc suy tim nặng. Mẫn cảm với Metoprolol và các dẫn xuất cùng nhóm
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Hệ thần kinh trung ương: Thỉnh thoảng gây mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu. Hiếm khi dị cảm, vọp bẻ. Hệ tim mạch : Thỉnh thoảng chậm nhịp tim, rối loạn tư thế (đôi khi ngất). Hiếm khi gây suy tim, đánh trống ngực, loạn nhịp tim hiện tượng Raynaud, phù và đau vùng trước tim. Trong trường hợp cá biệt, gây rối loạn dẫn truyền cơ tim, hoại thư ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên, nặng trước đó. Tâm thần: hiếm khi gây trầm cảm, lừ đừ, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng. Trường hợp cá biệt gây rối loạn nhân cách. Hệ tiêu hoá: thỉnh thoảng buồn nôn, nôn, đau bụng Hiếm khi tiêu chảy hay táo bón Trong trường hợp cá biệt gây khô miệng, bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Da: Hiếm khi nổi ban (dạng mày đay, vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da) Trường hợp các biệt gây nhạy cảm ánh sáng, tăng tiết mồ hôi, rụng tóc. Hệ hô hấp: thỉnh thoảng khó thở khi gắng sức Hiếm khi co thắt phế quản ở những bệnh nhân không có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn. Trường hợp các biệt gây viêm mũi Giác quan: Trường hợp cá biệt rối loạn thị trường, khô và/ hoặc kích thích mắt, viêm kết mạc, ù tai. Chuyển hoá:Cá biệt làm tăng cân Huyết học: các biệt làm giảm tiểu cầu
Chú ý đề phòng:
Nói chung, những bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn không nên dùng thuốc ức chế bêta. Tuy nhiên, trong trường hợp những thuốc thích hợp khác không thể dung nạp được hoặc không có hiệu quả, có thể dùng Metoprolol vì thuốc có tính chọn lọc trên tim. Nên dùng liều thấp mà vẫn có hiệu quả và bệnh nhân sẽ ổn định trở lại với thuốc kích thích bê ta-2 Trong điều trị với thuốc ức chế bêta-2, nguy cơ ảnh hưởng lên chuyển hoá đường hay làm che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết thì ít hơn khi điều trị với thuốc ức chế bêta không chọn lọc. Cần điều trị sự mất bù ở bệnh nhân suy tim trước và trong khi điều trị với Metoprolol. Rất hiếm trường hợp thuốc làm nặng thêm rối loạn dẫn truyền nhĩ thất mức độ vừa trứơc đó (có thể đưa đến blốc nhĩ-thất). Nếu bệnh nhân tiếp tục chậm nhịp tim hơn nữa, nên dùng Metoprolol liều thấp hơn hoặc ngừng thuốc từ từ. Metoprolol có thể làm tăng triệu chứng rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên, chủ yếu do tác dụng giảm huyết áp. Khi điều trị Metoprolol ở bệnh nhân u tế bào ưa crôm, nên dùng thuốc ức chế alpha kèm theo. ở bệnh nhân xơ gan, độ khả dụng sinh học của Metoprolol có thể tăng lên. Trước khi làm phẫu thuật, nên báo cho bác sỹ gây tê biết bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế bêta. Nên tránh ngưng thuốc đột ngột. Nếu có thể, nên giảm liều Metoprolol từ từ trong 10 ngày, giảm liều đến 25mg, 1 lần trong 6 ngày sau cùng. Bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ nên được theo dõi sát trong suốt thời gian giảm liều. Sốc phản vệ có thể nặng ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế bêta.
Liều lượng:
Liều lượng nên điều chỉnh theo từng bệnh nhân, Sau đây là liều hướng dẫn Cao huyết áp 100-200mg/ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia 2 lần (sáng, chiều). Một số trường hợp có thể tăng liều hoặc dùng kèm với các thuốc hạ áp khác nếu cần thiết. Đau thắt ngực: 100-200 mg/ngày chia 2 lần (sáng, chiều). Nếu cần có thể tăng liều hoặc kết hợp với các thuốc chống loạn nhịp khác. Nhồi máu cơ tim a. Xử trí cấp cứu ở những bệnh nhân đã dung nạp toàn bộ liều tiêm tĩnh mạch (15mg), (tham khảo Betaloc iv 1mg/ml), nên dùng viên metoprolol 50mg, 4 lần/ngày, bắt đầu 15 phút sau liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng và tiếp tục trong 48 giờ. Đối với bệnh nhân không dung nạp toàn bộ liều metoprolol tiêm tĩnh mạch(15mg), nên thận trọng khi chuyển sang dạng uống, khởi đầu với liều thấp hơn. b. Điều trị duy trì Liều duy trì đường uống thường là 200mg/ngày chia 2 lần (sáng, chiều). Cường áp 150-200mg/ngày chia 3-4 lần. Có thể tăng liều nếu cần Cảm giác hồi hộp do rối loạn chức năng tim 100mg/ngày dùng một lần buổi sáng. Nếu cần thiết có thể tăng liều. Dự phòng nhức đầu migraine 100-200mg/ngày chia 2 lần (sáng, chiều)
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng